Bạn đang xem bài viết Ung Thư Nội Mạc Tử Cung: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tổng quan bệnh Ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung (tên khoa học là Endometrial Cancer) là một loại ung thư phụ khoa đang ngày càng trở nên phổ biến ở phụ nữ. Ở dạng ung thư này, các tế bào xuất phát từ nội mạc tử cung (lớp màng mỏng phía trong thành tử cung) sẽ phân chia và phát triển không ngừng, lây lan sang các mô xung quanh, tạo thành các khối u ác tính và dẫn tới tử vong cho người bệnh.
Nguyên nhân bệnh Ung thư nội mạc tử cung
Mất cân bằng hormone
Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành ung thư nội mạc tử cung.
Ở nữ giới, trước thời kỳ mãn kinh, buồng trứng là nguồn sản xuất chính cho hai loại hormone là estrogen và progesterone. Sự cân bằng giữa hai loại hormone này thay đổi mỗi tháng theo chu kỳ kinh nguyệt và giúp cho nội mạc tử cung khỏe mạnh. Khi nồng độ estrogen tăng cao sẽ kích thích sự tăng sinh các tế bào nội mạc tử cung, làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư.
Đa nang buồng trứng: Bệnh nhân mắc hội chứng đa nang buồng trứng có nồng độ hormone bất thường với tỉ lệ cao hormone androgen (hormone nam giới) và estrogen trong khi nồng độ progesterone lại thấp. Điều này làm tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung.
Béo phì: Estrogen được tổng hợp một phần từ các mô mỡ. Lượng mỡ trong cơ thể nhiều dẫn tới lượng estrogen lớn khiến người béo phì có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn 2-4 lần so với phụ nữ bình thường.
Tiền sử gia đình, yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng góp 2-10% các trường hợp ung thư nội mạc tử cung. Phụ nữ mắc hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng di truyền không do polyp) có 40-60% nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Đột biến gene gây nên hội chứng này thường được di truyền từ mẹ sang con.
Các yếu tố khác
Tamoxifen sử dụng trong điều trị ung thư vú cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung do chất này có tác động tăng sinh nội mạc tử cung, tương tự như estrogen.
Dậy thì sớm (trước 12 tuổi) hoặc mãn kinh muộn (sau 55 tuổi) cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung.
Bên cạnh đó, phụ nữ chưa từng mang thai cũng có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao.
Tiểu đường loại 2: Tỉ lệ mắc ung thư nội mạc tử cung cao gấp đôi ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Tuổi tác cao cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung.
Triệu chứng bệnh Ung thư nội mạc tử cung
Biểu hiện của ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
Xuất huyết âm đạo bất thường là biểu hiện thường gặp nhất ở bệnh nhân mắc ung thư nội mạc tử cung. Biểu hiện có thể là rối loạn kinh nguyệt, xuất huyết giữa các chu kỳ hoặc xuất huyết sau mãn kinh.
Tiết dịch âm đạo bất thường: Ở trạng thái bình thường, dịch âm đạo tiết ra có màu trong suốt như sữa, hơi đặc hoặc trong, dính như lòng trắng trứng, ít và không chảy ra ngoài. Khi dịch âm đạo tiết ra nhiều, có màu sắc bất thường, kèm theo mùi, đặc biệt là sau khi mãn kinh thì đây là một trong những biểu hiện cảnh báo nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
Đau thường xuyên hoặc có cảm nhận khối u xuất hiện ở vùng chậu hông: Biểu hiện này thường xuất hiện ở giai đoạn sau của ung thư, khi khối u đã lớn dần lên và chèn ép các mô xung quanh khu vực xương chậu.
Giảm cân bất thường không rõ nguyên nhân.
Đau khi quan hệ tình dục.
Mặc dù các biểu hiện trên có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác không phải ung thư, nhưng các chuyên gia khuyến cáo nên đến các cơ sở y tế để kiểm tra nếu mắc một trong các dấu hiệu trên.
Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư nội mạc tử cung
Với những yếu tố nguy cơ kể trên, đối tượng có khả năng cao mắc ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
Phụ nữ trên 60 tuổi.
Phụ nữ trong gia đình có mẹ, chị em gái bị ung thư cổ tử cung hoặc các bệnh di truyền như hội chứng Lynch, hội chứng Cowden.
Bệnh nhân đã sử dụng tamoxifen, các liệu pháp điều trị hormone thay thế.
Phòng ngừa bệnh Ung thư nội mạc tử cung
Khám phụ khoa định kỳ.
Gặp bác sĩ để được tư vấn về nguy cơ của các liệu pháp hormone thay thế.
Duy trì cân nặng phù hợp với chỉ số BMI (Body Mass Index), không để bị béo phì.
Tập thể dục thường xuyên: cố gắng có những hoạt động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư nội mạc tử cung
Bệnh thường được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn sớm. Tuỳ theo triệu chứng lâm sàng của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp sau để chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung:
Siêu âm: giúp đánh giá độ dày và cấu trúc của niêm mạc tử cung.
