Xu Hướng 9/2023 # Vàng Da Ứ Mật Ở Trẻ Em # Top 18 Xem Nhiều | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Vàng Da Ứ Mật Ở Trẻ Em # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Vàng Da Ứ Mật Ở Trẻ Em được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vàng da ứ mật kéo dài là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây hậu quả rối loạn chuyển hóa, lưu thông hoặc bài tiết dịch mật. Chẩn đoán Vàng da ứ mật khi Bilirubin toàn phần trên 54mmol/l, trong đó Bilirubin trực tiếp chiếm trên 20% Bilirubin toàn phần.

NGUYÊN NHÂN GÂY VÀNG DA Ứ MẬT Vàng da do nhiễm khuẩn

Vàng da do vi khuẩn

Giang mai bẩm sinh: suy hô hấp, gan lách to, vàng da, não úng thủy, tổn thương ở da và cơ, khớp, giảm trương lực cơ…

Lao gan: Thường gặp trong bệnh cảnh lao toàn thể, nặng và cấp tính.

Nhiễm Toxoplasma: vàng da, gan lách to, ban xuất huyết trên da, não bé hoặc não úng thủy, có điểm vôi hóa trong nhu mô não, viêm não màng não, chậm phát triển…

Vàng da ứ mật do nguyên nhân

Vàng da ứ mật do virus viêm gan B: Trẻ nhiễm HBV từ mẹ hoặc qua đường máu. Thường biểu hiện lâm sàng kín đáo, chỉ vàng da ở giai đoạn viêm gan cấp

Vàng da ứ mật do virus viêm gan C: Trẻ nhiễm HCV từ mẹ hoặc qua đường máu. Bệnh diễn biến thầm lặng, thường không có triệu chứng, dễ tiến triển thành viêm gan C mạn tính.

Vàng da ứ mật do virus viêm gan D: Virus gây bệnh thuộc họ viroid, phụ thuộc vào sự nhân lên của HBV, chỉ gây bệnh khi đồng nhiễm Ít lây truyền dọc, chủ yếu qua đường máu, tình dục. Xét nghiệm anti-HDV, HDVAg, HDV ARN.

Vàng da ứ mật do HEV: Virus viêm gan E có 4 genome, lây truyền qua đường phân- miệng, nước và thức ăn nhiễm bẩn, đặc biệt các thức ăn chế biến từ thịt lợn

Vàng da ứ mật do HGV: Virus lây truyền theo đường máu, hay gặp đồng nhiễm cùng HIV

Vàng da ứ mật do Cytomegalo virus: Virus gây bệnh thuộc nhóm Herpes, có nhân Nhiễm CMV bẩm sinh gây thiếu máu, tổn thương gan, tổn thương hệ thần kinh TW, vôi hóa quanh não thất, chậm phát triển… Nhiễm CMV mắc phải gây sốt, vàng da, gan lách to, viêm phổi kéo dài, tiêu chảy, viêm gan. Chẩn đoán: phân lập virus CMV từ máu, dịch tiết, định lượng nồng độ virus. Điều trị bằng thuốc Ganciclovir.

Vàng da ứ mật do Enterovirus: Virus có kích thước nhỏ, nhân có 1 sợi Ở sơ sinh, bệnh thường khởi phát ở ngày 4-7 vớí biểu hiện sốt, li bì, bỏ bú, cổ chướng, gan lách to, viêm màng não. Thể bệnh nặng có thể gây suy đa tạng, hoại tử gan.

Vàng da ứ mật do Herpes simplex: Trẻ lây Herpes trong tử cung hoặc trong cuộc đẻ. Thể hiện bệnh vài ngày sau đẻ với các tổn thương dạng nốt phỏng trên da, mắt, màng nhầy, não, phổi, tổn thương gan nặng, suy đa tạ..

Một số nguyên nhân nhiễm khuẩn khác

Human Herpes virus 6: Hiếm gặp ở trẻ nhỏ. Trẻ có thể sốt, giảm trương lực cơ, li bì, số Xét nghiệm: tăng AST, ALT, giảm tiểu cầu. Điều trị bằng Ganciclovir.

Các virus khác: Pravovirus B19 hoặc Reovirus type 3

Vàng da do nguyên nhân nhiễm độc

Thuốc: Salicylat, Halothan, Acetaminophen, thuốc điều trị lao, thuốc hạ sốt, giảm đau, thuốc chống ung thư, thuốc kháng động ..

Các kim loại nặng: nhôm, benzen, chì, thủy ngân…

Một số thực vật: lá cây móc diều, nấm rừng

Vàng da do rối loạn tổng hợp và bài tiết mậ

Do bất thường chuyển hóa, vận chuyển, sinh tổng hợp các acid mật (Progressive famifial intrahepatic cholestasis).

PFIC type 1: Đột biến gen ATP8B1 (18q21-22) gây ứ mật, ngứa, kém hấp thu, tổn thương gan, tụy, chậm lớn, tiêu chảy kéo dài.

PFCI type 2: Đột biến gen ABCB11 (2q24), gen có chức phận mã hóa BSEP (chất vận chuyển ở màng vi quản mật), giảm vận chuyển acid mật ra khỏi tế bào Có hai thể: Thể PFIC type 2: Tiến triển mạn tính liên tục; Thể BRIC type 2 (benign recurrent intrahepatic cholestasis): ứ mật trong gan lành tính, hay tái phát.

PFIC type 3: Đột biến gen ABCB4 (7q21) gây thiếu hụt MDR3 (Multi – drug resistance protein 3), một phospholipid vận chuyển phosphatidylcholin qua màng, gây rối loạn vận chuyển và bài tiết ở màng vi quản mật

+ Hội chứng viêm xơ đường mật- da vẩy cá ở trẻ sơ sinh ( Neonatal ichthyosis-sclerosing cholangitis syndrome- NISCH)

+ Hội chứng ứ mật- suy thận-co cứng khớp. (Arthrogryposis- renal dysfunction- cholestasis syndrome-ARC)

+ Hội chứng Aagenaes ( LCS- lymphedema cholestasis syndrome)

Vàng da ứ mật, phù bạch huyết hai chi dưới, cholesterol và GGT thấp dù bilirrubin trực tiếp tăng. Bệnh nhân thường suy gan sớm.

+ Các bệnh thiếu hụt enzym gây rối loạn sinh tổng hợp acid mật

Các bất thường trong sinh tổng hợp acid mật như thiếu 3-Oxo-4steroid 5b- reductase, 3b- Hydroxy D5C27steroid dehydrogenase…

+ Thiếu hụt chất vận chuyển acid mật:

Thiếu acyltransferase, cơ chất vận chuyển acid mật gây tăng nồng độ acid mật trong máu, chậm lớn, ngứa, rối loạn đông máu. Bệnh có tính chất gia đình và đáp ứng tốt với điều trị bằng UDCA.

Nguyên nhân gây vàng da do rối loạn chuyển hóa.

