Xu Hướng 3/2023 # U Xơ Tử Cung Ác Tính Bệnh Ít Gặp Nhưng Ảnh Hưởng Cực Nghiêm Trọng # Top 8 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # U Xơ Tử Cung Ác Tính Bệnh Ít Gặp Nhưng Ảnh Hưởng Cực Nghiêm Trọng # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết U Xơ Tử Cung Ác Tính Bệnh Ít Gặp Nhưng Ảnh Hưởng Cực Nghiêm Trọng được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

U xơ tử cung là bệnh phụ khoa khá phổ biến ở nữ giới do sự tăng trưởng quá mức của tế bào mô cơ của tử cung. U xơ tử cung đa phần là lành tính tuy nhiên một số ít trường hợp u xơ là u ác tính.

U xơ tử cung ác tính rất hiếm gặp và loại u này thường xuất hiện do sự chuyển biến của u xơ tử cung lành tính mà thành.

U xơ tử cung ác tính là gì? vấn đề nhiều chị em chưa rõ

Các chuyên gia lý giải, nguyên nhân dẫn đến u xơ ác tính đa phần là do u xơ phát triển to lên nhưng không được cung cấp máu đầy đủ. Khi u xơ là ác tính, nó sẽ phát triển rất nhanh và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của nữ giới.

Phân biệt u xơ tử cung ác tính và u lành tính

Hầu hết mọi người đều không biết và chủ quan với các tình trạng u xơ tử cung, dẫn đến khám chữa muộn gây biến chứng nguy hiểm. Bệnh có 2 dạng là u ác tính và lành tính, u xơ tử cung ác tính nếu không phát hiện sớm, điệu trị tốt sẽ nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng. Muốn biết u xơ tử cung lành hay ác, chị em có thể dựa vào những đặc điểm sau đây:

Dựa theo độ tuổi

U xơ ác tính thường xuất hiện ở những phụ nữ ngoài 40 tuổi, trong khi u xơ tử cung lành tính xuất hiện chủ yếu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.

Đặc điểm hình dạng, kích thước, vị trí của khối u

Ở những u xơ tử cung lành tính, các tế bào và tổ chức xung đệm của u xơ tăng sinh nhưng không bị đảo lộn cấu trúc, khi sờ nắn sẽ thấy khối u mềm. U lành tính có thể di động dễ dàng, có ranh giới rõ rệt. Khối u chứa dịch lỏng, vỏ nhẵn và mọc ở một bên của tử cung.

Những khối u ác tính thường phát triển nhanh với kích thước lớn. Khối u cứng, đặc, vỏ sần sùi, vách có nơi bị xuất huyết và có chồi trong nang. Những khối u này ít di động, thường nằm cố định ở trong vùng chậu, ở sau tử cung. U ác tính có thể hình thành ở cả 2 bên tử cung và dễ bị dính với các cơ quan khác.

Thời gian phát triển

U xơ tử cung lành tính phát triển khá chậm, trải qua khoảng thời gian lâu dài mới lớn về kích thước và biểu hiện rõ ra các triệu chứng. Trong khi đó, các tế bào u ác tính thường xuất hiện âm thầm nhưng phát triển nhanh về cả kích thước lẫn triệu chứng bệnh. Đặc biệt u xơ tử cung ác tính có thể di căn ở giai đoạn cuối.

Do đó, phụ nữ cần chú ý đến các dấu hiệu của u xơ ác tính ở tử cung để nhận biết và điều trị sớm, tránh tình trạng u di căn ảnh hưởng đến tính mạng.

Những dấu hiệu u xơ tử cung ác tính

Khi mắc phải dạng u xơ ác tính ở tử cung, người bệnh sẽ bắt gặp những triệu chứng như:

Âm đạo bị xuất huyết bất thường và xảy ra với tần suất ngày càng thường xuyên hơn.

Người bệnh bị đau bụng dưới, bụng trướng dần lên như mang bầu.

Bụng to bất thường, có khối đặc là dấu hiệu của u xơ tử cung ác tính

Khi sờ nắn bụng của bệnh nhân sẽ phát hiện có cục cứng và không di chuyển được.

Bệnh nhân có cảm giác muốn tiểu, đi tiểu nhiều lần, bị táo bón.

U xơ tử cung ác tính có nguy hiểm không?