Nội soi buồng tử cung: phương pháp này giúp chẩn đoán sớm những tổn thương ở nội mạc tử cung.
Sinh thiết nội mạc tử cung: dùng thủ thuật lấy mẫu mô từ nội mạc tử cung để làm xét nghiệm. Từ kết quả xét nghiệm có thể chẩn đoán ung thư, quá sản và một số bệnh khác.
Xét nghiệm sử dụng marker ung thư: CA 125 (Cancer antigen 125) là một dạng protein trong máu thường được sử dụng để chẩn đoán ung thư. Ở những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung, nồng độ CA 125 sẽ tăng cao.
Xét nghiệm mô bệnh học từ tế bào âm đạo giúp xác định độ biệt hoá, xâm lấn mạch máu của tế bào ung thư.
Xét nghiệm PAP smear hay còn gọi là phết tế bào tử cung: Tế bào bong ra từ lớp nội mạc tử cung được tách ra, tiến hành nhuộm và soi dưới kính hiển vi. Phương pháp này giúp tìm ra các tế bào bất thường, tế bào tiền ung thư và ung thư.
Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp PET-CT để đánh giá mức độ xâm lấn, tình trạng di căn của khối u cũng như tiến triển của ung thư.
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư nội mạc tử cung
Phẫu thuật cắt bỏ tử cung, buồng trứng hai bên: là phương pháp điều trị chính và cổ điển.
Xạ trị: sử dụng các chùm tia có năng lượng lớn để tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này được sử dụng như một liệu pháp bổ trợ cho phẫu thuật. Xạ trị có thể dùng xạ ngoài hoặc xạ trong.
Xạ ngoài: Sử dụng máy phát tia lớn ở ngoài cơ thể chiếu vào vùng điều trị.
Xạ trong: Sử dụng một ống nhỏ chứa chất phóng xạ đưa vào âm đạo.
Hoá trị: Sử dụng hoá chất để tiêu diệt các tế bào ung thư. Ở giai đoạn muộn của ung thư, hoá trị có thể làm chậm tiến triển và giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống.
Liệu pháp hormone: Dùng thuốc ngăn chặn các tế bào ung thư tiếp xúc với các nội tiết tố mà chúng cần cho sự phát triển. Thuốc thường được sử dụng hiện nay là progestin. Khi ung thư di căn xa, liệu pháp với progestin có thể đẩy lui bệnh trong khoảng 33% các trường hợp. Phương pháp này thường được chỉ định với những bệnh nhân không thể mổ, đã di căn hoặc tái phát sau điều trị.
Ngoài ra tại Vinmec hiện đã áp dụng liệu pháp tế bào gốc giúp tăng cường hệ miễn dịch tự thân, nâng cao hiệu quả điều trị ung thư, trong đó có ung thư nội mạc tử cung.
Triệu Chứng Ung Thư Nội Mạc Tử Cung
Những triệu chứng ban đầu của ung thư nội mạc tử cung không rõ ràng, khó để phát hiện. Khi chúng ta phát hiện ra thì bệnh đã phát triển đến giai đoạn giữa và cuối, bỏ lỡ mất thời gian tốt nhất để điều trị. Chuyên gia bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu nhắc nhở bạn, sớm tìm hiểu về các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung, có thể giúp bạn sớm phát hiện bệnh. Nếu bạn đang trong thời kỳ mãn kinh, một khi xuất hiện tình trạng âm đạo ra một ít máu hoặc ra nhiều máu trong thời gian dài, cần phải chú ý, đi khám kịp thời để phát hiện bệnh sớm. Nếu như bạn chưa đến thời kỳ mãn kinh hoặc đã mãn kinh, nếu lúc này xuất hiện tình trạng âm đạo ra máu bất thường trong thời gian vượt quá hai tuần, hoặc dịch tiết âm đạo có mùi hôi, thì càng cần phải chú ý nhiều hơn. Đây có thể là do các bệnh phụ khoa gây ra, cũng có thể là do ung thư nội mạc tử cung dẫn đến tình trạng này.
Triệu chứng Ung thư nội mạc tử cung
1. Chảy máu âm đạo bất thường: lượng máu chảy ra thường chỉ ít ít đến trung bình, ít khi có trường hợp ra nhiều máu. Sau khi mãn kinh, người bệnh sẽ bị chảy máu âm đạo thường xuyên hoặc ngắt quãng. Bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung thường bị chảy máu bất thường. Âm đạo ra máu giai đoạn cuối có thể kèm theo các mô giống như thịt bị thối rữa. Lúc này, nên đến bệnh viện tiến hành kiểm tra phụ khoa, đồng thời xác định bệnh sớm.
2. Dịch tiết âm đạo bất thường: Lúc đầu có thể xuất hiện tình trạng dịch nhờn kèm theo chút máu. Nhưng sau khi bị viêm nhiễm, hoại tử có thể xuất hiện tình trạng ra nhiều dịch mủ có mùi hôi. Có lúc dịch tiết ra còn lẫn với vài mô nhỏ trong khối u. Cần đến ngay bệnh viện để tiến hành kiểm tra phụ khoa, xét nghiệm tế bào học, xác định rõ bệnh.