Tyrosinaemia Bệnh di truyền lặn do thiếu fumaryl acetoacetate hydrolase (FAH), gây ứ đọng fumaryl acetoacetate, maleyacetoaetate, succinylacetoacetate, ..gây độc cho gan, ống lượn gần và rối loạn chuyển hóa porphyrin. Biểu hiện lâm sàng trước 6 tháng tuổi với triệu chứng: Suy gan, rối loạn đông máu nặng, tăng men gan, vàng da, tăng Tyrosin, phenylalanine, methionine, AFP. Chẩn đoán xác định nếu có succinyl acetone trong nước tiểu. Điều trị: bổ sung NTBC (2-C2 – nitro – 4 – trifloromethybenzoyl) – 1,3 -cyclohexanedione

Bệnh lý ty thể gây rối loạn chuỗi hô hấp tế bào: Bệnh có thể biểu hiện từ sơ sinh hoặc diễn biến kín đáo rồi đột ngột bùng phát với triệu chứng vàng da, tăng bilirubin, rối loạn đông máu, tăng transaminase, hạ đường máu, tăng lactat, kèm theo các triệu chứng ngoài gan như li bì, giảm trương lực cơ, bỏ bú, nôn trớ, bệnh cơ tim giãn, bệnh ống thận….Dịch não tủy: protein tăng cao, tỷ số lactate dịch não tủy/máu tăng. MRI não có biểu hiện bất thường.

Bệnh lý thiếu hụt citrin: Bệnh rối loạn chuyển hóa, do đột biến gen SLC25A13 (7q21.3) gây giảm citrin và argininosuccinate synthetase (ASS) của chu trình Có hai thể lâm sàng: thể NICCD (neonatal intrahepatic cholestasis cause by citrin deficiency) ở trẻ nhỏ với các biểu hiện vàng da ứ mật, chậm lớn, suy gan…Thể CTLN2 ở người lớn với triệu chứng thần kinh cấp tính, suy gan nặng. Chẩn đoán xác định khi bệnh nhân mang đồng hợp tử hoặc dị hợp tử kép đột biến gen SLC25A13. Điều trị bằng chế độ ăn, hạn chế carbonhydrat và điều trị hỗ trợ, tỷ lệ ổn định cao.

Thiếu Anpha 1 antitrypsin: A1AT thuộc nhóm chất ức chế proteinas (proteinase inhibitor – PI), có vai trò ức chế các enzym thủy phân protein, tham gia vào chức năng tiêu hóa, thực bào, quá trình viêm cấp và viêm mạ..Các triệu chứng của bệnh: vàng da ứ mật, gan lách to, bệnh phổi mạn tính ở người lớn…, định lượng anpha 1 antitrypsin trong máu thấp < 1mg/l. Điều trị triệu trứng.

Viêm da ứ mật do nguyên nhân mạch máu.

Hội chứng Budd Chiary: tắc tĩnh mạch gan gây đau bụng, cổ chướng, gan to, vàng da, tăng men gan. Chụp CT hoặc MRI mạch gan có thể thấy các bất thường: hẹp tĩnh mạch gan, thiểu sản tĩnh mạch trên gan…Cần phân biệt với viêm màng tim co thắt (hội chứng Pick).

Viêm gan tự miễn đơn độc hoặc kết hợp các bệnh hệ thống là hậu quả của các rối loạn về miễn dịch, các yếu tố miễn dịch khi chống lại các yếu tố ngoại lai, đồng thời cũng gây tổn thương các tế bào của chính cơ thể mình. Chẩn đoán xác định dựa vào tình trạng tăng gamaglobulin, giảm nồng độ bổ thể (C3, C4) và sự có mặt của các tự kháng thể. Điều trị: các thuốc ức chế miễn dịch Corticoid, azthioprine, mycophenolate đơn độc hoặc phối hợp. Những trường hợp không đáp ứng thuốc có thể cân nhắc sử dụng Cyclosporine A, Tacrolimus.

Vàng da ứ mật do nguyên nhân tắc nghẽn

Teo mật bẩm sinh: Trẻ teo mật thường vàng da tăng dần từ sau sinh, phân bạc mầu sớm và liên tục, gan lách Chẩn đoán dựa vào siêu âm, chụp SPECT, sinh thiết gan…Điều trị: phẫu thuật nối rốn gan-hỗng tràng theo phương pháp Kasai.

– Hội chứng Alagille: Bệnh gây ra do đột biến gen Jagged-1. Bộ mặt điển hình: vàng da, đầu hình củ hành, trán rộng, cằm nhọn, hai mắt xa nhau. Thường kèm nhiều dị tật: tim bẩm sinh, đốt sống hình cánh bướm, nứt đốt sống, bệnh thận…

Vàng da ứ mật do một số nguyên nhân khác.

Neonatal haemochromatosis, Haemophagocytic lymphohistiocytosis- HLH, Vàng da xơ gan ở trẻ em Indian Bắc Mỹ.

Vàng Da Ứ Mật : Những Điều Bạn Cần Biết Ở Trẻ

Tắc nghẽn đường mật là một tình trạng hiếm gặp. Tuy nhiên, nó có thể đe dọa đến tính mạng của trẻ ngay sau khi sinh. Vàng da ứ mật là thuật ngữ biểu hiện sự tắc nghẽn lưu thông của mật đi từ gan đến ruột non. Nếu kéo dài tình trạng này sẽ làm tổn thương các tế bào ở gan. Vàng da ứ mật chỉ có một phương pháp điều trị chính là phẫu thuật.

1. Nguyên nhân của vàng da ứ mật là gì?

Mật là chất lỏng giúp cơ thể tiêu hóa chất béo trong thức ăn. Sự tắc nghẽn trong các ống dẫn mật về lâu dài có thể làm các tế bào gan chết đi. Nếu trẻ không được điều trị, gan sẽ ngừng làm việc. Khi đó, trẻ sẽ dễ bị chảy máu, các chất độc không được gan chuyển hóa để bài tiết ra khỏi cơ thể.

Lý do gây vàng da ứ mật hiện vẫn chưa được tìm thấy rõ ràng. Vàng da ứ mật không phải là bệnh lí di truyền. Một số nguyên nhân có thể được nghi ngờ là:

Các ống dẫn mật không được hình thành bình thường trước khi trẻ sinh ra.

Trẻ nhiễm một số loại virus hoặc rối loạn hệ thống miễn dịch gây tổn thương ống dẫn mật.

2. Các triệu chứng của vàng da ứ mật là gì?

Trẻ sinh non có nguy cơ bị vàng da ứ mật cao hơn so với trẻ sinh đủ tháng. Trẻ sơ sinh bị vàng da ứ mật thường vẫn khỏe mạnh như những trẻ khác sau khi sinh. Thông thường, các triệu chứng bắt đầu xuất hiện khi trẻ khoảng 2 tuần đến 2 tháng tuổi. Các triệu chứng có thể bao gồm:

Da và mắt vàng kéo dài. Trẻ sơ sinh có thể vàng da trong khoảng 2 đến 3 tuần đầu sau sinh. Đây được xem là bình thường, không ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên, nếu do tắc nghẽn đường mật, vàng da không biến mất khi trẻ đã hơn 4 tuần tuổi. Đây được xem là một trong những triệu chứng quan trọng để phát hiện bệnh cho trẻ.

Tiêu phân bạc màu, phân trẻ có màu trắng hay xám.

Trẻ chậm tăng cân hoặc sụt cân.