U xơ ác tính ở tử cung là căn bệnh rất nguy hiểm. Khi mắc phải bệnh này, người bệnh sẽ phải đối mặt với những nguy cơ sau đây:

Kích thước khối u ác tính ngày càng to lên do đó có thể chèn ép lên bàng quang, đường tiết niệu hoặc các cơ quan lân cận. Vì vậy người bệnh gặp phải tình trạng rối loạn tiểu tiện, tiểu khó, tiểu rắt, hay táo bón…

U xơ tử cung ác tính thường gây chảy máu kéo dài, do đó phụ nữ bị thiếu máu trầm, suy nhược cơ thể, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

U xơ ác tính ở giai đoạn cuối có thể di căn và đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh.

Với những phụ nữ đang mang thai, căn bệnh này sẽ làm tăng nguy cơ sinh non, sảy thai, thai bị dị tật bẩm sinh…

U xơ ác tính rất nguy hiểm, vì vậy khi thấy xuất hiện những dấu hiệu của căn bệnh này, người bệnh không nên chủ quan mà cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và chỉ định phác đồ chữa trị.

U xơ tử cung ác tính có chữa được không?

U xơ tử cung ác tính có thể chữa trị được nếu phát hiện sớm khi u còn nhỏ. Với những khối u ác tính đã phát triển ở kích thước lớn và dính vào những cơ quan khác thì viêc chữa trị sẽ trở nên khó khăn hơn.

Để điều trị căn bệnh này, hiện nay người bệnh thường được chỉ định sử dụng thuốc, xạ trị hoặc phẫu thuật để bóc tác khối u ác tính. Tuy nhiên áp dụng phương pháp điều trị u xơ tử cung ác tính nào thì cần dựa vào mức độ bệnh lý, độ tuổi của người bệnh, nguyện vọng sinh con của bệnh nhân…

Bị u xơ tử cung ác tính, người bệnh có thể phải phẫu thuật

Những bệnh nhân có u xơ ác tính kích thước lớn ở tử cung nhưng không có nhu cầu sinh nở nữa hoặc u có dấu hiệu di căn thì phương pháp được áp dụng là phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung của người bệnh.

Với những bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản và có mong muốn tiếp tục sinh con thì bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp mổ nội soi để bóc tách khối u ác tính. Tuy nhiên cách điều trị này thường không mang lại hiệu quả triệt để, u có thể tái phát.

Làm thế nào để phòng ngừa u xơ tử cung ác tính?

U xơ ác tính ở tử cung là căn bệnh nguy hiểm và có thể cướp đi sinh mạng của chị em phụ nữ. Bên cạnh đó, việc chữa trị căn bệnh này thường khá khó khăn và khó triệt để. Vì vậy chị em nên sớm phòng tránh căn bệnh này theo những hướng dẫn sau:

Đi khám phụ khoa định kỳ: Đây là cách tốt nhất để tầm soát nguy cơ bị u xơ tử cung ác tính. Căn bệnh này khi mới hình thành thường âm thầm nên nhiều chị em không thể nhận biết được. Khám phụ khoa sẽ giúp chị em kiểm soát tốt tình trạng tử cung của mình hơn.

Nếu mắc u xơ tử cung, người bệnh cần thường xuyên đến bệnh viện để theo dõi. Đồng thời bệnh nhân cũng cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ để khắc phục u xơ hiệu quả. Bởi vì u ác tính có thể xuất phát từ chính những u xơ lành tính nhưng không được chữa trị cẩn thận.

Chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp giảm nguy cơ bị u xơ tử cung ác tính

Phụ nữ nên chăm chút hơn đến lối sống và chế độ ăn uống của mình. Những yếu tố này rất quan trọng đối với sức đề kháng của phụ nữ đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất hormone nữ. Khi hormone nữ cân bằng và sức đề kháng của phụ nữ tốt thì sẽ giảm được nguy cơ bị u xơ tử cung, u xơ ác tính một cách hiệu quả.

Nên bổ sung những thực phẩm tốt cho sức khỏe và giúp phòng tránh u xơ tử cung như: thực phẩm giàu vitamin C (cam, bưởi, ổi, bơ…), thực phẩm giàu beta carotene (cải xoăn, cà rốt, bí đỏ, xoài…), các loại rau màu xanh đậm (rau ngót, súp lơ, tảo biển, rau câu…), các loại đậu, các loại thịt trắng từ gia cầm, cá…

Không nên sử dụng những thực phẩm giàu chất kích thích, nước có ga, cà phê, thịt đỏ, đồ ăn nhiều dầu mỡ…

Nên tập luyện tập thể dục thể thao vừa sức mỗi ngày, không làm việc quá sức, nghỉ ngơi điều độ. Đặc biệt, phụ nữ cần duy trì tâm lý thoải mái vì stress trong thời gian dài có thể khiến nội tiết tố nữ bị rối loạn nghiêm trọng.