3. Đau nhức: đau bụng, đau khi quan hệ, tiểu đau. Nếu như tế bào ung thư thâm nhập qua màng đệm hoặc làm xói mòn các mô liên kết bên cạnh tử cung, bàng quang, trực tràng hoặc chèn ép lên các tổ chức khác, có thể xuất hiện tình trạng đau nhức quanh vùng xương chậu, tình trạng sẽ càng nặng thêm khi cơn đau chạy dọc từ vùng thắt lưng, bụng dưới xuống đến phần đùi và đầu gối. Chúng ta cần đến bệnh viện để tiến hành siêu âm hoặc nội soi buồng tử cung, để kịp thời chẩn đoán và tiến hành điều trị.
4. Các triệu chứng khác: sốt, tiểu đường, huyết áp cao, chán ăn, sút cân …
Các chuyên gia bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu khuyên bạn: Những triệu chứng bên trên rất có thể do ung thư nội mạc tử cung gây ra, cũng có thể do các bệnh khác dẫn đến, bạn cần kịp thời đi khám, nói cho bác sỹ biết các triệu chứng đã xuất hiện để làm các xét nghiệm kiểm tra cần thiết. Khi đã được chẩn đoán chính xác bị ung thư nội mạc tử cung, cần nhanh chóng tiến hành điều trị để giảm bớt các triệu chứng, kiểm soát được bệnh tình.
Bệnh Lạc Nội Mạc Tử Cung: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu &Amp; Điều Trị
Mỗi ngày, tại Đa Khoa Quốc Tế Hà Nội chúng tôi phải tư vấn, khám và điều trị cho hàng chục bệnh nhân có những triệu chứng lạc nội mạc tử cung. Bệnh tuy không nguy hiểm tới tính mạng người mắc. Nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp có, gián tiếp có tới khả năng mang thai của phụ nữ. Lạc nội mạc làm tăng nguy cơ sinh non & sảy thai ở phụ nữ mang thai.
Bạn hiểu bao nhiêu về lạc nội mạc tử cung?
Lạc nội mạc tử cung ( tiếng Anh: Endometriosis ) là tên gọi của hiện tượng các mô nội mạc được hình thành tử cung phát triển ra bên ngoài tử cung.
Cụ thể hơn, thay vì phát triển trong tử cung và bong ra ngoài theo chu kỳ kinh. Niêm mạc lại phát triển xâm lấn tới một số bộ phận khác như ruột, bàng quang, phổi….
Thực tế, bản chất các mô nội mạc này là lành tính. Tuy nhiên, khi các mô này không thoát ra ngoài trong chu kỳ kinh nên gây ra các u nang, sẹo hoặc kết dính với các cơ quan khác. Từ đó, hình thành nên u lạc nội mạc tử cung.
Thông thường, u lạc nội mạc tử cung có thể xuất hiện ở những bộ phận sau:
Thông tin thêm : Nội mạc ở tử cung chính là lớp màng bên trong cơ quan này. Nội mạc tử cung có nhiệm vụ bảo vệ thai nhi tránh những tác động từ bệnh ngoài. Thông thường, nếu không có thụ thai, lớp niêm mạc này sẽ bong ra khi chị em đến ngày đèn đỏ. Tuy nhiên, sau đó sẽ được tái tạo và bong ra trong chu kỳ kinh tiếp theo.
Đối tượng có nguy cơ mắc nội mạc tử cung đi lạc
Theo thống kê, bệnh lạc nội mạc tử cung thường gặp ở chị em trong độ tuổi sinh sản.
Trong đó, độ tuổi 30 – 40 có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ở một số trường hợp, bệnh có thể xảy ra ở các bé gái từ 8 tuổi trở lên.
Tuy nhiên, những đối tượng sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gồm:
Có người thân trong gia đình mắc u lạc nội mạc tử cung;
Nữ giới chưa sinh con;
Chu kỳ kinh ngắn dưới 27 ngày;
Ngày hành kinh dài hơn 7 ngày, ra nhiều máu kinh;
Người có kinh nguyệt sớm trước 11 tuổi;
Mãn kinh muộn;
Chỉ số BMI thấp;
Nồng độ estrogen cao;
Nguyên nhân khiến kinh nguyệt không thoát ra ngoài;
Hệ thống sinh sản gặp bất thường.
Triệu chứng lạc nội mạc tử cung
Triệu chứng lạc nội mạc tử cung rất giống với những dấu hiệu xảy ra trong ngày đèn đỏ nên rất khó phân biệt.
Bệnh nhân mắc lạc nội mạc trong cơ tử cung thường có dấu hiệu đau bụng dữ dội trước hoặc trong chu kỳ kinh.
Đau trong giai đoạn hành kinh – triệu trứng lạc nội mạc tử cung giai đoạn đầu
Đau bụng kinh là tình trạng phổ biến ở chị em trong những ngày đèn đỏ. Thông thường, những cơn đau này sẽ xuất hiện vào những ngày đầu của chu kỳ kinh. Tuy nhiên, với những chị em có vấn đề với lớp nội mạc trong tử cung, các cơn đau có thể diễn ra ở trước hoặc trong chu kỳ kinh. Cũng có nhiều trường hợp đau bụng kinh có thể kéo dài đến nửa sau của chu kỳ kinh nguyệt.