3. Vàng da ứ mật được chẩn đoán như thế nào?

Vàng da ứ mật nếu được chẩn đoán càng sớm sẽ càng giúp cải thiện tiên lượng sống của trẻ. Thông thường, trẻ sẽ được chẩn đoán trong 2 tháng đầu đời. Sau khi được Bác sĩ khám và hỏi thông tin tiền sử sức khỏe, trẻ có thể cần phải làm một số xét nghiệm.

3.1 Xét nghiệm máu

Men gan : Lượng men gan cao có thể cảnh báo về mức độ tổn thương các tế bào gan. Đó là vì các men này được những tế bào gan bị tổn thương tiết ra và đi vào máu.

Chức năng đông máu. Các xét nghiệm này để kiểm tra thời gian máu đông trong cơ thể trẻ. Sự đông máu đòi hỏi đủ vitamin K và protein do gan tạo ra. Nếu tổn thương tế bào gan và ống dẫn mật bị tắc nghẽn, có thể gây rối loạn quá trình đông máu.

Xét nghiệm tìm virus. Viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, HIV hay những virus trẻ có thể nhiễm trong bào thai.

Cấy máu. Bởi vì tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn trong máu có thể ảnh hưởng đến gan.

3.2 Siêu âm bụng

Đây là xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng âm thanh để đánh giá gan, túi mật và đường đi của mật từ gan đến ruột non. Trẻ sẽ được yêu cầu phải nhịn bú ít nhất 4 giờ để có được hình ảnh chính xác nhất.

3.3 Sinh thiết gan

Một mẫu mô được lấy từ gan của con bạn và kiểm tra mức độ tắc nghẽn đường mật nếu có. Sinh thiết cũng có thể loại trừ các bất thường khác của gan.

Đây là cách để Bác sĩ có thể chẩn đoán chắc chắn con bạn bị vàng da ứ mật. Đây cũng là phương pháp điều trị cho trẻ.

Nếu không phẫu thuật, vàng da ứ mật có thể khiến trẻ tử vong. Bác sĩ sẽ tư vấn về phương pháp phẫu thuật nào là lựa chọn tốt nhất cho con bạn.Vàng da ứ mật có thể được điều trị bằng 2 loại phẫu thuật:

Kasai: Các ống dẫn mật bị hư hỏng sẽ được loại bỏ. Sau đó, trẻ sẽ tạo đường nối đến ruột để mật có thể trực tiếp chảy từ gan vào ruột. Ngay cả sau khi thực hiện phẫu thuật Kasai thành công, hầu hết trẻ sơ sinh đều xuất hiện sẹo ở gan (gọi là bệnh xơ gan) và cần ghép gan khi trưởng thành.

Ghép gan: Phần gan bị tổn thương sẽ được thay thế bằng gan mới từ người hiến. Sau khi ghép gan, gan mới bắt đầu hoạt động và sức khỏe của trẻ sẽ nhanh chóng cải thiện hơn. Ngoài ra, trẻ có thể phải dùng thuốc để giúp ngăn chặn hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công những tế bào gan mới.

Trẻ cũng cần thực hiện chế độ ăn uống đặc biệt và bổ sung thêm các vitamin cần thiết sau phẫu thuật.

Sẽ mất bao lâu để sức khỏe trẻ hồi phục.

Những hoạt động trẻ nên tránh và khi nào trẻ có thể trở lại sinh hoạt bình thường.

Cách chăm sóc trẻ tại nhà.

Những triệu chứng hoặc vấn đề bạn nên theo dõi và cách xử trí nếu con bạn gặp phải.

Khi nào trẻ cần quay lại để Bác sĩ kiểm tra.

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:

Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Vàng Da Ứ Mật

VÀNG DA Ứ MẬT

I. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

a. Hỏi bệnh sử

* Tuổi hiện tại, tuổi khởi đầu vàng da (ngay sau sanh, ngày thứ 2 – 3, 4 – 7, sau 1 tuần, thời gian vàng da (kéo dài trong tháng đầu?). Tính chất phân (bạc màu, trắng, liên tục hay không, phân mỡ).

* Tiền sử gia đình: vàng da, khí phế thũng, chết trẻ em.

* Trước sanh: nhiễm trùng thai kỳ, nguy cơ viêm gan siêu vi, chủng ngừa của mẹ, thuốc dùng.

* Sau sanh: cân nặng lúc sanh, hạ đường huyết, ói, li bì khó đánh thức sau khi cho bú, không phân su, phân bạc màu.

* Thuốc dùng.

b. Thăm khám

* Tổng trạng: dấu mất nước, vẻ mặt nhiễm trùng.

* Sinh hiệu: M, HA. nhiệt độ, nhịp thở.

* Da: bầm máu, rash lan tỏa, vàng sậm màu ánh xanh, tươi cam nghệ, màu đồng, vết trầy xước do gãi.

* Hạch cổ, bẹn.

* Đầu: đầu nhỏ, bướu máu, mắt cách xa nhau, trán quá cao, thóp rộng, chúm môi (pursed lips: hội chứng Zellweger).

* Mắt: (xin khám Mắt) đục thủy tinh thể, u vàng, viêm màng mạch võng mạc.

* Tim: âm thổi, nhịp tim.

* Ngực: rale bất thường.

– Bụng: nhu động ruột, âm thổi vùng gan, đau hạ sườn phải, kích thước gan, bờ gan, lách, cổ chướng, rốn lồi.

– Thần kinh: li bì, khó đánh thức, giảm trương lực cơ, rung vẩy.

c. Cận lâm sàng: (bảng 1).

Bảng 1.

Cận lâm sàng trong xử trí vàng da ứ mật ở trẻ nhỏ

2. Chẩn đoán nguyên nhân: (xem bảng 2)

a. Các nguyên nhân có thể điều trị

* Vi trùng: xem bài nhiễm trùng sơ sinh.

* Viêm gan siêu vi: xem bài viêm gan siêu vi.

Bảng 2. Nguyên nhân vàng da tăng bilirubin trực tiếp ở trẻ nhỏ

Galactosemia: ói và tiêu chảy xuất hiện vài ngày sau dùng sữa, vàng da và gan to xuất hiện trong vòng 1 tuần và có thể tăng hơn nếu có tán huyết nặng đi kèm. Đục thủy tinh thể, co giật, chậm phát triển tâm thần, nhiễm trùng do E coli. Đo galactose-1-phosphate uridyltransferase trong hồng cầu. Dùng chế độ ăn không có galactose sẽ cải thiện triệu chứng.

Bất dung nạp fructose: bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Thiếu men fructose-1-phosphate aldilase ở gan, vỏ thận, ruột non. Triệu chứng xuất hiện sau khi trẻ dùng thực phẩm có fructose (thường ở lứa tuổi ăn dặm: trái cây, nước ép trái cây, rau.). Tuổi càng nhỏ, lượng fructose đưa vào càng nhiều triệu chứng càng nặng.

– Biểu hiện cấp tính: đổ mồ hôi, run rẩy (trembling), ù tai, buồn nôn, ói, hôn mê, co giật.

– Biểu hiện mạn tính: ăn kém, ói, suy dinh dưỡng, gan lách to, vàng da, xuất huyết, phù, cổ chướng).