Các cơn đau không chỉ diễn ra trong ngày đèn đỏ mà còn có thể diễn ra bất kỳ thời điểm nào. Đặc biệt, khi di chuyển hoặc khi tiểu tiện cũng có thể người bệnh đau đớn.
Tình trạng đau khi quan hệ xảy ra khi lớp niêm mạc bắt đầu thay đổi và dày lên.
Quan hệ gây đau
Đau khi quan hệ không chỉ là triệu chứng lạc nội mạc tử cung mà còn là biểu hiện của nhiều bệnh phụ khoa.
Do đó, nếu chị em gặp biểu hiện này đi cần kiểm tra để xác định nguyên nhân gây đau khi quan hệ là gì. Từ đó, có phương pháp điều trị phù hợp.
Chảy máu ồ ạt
Khi các khối u nội mạc được hình thành tức bệnh chuyển sang giai đoạn nặng sẽ xuất hiện dấu hiệu chảy máu ồ ạt.
Tình trạng này nếu không khắc phục sớm sẽ ảnh hưởng đời sống và sức khỏe của người bệnh.
Vô sinh – hiếm muộn
Nếu gặp khó khăn trong việc thụ thai thì bạn thử đi khám nội mạc tử cung xem sao.
Có thể các mô nội mạc được hình thành tử cung phát triển ra bên ngoài tử cung đang gây ảnh hưởng tới buồng trứng của bạn. Nhớ định nghĩa lạc nội mạc tử cung là gì chứ ? .
Các vấn đề có thể là tắc vòi trứng, phá hủy mô buồng trứng ảnh hưởng tới khả năng phóng noãn.
Một số dấu hiệu lạc nội mac tử cung khác
Ngoài những biểu hiện trên, người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, kinh nguyệt không đều…
Nguyên nhân lạc nội mạc tử cung là gì
Kinh nguyệt bị trào ngược
Kinh nguyệt bị trào ngược là tình trạng máu kinh thay vì đẩy ra ngoài thì chảy ngược vào cơ thể thông qua ống dẫn trứng và khoang chậu.
Hậu quả là các tế bào nội mạc bóc ra đang lẫn trong máu kinh dính vào khung chậu và bề mặt của các cơ quan vùng chậu.
Quan hệ trong ngày đèn đỏ nội mạc tử cung đi lạc
Thực tế có rất nhiều cặp đôi vẫn làm “chuyện ấy” ngay cả trong những ngày đèn đỏ.
Việc yêu trong những ngày này không chỉ khiến chị em dễ bị viêm nhiễm mà còn là nguyên nhân khiến các mô nội mạc đi lạc vào trong.
Có thể bạn chưa biết khi quan hệ, dương vật sẽ đẩy một lượng máu kinh đang muốn ra ngoài kia vào bên trong vùng chậu. Lượng máu kinh được đẩy ngược vào không thể thoát ra ngoài mà dính lại ở buồng trứng kèm theo các mô nội mạc.
Di truyền
Nếu trong gia đình có người thân như mẹ, chị em, dì mắc u lạc nội mạc thì bạn có nguy cơ mắc bệnh cao.
Khi còn là thai nhi, các mô nội mạc tử cung có thể được hình thành sẵn ngoài tử cung. Nên sau khi sinh, các bé gái sẽ mắc bệnh lý này.
Sự tăng trưởng tế bào phôi thai
Nhiều trường hợp tế bào phôi sẽ tạo ra các mô lót ở khoang bụng và vùng chậu.
Sau đó, các mô này sẽ phát thành mô nội mạc và khiến chị em có nguy cơ mắc bệnh.
Sự di chuyển của nội mạc tử cung
Mạch máu và các dịch mô có thể di chuyển mô nội mạc tử cung đến các bộ phận khác điều này cũng khiến chị em mắc bệnh.
Phẫu thuật
Những chị em đã từng phẫu thuật cắt tử cung hoặc sinh mổ đều có nguy cơ mắc bệnh.
Nguyên nhân lý giải cho điều này là các vết sẹo sau khi phẫu thuật có thể là nơi “dựa dẫm” cho các mô nội mạc trong tử cung và phát triển thành bệnh lý.
Hệ thống miễn dịch
Hệ miễn dịch trong cơ thể nếu bị bất thường có thể phá hủy các mô nội mạc ở ngoài tử cung và gây bệnh.
Lạc nội mạc tử cung có nguy hiểm không?
Mặc dù bệnh không ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh, nhưng ảnh hưởng nặng nề đến đời sống và sức khỏe sinh sản của chị em – theo bạn nó có nguy hiểm không?
Vô sinh: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em. Lạc nội mạc tử cung khiến các cơ quan ở vùng chậu kết dính với nhau nên hệ thống sinh sản bị ảnh hưởng. Bệnh khiến vòi trứng kết dính, tắc vòi trứng… nên tình trùng không thể di chuyển vào trong để thụ thai.
Ung thư: Một số trường hợp nội mạc tử cung di chuyển vào buồng trứng và dẫn tới biến chứng ung thư buồng trứng.
Nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa khác: các tế bào nội mạc ở tử cung đi lạc có thể khiến chị em có nguy cơ mắc một số bệnh phụ khoa như viêm cổ tử cung, viêm âm đạo.
Biến chứng trong thai kỳ: Nữ giới bị lạc nội mạc tử cung khi mang thai có nguy cơ sảy thai hoặc mang thai ngoài tử cung. Ngoài ra, có thể gặp một số biến chứng trong thai kỳ như xuất huyết, sinh non…
Quan hệ khó khăn: Đau khi quan hệ khiến đời sống tình dục bị giảm sút, tình cảm vợ chồng cũng bị ảnh hưởng.
Ảnh hưởng đến đời sống: Những triệu chứng của bệnh ảnh hưởng đến đời sống của chị. Khiến chị em lo lắng không thể tập trung vào công việc hàng ngày.
Lạc nội mạc tử cung có thai được không?
Lạc nội mạc tử cung có thai được không? Đây là mối quan tâm của rất nhiều chị em khi không may mắc bệnh lý này.
Theo lý giải của các chuyên gia, chị em mắc lạc nội mạc tử cung vẫn có thể mang thai.
Tuy nhiên, tỷ lệ thụ thai là rất thấp so với những người không mắc bệnh. Cụ thể, có đến 10% – 15% chị em mắc bệnh bị vô sinh.
Nguyên nhân do lớp niêm mạc dày lên sẽ ảnh hưởng đến quá trình di chuyển của tinh trùng. Từ đó, khiến tinh trùng không thể di chuyển đến trứng để thụ thai.
Các triệu chứng của bệnh lạc nội mạc tử cung rất dễ nhầm lẫn với những bệnh phụ khoa khác.
Do đó, chị em cần chủ động quan sát những triệu chứng của bệnh. Để điều trị bệnh sớm, tránh ảnh hưởng đến khả năng mang thai.
Chẩn đoán bệnh lạc nội mạc tử cung
Không thể dựa vào những dấu hiệu mà chúng tôi chia sẻ trên kia để kết luận mình có mắc bệnh lạc nội mạc tử cung hay không.
Khám vùng chậu: Bằng chuyên môn nghiệp vụ bác sĩ sẽ dùng tay để kiểm tra những bất thường ở vùng chậu. Bao gồm các khối u hoặc vết sẹo nếu có.
Siêu âm: Bác sĩ có thể thực hiện siêu âm đầu dò hoặc siêu âm ổ bụng để chẩn đoán bệnh. Từ những hình ảnh khi siêu âm sẽ giúp bác sĩ phát hiện các u lạc nội mạc tử cung.
Tiến hành nội soi kết hợp sinh thiết giúp bác sĩ chẩn đoán vị trí và tính chất của nội mạc tử cung. Ngoài ra, từ đó có thể giúp bác sĩ có phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị lạc nội mạc tử cung
Việc điều trị lạc nội mạc tử cung phụ thuộc vào mức độ bệnh, triệu chứng của bệnh. Trong đó, phổ biến nhất là điều trị bằng thuốc, phẫu thuật hoặc có thể kết hợp dùng thuốc và phẫu thuật.
Thuốc chữa lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung uống thuốc gì? Thuốc là phương pháp ưu tiên hàng đầu nhằm giảm các cơn đau đớn cho người bệnh.
Trong đó, thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung bao gồm 2 nhóm chính là thuốc giảm đau và thuốc nội tiết.
Nhóm thuốc giảm đau có tác dụng điều trị tình trạng đau bụng kinh, đau bụng dưới. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng người bệnh có thể gặp tác dụng như đau đầu, buồn nôn, cao huyết áp, viêm loét dạ dày.
Nhóm thuốc nội tiết bao gồm nhóm thuốc tránh thai có sự kết hợp của estrogen và progestin. Thuốc có dụng cải thiện chức năng sinh sản, giảm đau và xuất huyết trong ngày đèn đỏ.
Phẫu thuật điều trị lạc nội mạc tử cung
Phẫu thuật điều trị lạc nội mạc tử cung được chỉ định trong những trường hợp sau:
Bệnh lạc nội mạc tử cung mức độ nặng, các mô sẹo ảnh hưởng đến ruột, bàng quang;
Điều trị bằng thuốc không hiệu quả, tái phát nhiều lần;
Bệnh gây đau bụng dữ dội;
Buồng trứng xuất hiện u nang lạc nội mạc tử cung;
Nữ giới bị vô sinh do lạc nội mạc tử cung.
Phẫu thuật lạc nội mạc tử cung giúp người bệnh giảm đau và cải thiện sức khỏe sinh sản hiệu quả. Quá trình phẫu thuật các bác sĩ sẽ giúp loại bỏ các mô nội mạc tử cung xuất hiện ở những vị trí ngoài tử cung.