– Triệu chứng thường cải thiện khi loại bỏ fructose ra khỏi khẩu phần ăn.

– Tiên lượng tốt khi loại trừ sucrose và fructose ra khỏi chế độ ăn.

– Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và test dung nạp fructose đường tĩnh mạch.

Suy giáp: xem bài suy giáp.

Thuốc: acetaminophen, INH, pemoline.

Nuôi ăn tĩnh mạch.

Bệnh lý ngoại khoa: teo dường mật, u nang ống mật chủ.

b. Bệnh lý ngoại khoa

b.1. U nang đường mật

* Chẩn đoán nhờ siêu âm, lâm sàng có thể sờ thấy nang.

* Chụp đường mật có cản quang: thường không cần thiết.

b.2. Teo đường mật

* Chẩn đoán xác định:

– Chụp đường mật trong lúc mổ.

– Lâm sàng + sinh thiết gan (+).

* Chẩn đoán có thể: lâm sàng + siêu âm không thấy túi mật/túi mật rất nhỏ sau nhịn bú.

* Chẩn đoán loại trừ: khi có 1 trong các điểm sau:

– Tiêu phân vàng (phân có màu).

– Có mật trong dịch hút dạ dày tá tràng.

c. Viêm gan sơ sinh vô căn:

sau khi loại trừ bệnh ngoại khoa và làm hết xét nghiệm tìm nguyên nhân nhưng không có kết quả và trên sinh thiết gan có hiện tượng viêm gan đại bào có xáo trộn cấu trúc tiểu thùy gan. Chiếm khoảng 30%.

II. ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG

Ngoại trừ các nguyên nhân có thể trị được và một số trường hợp viêm gan sơ sinh vô căn, hầu như các nguyên nhân còn lại đều đưa đến bệnh gan mạn tính. Xử trí ứ mật mạn tính chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

1. Kém hấp thu, suy dinh dưỡng

* Bổ sung vitamin: mỗi ngày

Tan trong nước: 2 lần nhu cầu bình thường.

* Dùng MCT (triglycerid chuỗi trung bình) hoặc các sữa công thức có chứa MCT

* Trẻ biếng ăn có thể đặt sonde dạ dày.

* Phenobarbital: ngứa trong vàng da ứ mật trong gan, cẩn thận tác dụng phụ, liều dùng 5 -10 mg/kg/ngày.

* Ursodeoxycholic: 15 – 30 mg/kg/ngày.

3. Tăng áp tĩnh mạch cửa:

(xem bài tăng áp cửa).

a. Cổ chướng

* Giới hạn Na: 1 – 2 mEq/kg/ngày.

* Spironolacton: 3 – 5 mg/kg/ngày chia 3-4 lần, tăng liều khi cần, có thể lên đến 10 – 12 mg/kg/ngày.

* Chọc tháo + truyền albumin (1 – 2 g/kg trong 6 giờ) nếu cổ chướng không đáp ứng điều trị như trên hoặc có ảnh hưởng chức năng hô hấp.

b. Dãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày

* Phòng: propranolol 2 – 8 mg/kg/24giờ, uống chia 3 lần.

* Chích xơ qua nội soi.

* Vasopressin: 0,3 U/1,73m 2/phút.

** Nếu nghi ngờ

Vàng Da Do Các Bệnh Gan Mật

Khi bị vàng da từ bệnh về gan, mật là do sự cản trở sự bài tiết sắc tố mật. Làm cho lượng sắc tố mật trong máu tăng lên.

Như vậy, khi gan hay đường dẫn mật bị viêm, tắc hay có những bất thường khác của tế bào gan và đường dẫn mật (bao gồm cả túi mật) đều làm cho lượng sắc tố mật trong máu tăng lên gây nên hiện tượng da, niêm mạc lòng bàn chân, bàn tay, lưỡi (kể cả kết mạc mắt) nhuộm màu vàng của sắc tố mật, Đối với gan, mọi tác động vào tế bào gan dù là viêm gan cấp tính hay mạn tính, xơ gan hay ung thư gan đều làm tổn thương tế bào gan, Các bệnh viêm gan cấp tính do virus (virus A, B, C, D, E) thường có biểu hiện vàng da rất điển hình.

Ngoài ra niêm mạc lòng bàn chân, bàn tay, niêm mạc lưỡi và kết mạc mắt cũng vàng. Đi kèm hiện tượng vàng da là phân bạc màu (nhiều trường hợp phân trắng như phân cò), nước tiểu ít và sẫm màu (màu giống màu nước vối), Ngoài viêm gan cấp tính do virus còn có các trường hợp viêm gan cấp do rượu, do ngộ độc thuốc (rifamycin, INH, paracetamol…) cũng làm cho tế bào gan bị tổn thương nặng và tăng bilirubin gây vàng da, niêm mạc.

Nhiều bệnh đường mật cũng làm cho da bị vàng.

Các bệnh như sỏi đường dẫn mật, viêm đường dẫn mật, u đường dẫn mật. Bệnh u đường dẫn mật gan (u ống mật chủ, u ngã ba ống mật chủ và túi mật) thường làm cho vàng da tăng dần (vàng da tăng tỷ lệ thuận với hiện tượng tắc mật), còn bệnh u đường mật trong gan thì thường vàng da tăng một cách từ từ, Trong các trường hợp sỏi đường dẫn mật, viêm đường dẫn mật cấp tính xuất hiện ba triệu chứng tương đối tuần tự: đau, sốt và vàng da, Một số bệnh của tụy tạng (u đầu tụy lành tính, ung thư đầu tụy chèn ép đường dẫn mật) cũng làm cản trở sự lưu thông của bilirubin và cũng làm cho hiện tượng vàng da tăng lên có khi vàng da càng ngày càng đậm.

Để xác định vàng da do bệnh về tụy tạng thường phải siêu âm, chụp cắt lớp (CT scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mặt, tụy ngược dòng, bên cạnh đó còn phải làm xéc nghiệm sinh hóa máu để xác định bilirubin, men gan và đặc biệt là xác định men amylase.

Cách giải quyết

Khi nghi bị vàng da nên đi khám bệnh, tốt nhất là nên đi khám ở cơ sở y tế có đủ điều kiện với lý do là nếu vàng da nhẹ thì rất khó đánh giá, bởi vì người Việt Nam thuộc loại da vàng, Đánh giá da có bị vàng hay không cũng không nên dùng ánh sáng đèn mà phải quan sát dưới ánh sáng tự nhiên. Tùy theo từng nguyên nhân bác sĩ sẽ có những chỉ định điều trị khác nhau. Một khi được điều trị đúng và kịp thời thì bệnh sẽ giảm.

Việc điều trị nguyên nhân gây nên vàng da cũng tùy theo từng bệnh, có thể điều trị nội khoa (dùng thuốc) nhưng trong một số bệnh (sỏi mật, u đầu tụy) cần phải can thiệp bằng ngoại khoa (phẫu thuật) mới có thể giải quyết được căn nguyên gây vàng da, Tuy vậy, có một số trường hợp vàng da do gan mật nhưng chưa có thuốc điều trị hữu hiệu để giải quyết nguyên nhân như viêm gan như virus kể cả thuốc Tây y và Đông y.