Phòng bệnh
Chế độ ăn uống hợp lý: Chị em cần lưu ý bổ sung các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe cho cơ thể. Bao gồm các loại rau củ, các loại hạt, gừng, nghệ… Bên cạnh đó, nên hạn chế những thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh, gia vị cay nóng. Hạn chế sử dụng các loại thịt đỏ, món ăn nhiều muối.
Ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc.
Tập luyện nhẹ nhàng, không nên vận động mạnh để tránh cơ thể bị mất nước.
Nói không với các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.
Vệ sinh âm đạo sạch sẽ, không nên lạm dụng các sản phẩm vệ sinh vùng kín.
Khám phụ khoa định kỳ từ 6 – 12 tháng/1 lần để phát hiện bệnh sớm.
Nguồn tham khảo : 2khoe.com
Ung Thư Cổ Tử Cung Với Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Ung Thư Cổ Tử Cung
Ung thư cổ tử cung với nguyên nhân, triệu chứng bệnh. Các giai đoạn K cổ tử cung. Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì? Ngăn ngừa và điều trị K cổ tử cung bằng nấm lim xanh.
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm xảy ra ở phụ nữ. Chúng có thể cướp đi sinh mạng của chị em bất cứ lúc nào. Các giai đoạn của bệnh K cổ tử cung phát triển ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Triệu chứng của căn bệnh này rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Nguyên nhân hình thành bệnh ung thư cổ tử cung do thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Việc quan hệ tình dục quá sớm, hút thuốc lá,…; những nguyên nhân đó đều tạo cơ hội cho tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm trước điều trị K cổ tử cung là điều quan trọng cho chị em. Ngoài ra, sử dụng nấm lim xanh sẽ giúp hỗ trợ điều trị K cổ tử cung hiệu quả.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ.
Cổ tử cung tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung.
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của:
Biểu mô lát (biểu mô vảy).
Biểu mô tuyến cổ tử cung.
Bệnh xảy ra khi:
Các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát.
Chúng xâm lấn khu vực xung quanh.
Lâu dần sẽ di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.
Nữ giới mắc ung thư cổ tử cung thường ở độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi); người dưới 20 tuổi hiếm khi mắc bệnh. Những trường hợp trên 65 tuổi phát hiện bệnh thường do tầm soát không tốt ở độ tuổi trước đó.
Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Ung thư tử cung có thể khởi phát ở bất cứ nơi nào trong tử cung; nhưng phổ biến nhất là ở nội mạc tử cung.
Triệu chứng ung thư cổ tử cung
Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì? Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư hầu như không có triệu chứng. Khi khối u phát triển lớn, ảnh hưởng đến chức năng cơ thể thì mới xuất hiện các triệu chứng. Các biểu hiện của ung thư cổ tử cung bao gồm:
Chảy máu bất thường từ âm đạo, ví dụ:
Chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.
Thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường.
Chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ.
Chảy máu sau khi mãn kinh.
Chảy máu sau khi đi vệ sinh.
Đau ở bụng dưới hoặc xương chậu.
Đau khi quan hệ tình dục.
Tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi khó chịu.
Dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung đã được nêu ở trên. Đó cũng có thể là triệu chứng của bệnh nhiễm trùng. Dù là bệnh gì, thì bất cứ khi nào xuất hiện biểu hiện trên cũng cần đi khám kịp thời.
Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ: Ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng
Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Hầu như mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời. Trong số đó, có khoảng 50% trường hợp nhiễm HPV nguy cơ cao. Khi nhiễm HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công. Trong trường hợp bị nhiễm HPV nguy cơ cao, sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.
Bên cạnh HPV, một số yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc K cổ tử cung, bao gồm:
Hút thuốc lá.
Quan hệ tình dục sớm.
Quan hệ tình dục với nhiều người.
Quan hệ tình dục không an toàn.
Sinh đẻ nhiều lần (trên 5 lần).
Sinh con khi còn quá trẻ (nhỏ hơn 17 tuổi).
Vệ sinh sinh dục không đúng cách.
Viêm cổ tử cung mãn tính.
Suy giảm miễn dịch:
Trên cơ thể suy giảm miễn dịch, nguy cơ nhiễm HPV tăng cao.
Dẫn tới tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung.
Uống thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm.
Lý do mắc ung thư cổ tử cung phần lớn là do chế độ sinh hoạt không lành mạnh. Ngoài ra, nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung có thể do béo phì; hoặc dùng Estrogen mà không có Progesterone.
Các giai đoạn ung thư cổ tử cung
Các giai đoạn ung thư cổ tử cung diễn biến như thế nào là điều được quan tâm hàng đầu. Bởi nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ có khả năng chữa khỏi hoàn toàn. Các giai đoạn ấy được phân chia như sau:
Giai đoạn 0:
Phát hiện tế bào dị thường.
Chúng ở trong lớp tế bào thứ nhất lót cổ tử cung.
Giai đoạn I:
Chỉ phát hiện khối u trong các mô của cổ tử cung.
Giai đoạn II:
Khối u đã lan ra ngoài cổ tử cung.
Chúng lan đến âm đạo và các mô gần cổ tử cung.