Vì vậy nên lưu ý rằng trong khi gan đang lâm bệnh nặng. Tế bào gan đang bị tổn thương do virus tấn công lại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Nếu dùng bất cứ thuốc gì không rõ nguồn gốc và không theo chỉ định của bác sĩ đều có thể làm tăng thêm sự tổn hại tế bào gan và bệnh sẽ trầm trọng thêm.

Ngoài ra, bị vàng da do gan bị ngộ độc thì ngừng dùng thuốc hoặc loại bỏ các độc tố. Hóa chất vàng da cũng thuyên giảm và hết hẳn.

Phòng tránh hiện tượng vàng da

Để phòng hiện tượng vàng da do bệnh gan, mật gây ra cần tránh mắc các bệnh về gan do virus bằng cách tiêm phòng vaccine viêm gan, ăn uống hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Không nên uống rượu. Nếu mắc các bệnh về đường dẫn mật (kể cả bệnh túi mật) cần được điều trị dức điểm và để làm tốt việc này thì người bệnh nên nghe theo lời khuyên bác sĩ khám bệnh cho mình. Tẩy giun định kỳ để tiêu diệt giun và trứng giun. Nhất là loại giun đũa, tránh hậu quả sỏi mật do giun chui ống mật để lại.

Những người có biểu hiện mệt mỏi, đau đầu, miệng đắng, ăn không ngon sau khi nhậu hoặc có chỉ số men gan cao hãy liên hệ ngay với chúng tôi để đưa chỉ số men gan về mức ổn định, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan, ung thư gan.“Nếu phải sử dụng rượu bia ít nhất 2 lần/tuần, Bảo Ích Can sẽ đồng hành cùng bạn để giúp hạ men gan, phòng ngừa xơ gan trước bia rượu”.

Bảo Ích Can – Hỗ trợ giải độc gan, hạ men gan, phòng ngừa xơ gan

Công dụng: Hỗ trợ giải độc gan, hạ men gan, phòng ngừa xơ gan

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bảo Ích Can giúp bạn:

Cải thiện tình trạng nổi mụn nhọt, mẩn ngứa, đắng miệng, chán ăn, người mệt mỏi, nước tiểu vàng đục, vàng da…

Hỗ trợ hạ men gan khi chỉ số men gan cao

Hỗ trợ tăng cường chức năng gan cho người viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan, người hay phải sử dụng rượu bia

Bảo vệ gan, phòng ngừa men gan tăng cao, nguy cơ xơ gan cho những người có yếu tố nguy cơ

*Sản phẩm này không phải là thuốc,không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh* ĐẶT MUA BẢO ÍCH CAN ONLINE – MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN

Công dụng: Hỗ trợ giải độc gan, hạ men gan, phòng ngừa xơ gan

Để đặt mua sản phẩm, vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin về bạn

* Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Vàng Da Ở Người Lớn

Bilirubin được hình thành khi huyết sắc tố (một phần của các tế bào hồng cầu mang oxy) bị phá vỡ như là một phần của quá trình bình thường tái chế các tế bào hồng cầu cũ hoặc bị hư hỏng. Bilirubin được vận chuyển trong máu đến gan, nơi nó liên kết với mật (nước ép tiêu hóa do gan sản xuất). Bilirubin sau đó được di chuyển qua các ống dẫn mật vào đường tiêu hóa, do đó nó có thể được đào thải khỏi cơ thể. Hầu hết bilirubin được loại bỏ trong phân, nhưng một lượng nhỏ được loại bỏ trong nước tiểu. Nếu bilirubin không thể di chuyển qua gan và ống mật đủ nhanh, nó sẽ tích tụ trong máu và đọng lại trong da. Kết quả là vàng da (vàng da ở người lớn)

Nhiều người bị vàng da cũng có nước tiểu sẫm màu và phân sáng màu. Những thay đổi này xảy ra khi tắc nghẽn hoặc vấn đề khác ngăn không cho loại bỏ bilirubin trong phân, khiến cho nhiều loại bilirubin bị loại bỏ trong nước tiểu.

Nếu nồng độ bilirubin cao, các chất hình thành khi mật bị phá vỡ có thể tích tụ, gây ngứa khắp cơ thể. Nhưng vàng da tự nó gây ra một vài triệu chứng khác ở người lớn. Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh có nồng độ bilirubin cao (tăng bilirubin máu) có thể gây ra một dạng tổn thương não gọi là kernicterus.

Vàng da là một triệu chứng nghiêm trọng của bệnh gan

Ngoài ra, nhiều rối loạn gây vàng da, đặc biệt là bệnh gan nghiêm trọng, gây ra các triệu chứng khác hoặc các vấn đề nghiêm trọng. Ở những người mắc bệnh gan, những triệu chứng này có thể bao gồm buồn nôn, nôn và đau bụng và các mạch máu nhỏ giống như nhện có thể nhìn thấy trên da (nhện angiomas). Đàn ông có thể có bộ ngực mở rộng, tinh hoàn co lại và lông mu mọc như ở phụ nữ.

Các vấn đề nghiêm trọng do bệnh gan có thể bao gồm

Cổ trướng: Tích tụ chất lỏng trong bụng

Bệnh rối loạn đông máu: Có xu hướng chảy máu hoặc bầm tím

Bệnh não gan: Suy giảm chức năng não vì gan bị trục trặc, cho phép các chất độc hại tích tụ trong máu, đến não và gây ra những thay đổi trong chức năng tâm thần (như nhầm lẫn và buồn ngủ)

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Huyết áp cao trong các tĩnh mạch đưa máu đến gan, có thể dẫn đến chảy máu ở thực quản và đôi khi dạ dày

Nguyên nhân gây vàng da ở người lớn?

Tổn thương gan

Can thiệp vào dòng chảy của mật

Kích hoạt sự phá hủy các tế bào hồng cầu (tan máu), do đó sản xuất nhiều bilirubin hơn gan có thể xử lý

Tĩnh mạch cửa nhận máu từ toàn bộ ruột và từ lá lách, tuyến tụy và túi mật và mang máu đó đến gan. Sau khi vào gan, tĩnh mạch cửa phân chia thành các nhánh phải và trái và sau đó thành các kênh nhỏ chạy qua gan. Khi máu rời gan, nó sẽ chảy ngược vào tuần hoàn chung thông qua tĩnh mạch gan.

Các nguyên nhân phổ biến nhất của vàng da là

Bệnh gan do rượu

Tắc nghẽn ống mật bằng sỏi mật (thường) hoặc khối u

Phản ứng với một loại thuốc hoặc dược thảo

Viêm gan là viêm gan thường do virus gây ra nhưng có thể do rối loạn tự miễn hoặc sử dụng một số loại thuốc. Viêm gan làm tổn thương gan, khiến nó ít có khả năng di chuyển bilirubin vào ống dẫn mật. Viêm gan có thể là cấp tính (thời gian ngắn) hoặc mãn tính (kéo dài ít nhất 6 tháng). Viêm gan siêu vi cấp tính là nguyên nhân phổ biến của vàng da, đặc biệt là vàng da xảy ra ở người trẻ và người khỏe mạnh. Khi viêm gan gây ra bởi một rối loạn tự miễn dịch hoặc một loại thuốc, nó không thể lây từ người sang người.

Bệnh gan do rượu

Uống một lượng lớn rượu trong một thời gian dài gây hại cho gan. Lượng rượu và thời gian cần thiết để gây ra thiệt hại khác nhau, nhưng thông thường, mọi người phải uống nhiều trong ít nhất 8 đến 10 năm. Các loại thuốc, độc tố và một số sản phẩm thảo dược khác cũng có thể gây hại cho gan.

Tắc nghẽn ống mật

Nếu các ống dẫn mật bị chặn, bilirubin có thể tích tụ trong máu. Hầu hết tắc nghẽn là do sỏi mật, nhưng một số nguyên nhân là do ung thư (như ung thư ở tuyến tụy hoặc ống mật) hoặc rối loạn gan hiếm gặp (như viêm đường mật nguyên phát hoặc viêm đường mật xơ cứng tiên phát.

Nguyên nhân khác của vàng da

Các nguyên nhân ít phổ biến hơn của vàng da bao gồm các rối loạn di truyền can thiệp vào cách cơ thể xử lý bilirubin. Chúng bao gồm hội chứng Gilbert và các rối loạn khác, ít phổ biến hơn như hội chứng Dubin-Johnson. Trong hội chứng Gilbert, nồng độ bilirubin tăng nhẹ nhưng thường không đủ để gây vàng da. Rối loạn này thường được phát hiện trong các xét nghiệm sàng lọc thường quy ở người trẻ tuổi. Nó gây ra không có triệu chứng khác và không có vấn đề.

Các rối loạn gây ra sự phá vỡ quá mức của các tế bào hồng cầu (tan máu) thường gây ra vàng da

Vàng da được chẩn đoán như thế nào?

Vàng da là hiển nhiên, nhưng xác định nguyên nhân của nó đòi hỏi phải có bác sĩ kiểm tra, xét nghiệm máu và đôi khi các xét nghiệm khác.

Dấu hiệu cảnh báo

Ở những người bị vàng da, các triệu chứng sau đây là nguyên nhân gây lo ngại:

Đau bụng dữ dội và đau

Thay đổi chức năng tinh thần, chẳng hạn như buồn ngủ, kích động hoặc nhầm lẫn

Máu trong phân hoặc phân đen

Có xu hướng bầm tím hoặc dễ chảy máu, đôi khi dẫn đến phát ban màu đỏ tím của các chấm nhỏ hoặc vết nẹp lớn hơn (biểu thị chảy máu trên da)

Khi nào đi khám bác sĩ

Nếu mọi người có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo, họ nên gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Những người không có dấu hiệu cảnh báo nên gặp bác sĩ trong vòng một vài ngày.

Vàng da được điều trị như thế nào?

Điều trị nguyên nhân

Đối với ngứa, cholestyramine

Đối với một ống mật bị chặn, một thủ tục để mở nó (chẳng hạn như nội soi đường mật ngược dòng nội soi

Các rối loạn cơ bản và bất kỳ vấn đề nào nó gây ra được điều trị khi cần thiết. Nếu vàng da là do viêm gan siêu vi cấp tính , nó có thể biến mất dần, mà không cần điều trị, vì tình trạng của gan được cải thiện. Tuy nhiên, viêm gan có thể trở thành mãn tính, ngay cả khi vàng da biến mất. Vàng da tự nó không cần điều trị ở người lớn (không giống như ở trẻ sơ sinh. Nhìn thấy chứng tăng bilirubin máu)

Thông thường, ngứa dần dần biến mất khi tình trạng của gan được cải thiện. Nếu ngứa là khó chịu, uống cholestyramine bằng miệng có thể giúp đỡ. Tuy nhiên, cholestyramine không hiệu quả khi ống mật bị tắc hoàn toàn.

Nếu nguyên nhân là do ống mật bị tắc, một thủ tục có thể được thực hiện để mở ống mật. Quy trình này thường có thể được thực hiện trong ERCP, sử dụng các dụng cụ được luồn qua ống nội soi.

Ngoài ra việc sử dụng Dr.Liver đã được chứng minh đem lại hiệu quả cao trong điều trị vàng da cũng như các bệnh lý gan mật khác.

Vàng da trông như thế nào ở người già?

Ở người lớn tuổi, rối loạn gây vàng da có thể không gây ra các triệu chứng giống như ở người trẻ tuổi, hoặc các triệu chứng có thể nhẹ hơn hoặc khó nhận biết hơn. Ví dụ, nếu người già bị viêm gan siêu vi cấp tính, họ thường bị đau bụng ít hơn nhiều so với người trẻ tuổi. Khi người già trở nên bối rối, các bác sĩ có thể chẩn đoán nhầm chứng mất trí nhớ và không nhận ra rằng nguyên nhân là bệnh não gan . Đó là, các bác sĩ có thể không nhận ra rằng chức năng não đang suy giảm do gan không thể loại bỏ các chất độc hại ra khỏi máu (như thường lệ) và do đó, các chất độc hại có thể đến não.

Ở người lớn tuổi, vàng da thường là kết quả của sự tắc nghẽn trong các ống dẫn mật, và tắc nghẽn có nhiều khả năng là ung thư. Các bác sĩ nghi ngờ rằng tắc nghẽn là ung thư khi người già giảm cân, chỉ bị ngứa nhẹ, không đau bụng và có một khối u ở bụng.

Câu hỏi thường gặp về bệnh vàng da ở người lớn Vàng da là gì?

Vàng da là màu vàng của da và mắt do có quá nhiều bilirubin trong máu.

Nguyên nhân gây vàng da ở người lớn?

Vàng da là do thừa lượng bilirubin, được hình thành khi huyết sắc tố (một phần của các tế bào hồng cầu mang oxy) bị phá vỡ như là một phần của quá trình tái chế các tế bào hồng cầu cũ hoặc bị hư hỏng. Thông thường, bilirubin được gan xử lý và bài tiết vào đường tiêu hóa. Bilirubin có thể tích tụ trong máu và gây vàng da khi có một số loại tổn thương gan (đặc biệt là do uống quá nhiều rượu hoặc do viêm gan virut, ống mật bị tắc hoặc thứ gì đó khiến các tế bào hồng cầu bị phá vỡ nhanh hơn bình thường (tan máu).

Làm thế nào để bạn thoát khỏi bệnh vàng da ở người lớn?

Các bác sĩ phải điều trị bất cứ điều gì gây ra vàng da. Không có điều trị cụ thể để làm vàng da đi.

Làm thế nào để bạn điều trị vàng da ở người lớn?

Ngoài việc điều trị nguyên nhân vàng da, các bác sĩ có thể cho một loại thuốc, cholestyramine, để giúp giảm ngứa do vàng da.

Ánh sáng mặt trời có thể giúp vàng da ở người lớn?

Không, mặc dù ánh sáng mặt trời giúp một số loại vàng da sơ sinh, nhưng ánh sáng mặt trời không giúp ích cho bệnh vàng da ở người lớn.

Những loại thuốc có thể gây vàng da ở người lớn?