Giai đoạn III:
Khối u đã lan khắp vùng xương chậu.
Giai đoạn IV:
Khối u đã lan ra ngoài vùng xương chậu.
Lan đến các bộ phận gần đó như bàng quang hay trực tràng.
Khối u cũng có thể đã lan đến phổi, gan hay xương.
Những thời kỳ ung thư cổ tử cung được mô tả cụ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp.
Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung
Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung phổ biến hiện nay là xét nghiệm Pap. Xét nghiệm Pap hay còn gọi là Pap smear hoặc phết tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm Pap được thực hiện nhằm:
Tìm kiếm sự thay đổi trong các tế bào cổ tử cung.
Thu thập một mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt cổ tử cung.
Mẫu này được đưa lên một tấm lam (phết Pap).
Hoặc trộn lẫn trong một dịch cố định (tế bào học trên dịch lỏng).
Sau đó, gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi.
Các tế bào được kiểm tra nhằm:
Tìm biến dạng có thể chỉ ra thay đổi bất thường của tế bào.
Ví dụ như: loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.
Xét nghiệm Pap thường không thoải mái, nhưng thường không gây đau.
Một số xét nghiệm khác cần thiết để chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung, bao gồm:
Soi cổ tử cung:
Đưa một kính nhỏ có ánh sáng ở đầu để quan sát tử cung.
Sinh thiết khoét chóp:
Gây tê bệnh nhân.
Lấy một mẫu mô hình nón ở cổ tử.
Quan sát nó dưới kính hiển vi.
Có thể bị chảy máu âm đạo sau khi làm thủ thuật này.
Cách chẩn đoán ung thư cổ tử cung có thể làm lần đầu vào năm 21 tuổi. Phết Pap vẫn thường được thực hiện trên phụ nữ sau khi cắt tử cung hoàn toàn; mục đích để điều trị tiền ung thư hay ung thư cổ tử cung. Nếu người phụ nữ phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để điều trị bệnh lý lành tính; không ung thư và không nhiễm HPV thì không cần làm Pap.
Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung
Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung là gì? Khi chắc chắn bị ung thư cổ tử cung; bác sĩ sẽ kiểm tra xem ung thư đang ở giai đoạn nào. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:
Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.
Cần được làm giảm đau trước khi làm các thủ thuật này.
Xét nghiệm máu:
Việc này để kiểm tra xương, máu và thận.
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan).
Cộng hưởng từ (MRI), X-quang.
Chụp cắt lớp phóng xạ (PET scan).
Các xét nghiệm bằng hình ảnh giúp bác sĩ:
Xác định khối ung thư.
Xác định xem các tế bào ung thư đã lan rộng chưa.
Xét nghiệm trước chữa trị bệnh ung thư cổ tử cung là việc vô cùng quan trọng. Từ đây, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị tốt nhất; đem lại kết quả khả quan nhất.
Điều trị ung thư cổ tử cung
Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp. Vì thế, các bệnh viện thường sẽ có đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn sớm; cũng như một đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn trễ. Điều trị K cổ tử cung ở giai đoạn đầu là lý tưởng nhất, cơ hội chữa khỏi rất cao. Nhưng đa số các bệnh nhân không phát hiện được bệnh ở giai đoạn này. Nhìn chung, có ba phương pháp điều trị chính cho ung thư cổ tử cung. Bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Cụ thể từng phương pháp này như sau:
Phương pháp phẫu thuật: bác sĩ sẽ cắt bỏ khối ung thư:
Cắt bỏ cổ tử cung, bao gồm:
Phần cổ tử cung.
Mô xung quanh.
Phần trên của âm đạo.
Nhưng giữ lại phần tử cung.
Cắt bỏ tử cung, bao gồm cổ tử cung và tử cung.
Cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng.
Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.
Sẽ không thể có con nếu cắt bỏ tử cung.
Cắt bỏ đoạn chậu:
Đây là một phẫu thuật lớn.
Cắt bỏ cổ tử cung, âm đạo, tử cung, bàng quang.
Cắt bỏ buồng trứng, ống dẫn trứng và trực tràng.
Phương pháp xạ trị:
Trong điều trị này, bác sĩ sẽ chiếu tia xạ vào cơ thể.
Máy chiếu tia xạ đặt ở bên ngoài hoặc để trong cơ thể.
Một đợt xạ trị thường kéo dài khoảng 5-8 tuần.
Giai đoạn đầu: xạ trị hoặc kết hợp xạ trị với phẫu thuật.
Giai đoạn trễ: xạ trị kết hợp hóa trị; giảm chảy máu, đau đớn.
Phương pháp hóa trị:
Hóa trị hoặc kết hợp hóa trị với xạ trị.
Tiêm thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.
Chữa trị ung thư cổ tử cung bằng các phương pháp trên đều gây ra tác dụng phụ. Nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn kỹ càng. Người bệnh có thể bị mãn kinh sớm, hẹp âm đạo, tắc nghẽn hạch bạch huyết sau khi điều trị.
Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì?
Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì? Việc điều trị ung thư cổ tử cung cần nhiều thời gian để tiêu diệt các tế bào ung thư. Để cơ thể có đủ sức chống chọi với bệnh, cần chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Thực phẩm được khuyến khích bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn là:
Sữa, các sản phẩm được làm từ sữa (phô mai, sữa chua,…).
Trứng luộc.
Thịt gà.
Cá nước ngọt và nước mặn.
Các loại sò, hến.
Trái cây (dưa đỏ, xoài, mơ, đào, chuối, cam,…).
Rau xanh.
Một số loại củ (khoai tây, khoai lang, bí ngô, cà rốt, củ cải,…).
Các loại hạt, lúa mì, mầm lúa mì, gạo lứt, bột yến mạch,…
Các loại đậu: đậu nành, đậu tây, đậu Hà Lan,…
Các thực phẩm kể trên khi dùng cho người bệnh ung thư cổ tử cung cần phải được rửa sạch. Bệnh nhân có thể dùng thêm các loại nước sinh tố, các loại trà, đồ uống điện giải pha loãng,… Người bệnh nên chia thực phẩm ăn thành nhiều bữa; mỗi bữa cách nhau khoảng 2-3 giờ đồng hồ.
Bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn những thức ăn đã được nấu chín hoàn toàn. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp người bệnh cảm thấy khỏe khoắn hơn; đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì?
Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì? Chế độ ăn không hợp lý có thể gây đau đớn cho người bệnh; làm tình trạng bệnh nguy kịch hơn. Người bệnh ung thư cổ tử cung không nên ăn các thực phẩm sau:
Thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh.
Đồ ăn nhiều đường, nước có ga,…
Đồ ăn có vị cay, đắng, mặn, nóng,…
Thức ăn hun khói, tẩm ướp, nướng, chiên, rán, ngâm,…
Bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần hạn chế tuyệt đối rượu, bia, cà phê,… Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần thực hiện khác nhau ở mỗi giai đoạn. Chính vì vậy, cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ. Cũng theo các chuyên gia, để quá trình điều trị đạt được hiệu quả như mong muốn; người bệnh nên tuyệt đối tránh xa các thực phẩm này; chứ không đơn giản là hạn chế trong khẩu phần ăn uống.
Chế độ ăn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung
Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung
Làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap smear) định kỳ. Việc này có thể:
Phát hiện các vấn đề tử cung.
Phát hiện các thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung.
Tất cả phụ nữ 21-29 tuổi nên làm Pap smear ba năm một lần.
Phụ nữ trên 30 tuổi nên làm Pap smear, kèm xét nghiệm virus HPV.
Tiêm vắc xin phòng HPV:
Vắc xin HPV có thể bảo vệ bạn trước 9 chủng virus.
Các bạn nữ từ 9 đến 26 tuổi có thể tiêm HPV.
Vắc xin này có thể phòng 90% ung thư cổ tử cung, âm đạo,…
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể:
Ngăn chặn nguy cơ lây lan bệnh qua đường tình dục.
Từ đó làm giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
Không hút thuốc:
Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
Chế độ ăn lành mạnh:
Thực phẩm giàu Axit Folic (măng tây, bông cải xanh,…).
Thực phẩm giàu Vitamin C (cam, bưởi,…).
Thực phẩm giàu Beta Carotene (cà rốt, bí, dưa vàng,…).
Thực phẩm giàu Vitamin E (bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc,…).
Phòng tránh ung thư cổ tử cung cần được thực hiện sớm và kiên trì. Tử cung là một cơ quan của hệ thống sinh sản nữ; đây là nhà đồng thời là nơi nuôi dưỡng thai nhi. Chính vì vậy, hãy bảo vệ tử cung thật khỏe mạnh để nuôi dưỡng những đứa con thật tốt.
Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung
Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung như thế nào? Nấm lim rừng là thảo dược có nguồn gốc hoàn toàn thiên nhiên; rất an toàn với cơ thể người bệnh. Trong cây nấm lim chứa rất nhiều dược chất quý hiếm, được các nhà khoa học đánh giá cao. Công dụng cụ thể của những dược chất đó đối với ung thư cổ tử cung như sau:
Germanium giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy sản sinh tế bào hồng cầu.
Beta và Hero-beta-glucans kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động.
Adenosine hạn chế các cơn đau do điều trị bằng xạ trị, hóa trị.
Ling Zhi-8 protein chống dị ứng, giảm thiểu tác dụng phụ do hóa chất.
Vitamin, khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.
Ngoài ra, nấm gỗ lim còn có tác dụng:
Bổ sung toàn diện các dưỡng chất.
Nâng cao sức khỏe người bệnh.
Giúp giảm đau, cầm máu.
Ổn định các chức năng bình thường.
Làm giảm tác dụng phụ gây ra bởi phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.
Cây nấm lim rừng hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung rất hiệu quả. Nên sử dụng thảo dược này kiên trì từ 2-5 tháng; đồng thời kết hợp chế độ sinh hoạt lành mạnh. Điều đó sẽ giúp quá trình điều trị có kết quả tối ưu nhất.
Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Nội Mạc Tử Cung: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!