Nhiều loại thuốc có thể gây vàng da ở người lớn, bao gồm acetaminophen , amiodarone , isoniazid , thuốc chống viêm không steroid (NSAID), steroid đồng hóa và một số loại kháng sinh.

Các triệu chứng của vàng da ở người lớn là gì?

Vàng da khiến da và lòng trắng mắt chuyển sang màu vàng. Nồng độ bilirubin càng cao, da càng vàng. Vàng da nặng thường gây ngứa.

Mức độ nào của bilirubin gây vàng da ở người lớn?

Trong ánh sáng tốt, vàng da có thể nhìn thấy rõ ở những người có nồng độ bilirubin nằm trong khoảng từ 2 đến 3 mg / dL (34 đến 51 micromol / L). Nồng độ bilirubin là 20 mg / dL (342 micromol / L) có thể làm cho da có màu vàng sáng, giống như một quả chanh.

Bệnh Xơ Gan Ứ Mật Nguyên Phát

Xơ gan ứ mật nguyên phát (tiên phát) được coi là một bệnh tự miễn, trong đó cơ thể tự chống lại các tế bào của chính nó. Các nhà nghiên cứu cho rằng nguyên nhân gây ra tình trạng này là do sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường.

1. Bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát là gì

2. Triệu chứng của bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát

3. Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát

4. Biến chứng của bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát

5. Điều trị bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát

6. Bác sĩ điều trị

7. Chia sẻ của bệnh nhân

Xơ gan ứ mật nguyên phát (tên tiếng Anh là Primary Biliary Cirrhosis – PBC), bệnh xảy ra khi các ống dẫn mật trong gan dần dần bị phá hủy. Mật được sản xuất từ gan có vai trò tiêu hóa thức ăn và giúp loại bỏ các tế bào hồng cầu già, cholesterol và chất độc.

Khi các ống dẫn mật bị tổn thương, như trong bệnh xơ hóa đường mật nguyên phát, các chất độc sẽ tích tụ trong gan, dần dần gan bị tổn thương xuất hiện những mô sẹo mô xơ có thể dẫn đến xơ gan.

Xơ gan ứ mật nguyên phát thường phát triển chậm và thuốc có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh, đặc biệt nếu được điều trị sớm.

Một số bệnh nhân bị xơ gan ứ mật nguyên phát không có bất kì triệu chứng nào trong nhiều năm sau khi được chẩn đoán, nhưng một số bệnh nhân khác lại có một vài dấu hiệu và triệu chứng thường gặp.

Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

Các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện trễ bao gồm:

Đau bụng ở ¼ phía trên bên trái

Đau nhức cơ bắp, xương khớp

Vàng da vàng mắt (vàng da)

Da sạm màu. Hay đen nám không do tác dụng của nắng

Phù bàn chân và mắt cá chân

Chướng bụng do dịch tích tụ trong ổ bụng

U vàng, thường thấy nhất là trên da xung quanh mắt, mí mắt, bàn tay, bàn chân, khuỷu tay và đầu gối

Loãng xương, xương yếu và giòn,nên dễ gãy

Tăng cholesterol

Bác sĩ tham vấn thông tin:

✍ Các bác sĩ Tiêu Hoá Hello Doctor

Bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác. Nhiều nghiên cứu chỉ ra bệnh chủ yếu là do tự miễn dịch, trong đó cơ thể tự chống lại các tế bào của chính nó.

Tình trạng viêm trong bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát xảy ra khi các tế bào lympho T (T cells) bắt đầu tích tụ trong gan. Tế bào lympho T là các tế bào bạch cầu chịu trách nhiệm một phần của các phản ứng miễn dịch trong cơ thể

Bình thường, các tế bào T nhận diện và giúp cơ thể chống lại những yếu tố lạ xâm nhập như vi khuẩn. Xơ gan ứ mật nguyên phát, các tế bào T lại xâm nhập và tự phá hủy các tế bào lót bên trong các ống dẫn mật.

Qúa trình viêm trong các ỗng dẫn mật dần dần lan rộng và sau đó sẽ phá huỷ các tế bào gan gần đó. Khi các tế bào gan bị phá hủy, chúng sẽ được thay thế bằng mô xơ có thể gây xơ gan. Xơ gan là những vết sẹo của các mô gan gây khó khăn cho gan khi thực hiện các chức năng quan trọng.

Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ xơ gan ứ mật nguyên phát:

Giới tính: Đa số những bệnh nhân xơ hóa đường mật nguyên phát, xơ gan ứ mật nguyên phát là phụ nữ.

Tuổi: Bệnh xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi từ 30 đến 60 tuổi.

Yếu tố di truyền: Gia đình có thành viên mắc bệnh làm tăng nguy cơ khả năng mắc bệnh của bạn.

Các nhà nghiên cứu cho rằng các yếu tố di truyền khi kết hợp với các yếu tố môi trường là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh xơ hóa đường mật nguyên phát. Những yếu tố môi trường có thể là:

Nhiễm trùng: Các nhà nghiên cứu cho rằng bệnh có thể được gây ra bởi sự nhiễm khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng.

Chất độc ở môi trường: Một số nghiên cứu cho thấy hóa chất độc có thể đóng một vai trò trong việc phát triển bệnh xớ hóa đường mật.

Khi gan bị tổn thương, bệnh nhân bị xơ gan ứ mật nguyên phát có thể gặp một số vấn đề nghiêm trọng như:

Xơ gan: Gan bị xơ sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng gan, thường xảy ra ở giai đoạn cuối của bệnh. Xơ gan tiến triển có thể dẫn đến suy gan, các chứng năng gan không còn hoạt động bình thường được nữa.

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Máu từ ruột, lách và tuyến tụy trở về gan qua một mạch máu lớn gọi là tĩnh mạch cửa. Khi mô gan bị xơ, làm cản trở sự lưu thông đó dẫn đến tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa. Hơn nữa, khi dòng máu bị ứ lại sẽ làm giảm chất lượng lọc máu và chất độc.

Lách to: Do hậu quả của sự tăng áp lực tĩnh mạch cửa làm ứ lại bạch cầu và tiểu cầu.

Sỏi mật và sỏi ống mật: Nếu mật bị tắc nghẽn trong các ống mật, nó có thể gây đau và nhiễm trùng, về lâu dần có thể hình thành sỏi.

Giãn tĩnh mạch: Khi máu trở về gan qua tĩnh mạch cửa bị tắc nghẽn do gan bị tổn thương, máu có thể theo con đường tĩnh mạch khác về gan chủ yếu là tĩnh mạch ở dạ dày và thực quản. Các mạch máu này có thàneh mỏng nên dễ dẫn đến tăng áp lực mạch máu sau đó vỡ gây chảy máu. Đây là một trường hợp cấp cứu đe dọa mạng sống cần phải có xử trí cấp cứu kịp thời.

Ung thư gan: Xơ gan tiến triển tăng nguy cơ ung thư gan.

Loãng xương: Bệnh nhân bị xơ hóa đường mật xương giòn và dễ gãy hơn so với bình thường.

Thiếu Vitamin: Thiếu mật do tắc nghẽn sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thu chất béo và vitamin tan trong chất béo:A, D, E và K.

Bệnh não gan: Bệnh nhân bị xơ hóa đường mật có kèm theo suy gan thường có vấn đề về trí nhớ, sự tập trung và sự thay đổi tính cách.

Nguy cơ gia tăng các bệnh khác: Bệnh nhân bị xơ hóa đường mật chính có thể có các rối loạn về hệ thống miễn dịch hoặc trao đổi chất khác, bao gồm các vấn đề về tuyến giáp, chứng loãng xương và viêm khớp dạng thấp.

Các xét nghiệm và thủ thuật sau đây được chỉ định để chẩn đoán bệnh xơ hóa đường mật:

Các ống dẫn mật dẫn mật từ gan đi đến ruột non. Khi các ống dẫn mật bị tổn thương ảnh hưởng đến các tế bào gan. Trầm trọng hơn của bệnh này là có thể dẫn đến suy gan

Nếu các xét nghiệm trên vẫn chưa thể chẩn đoán xác định, bác sĩ có thể thực hiện sinh thiết gan. Một mẫu nhỏ mô gan được lấy ra và gửi đi xét nghiệm để xác định chẩn đoán hoặc mức độ (giai đoạn) của bệnh.

Định lượng các marker chỉ điểm gợi ý các bệnh tự miễn: Xét nghiệm định lượng kháng thể kháng ti thể (AMAs). Loại kháng thể này gần như không bao giờ xuất hiện ở người không có bệnh Xơ hóa đường mật nguyên phát. Do đó, nếu phát hiện dùng kháng thể này đễ chẩn đoán bệnh có giá trị tin cây khá cao. Tuy nhiên, trên một số ít cá thể bị Xơ hóa đường mật nguyên phát không có sự xuát hiện của kháng thể này.

Xét nghiệm chức năng gan: để kiểm tra chức năng gan, dấu hiệu bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm đo nồng độ của các enzyme cảu gan để đánh giá các bệnh về gan nói chung và đường mật nói riéng

Siêu âm, CT scan, MRI: để xác định cấu trúc bị tổn thương một cách rõ ràng, đồng thời có thể chẩn đoán được nguyên nhân gây ra bệnh

Nội soi chụp mật tụy ngược dòng (ERCP): Thủ thuật này có thể nhìn thấy đường mật của bệnh nhân trên X-quang. Xét nghiệm này xâm lấn và có thể gây biến chứng. Trên các bệnh nhân đã có thể chẩn đoán bệnh bằng MRI thì không cần thiết phải áp dụng thủ thuật này

Việc điều trị tập trung vào mục đích làm chậm tiến triển của bệnh, giảm triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng.

Điều trị bệnh: Các biện pháp điều trị làm chậm tiến triển của bệnh và kéo dài tuổi thọ bao gồm:

– Ursodeoxycholic acid (UDCA): Còn được gọi là ursodiol , UDCA là một acid mật giúp vận chuyển mật qua gan của bạn. UDCA không thể điều trị hết bệnh hoàn toàn, nhưng nó có thể kéo dài đời sống nếu bắt đầu sớm trong việc điều trị và thường được coi là phương pháp điều trị đầu tiên đầu tiên trong lộ trình điều trị.Mặc dù UDCA không dùng để điều trị cho tất cả các bệnh nhân mắc bệnh, nhưng những bệnh nhân giai đoạn sớm sẽ đáp ứng tốt hơn. Tác dụng phụ bao gồm tăng cân, rụng tóc và tiêu chảy.

– Ghép gan: Khi điều trị trên thất bại, chức năng gan bắt đầu suy yếu dần không hồi phục, ghép gan sẽ giúp kéo dài cuộc sống. Ghép gan là một phẫu thuật đloại bỏ gan bị bệnh và thay thế nó bằng một gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Hầu hết gan được hiến tặng đều đến từ những người đã chết. Nhưng trong một số trường hợp, có thể loại bỏ một phần gan từ người hiến tạng còn sống.

Tuy ghép gan có thể kéo dài được sự sống nhưng vẫn có khả năng tái phát bệnh xơ hóa đường mật trên gan được ghép. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những bệnh nhân xơ hóa đường mật nguyên phát khi được ghép gan có tỷ lệ sống sót đến 80-85% sau 5 năm.

– Các loại thuốc mới: Các nhà nghiên cứu tiếp tục khám phá các loại thuốc khác để điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát. Thuốc ức chế miễn dịchđã được sử dụng rộng rãi, nhưng hiệu quả của chúng vẫn chưa được chứng minh. Nhiều loại thuốc khác, kể cả thuốc kháng vi-rút, vẫn tiếp tục được nghiên cứu.

– Điều trị triệu chứng: Bác sĩ có thể khuyên bệnh nhân điều trị để kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát để bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn chẳng hạn như điều trị ngứa, khô mắt khô miệng,…

– Ngăn ngừa biến chứng:

Điều trị mệt mỏi: Mặc dù bệnh là nguyên nhân gây ra mệt mỏi làm thay đổi thói quen hàng ngày của bạ, đồng thời mệt mỏi có thể là hậu quả của các biện pháp điều trị. Cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định vai trò của nó trong bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát nguyên phát.

Điều trị ngứa

Điều trị khô mắt khô miệng

Chăm sóc tốt sức khoẻ tổng thể có thể giúp bệnh nhân cảm thấy tốt hơn và cải thiện một số triệu chứng của bệnh:

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Tầm soát tăng huyết áp khi bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lần đầu tiên và mỗi vài năm sau đó. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán là tăng huyết áp cần phải điều trị thuốc ngay từ lúc đó.

Loãng xương: Bổ sung canxi và vitamin D. Tập luyện hầu hết các ngày trong tuần để giúp tăng mật độ xương của bạn.

Thiếu vitamin: Bổ sung vitamin A, D, E và K để chống lại sự thiếu hụt vitamin. Tránh dùng thảo mộc hoặc chất bổ sung dinh dưỡng mà không trình bày trước với bác sĩ.

Khi thấy có các dấu hiệu của bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát bạn có thể đặt khám các bác sĩ Hello Doctor theo số điện thoại 1900 1246 nhằm khám và điều trị bệnh sớm, tránh các biến chứng cũng như diễn tiến bất thường gây hậu quả nghiêm trọng.

Giảm lượng muối ăn vào hằng ngày hoặc chọn các thực phẩm có ít Natri trong thành phần vì muối Natri góp phần vào sự tích tụ dịch trong ổ bụng của bệnh nhân cũng như có thể gây tăng huyết áp.

Tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần có thể làm giảm nguy cơ loãng xương.

Không uống rượu. Gan sẽ là cơ quan tiêu hóa và phân giải các thức uống có cồn, và nếu uống qua nhiều rượu sẽ gây gánh nặng cho gan, nhất là trên gan của người bệnh Xơ hóa đường mật tiên pháp

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu thuốc mới hoặc có bổ sung nào trong chế độ ăn uống. Vì gan của bệnh nhân mắc bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát không hoạt động như bình thường nên sẽ nhạy cảm hơn với hiệu quả của thuốc cũng như một số chất bổ sung.Vì vậy hãy kiểm tra với bác sĩ trước khi dùng bất cứ thứ gì mới.

Cập nhật thông tin chi tiết về Vàng Da Ứ Mật Ở Trẻ Em trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!