Tuyết Trinh (t.h)

chúng tôi

Rối Loạn Lo Âu Trầm Cảm Ảnh Hưởng Nghiêm Trọng Đến Não

Rối loạn lo âu là một bệnh lý. Nó không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần mà còn ảnh hưởng đến hầu hết cơ quan trên cơ thể người bệnh đặc biệt là não bộ. Vậy rối loạn lo âu trầm cảm có những ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào?

Ảnh hưởng nghiêm trọng của rối loạn lo âu trầm cảm đến não bộ

Nếu coi não bộ là một phim trường thì một số bộ phận của não như Amygdala và Hippocampus là những diễn viên chính trong việc sản xuất sợ hãi, lo lắng và trầm cảm cho người bệnh. Sử dụng công nghệ hình ảnh não và kỹ thuật thần kinh, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng Amygdala và Hippocampus đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các rối loạn lo âu.

Các Amygdala là một cấu trúc sâu trong não được cho là một trung tâm truyền thông giữa các bộ phận của não xử lý tín hiệu cảm giác đến và các bộ phận giải thích những tín hiệu này. Nó có thể cảnh báo phần còn lại của bộ não rằng có mối đe dọa và kích hoạt một phản ứng sợ hãi hoặc lo lắng. Những kỷ niệm, tình cảm được lưu trữ ở phần trung tâm của Amygdala có thể gây ra các rối loạn ám ảnh cưỡng chế chẳng hạn như nỗi sợ hãi của chó, nhện, hoặc sợ bẩn…

Vùng Hippocampus là một phần của bộ não chống lại các sự kiện đe dọa thành ký ức. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hippocampus dường như nhỏ hơn ở một số người là nạn nhân trải qua chấn thương về tâm lý như sự ngược đãi trẻ em hoặc những người phục vụ trong chiến đấu quân sự…

Khi có những căng thẳng, stress thì những suy nghĩ tiêu cực sẽ lạm dụng một phần bộ não của người bênh, gây ra sự lưu thông máu kém, dễ gây đau đầu, mệt mỏi và tức giận. Tình trạng kéo dài dẫn đến sự thay đổi cấu trúc vật lý của bộ não gây những hậu quả nghiêm trọng.

Cách đối phó với rối loạn lo âu trầm cảm, tránh những tổn thương cho não bộ

Có rất nhiều cách đối phó với rối loạn lo âu, xua tan buồn phiền một cách hiệu quả có thể kể đến:

Thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần.

Tập luyện thiền định giúp tâm thái thư giãn, thoải mái cải thiện tâm trạng.

Thay đổi thói quen sống hợp lý, điều chỉnh giấc ngủ khoa học hơn giúp não bộ tránh được những căng thẳng và lo lắng.

Luôn cố gắng suy nghĩ mọi vấn đề với chiều hướng tích cực

Luôn chia sẻ những vấn đề của bản thân để giảm bớt những nỗi lo về suy nghĩ, tránh gây những tổn thương cho não bộ.

Điều trị bằng tâm lý trị liệu

Sử dụng men vi sinh chuyên biệt Probiotics

Rối loạn lo âu trầm cảm là bệnh lý cần điều trị lâu dài. Đôi khi thuốc điều trị có thể có những tác dụng phụ gây lo lắng cho người bệnh. Chính vì vậy việc dùng các biện pháp tự nhiên hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh là điều cần thiết. Gần đây các nhà khoa học đã nghiên cứu: sử dụng các men vi sinh Probiotics chuyên biệt có tác dụng đích trên trục não ruột (còn gọi là Psybiotics) có thể giúp giảm các triệu chứng của chứng rối loạn lo âu và căng thẳng. Đây có thể là một giải pháp an toàn cho chúng ta để phòng chống và giúp cải thiện các triệu chứng rối loạn lo âu, trầm cảm.

Bệnh U Xơ Tử Cung Dấu Hiệu Thường Gặp Là Gì?

U xơ tử cung còn có tên gọi đầy đủ là u cơ trơn tử cung. Chúng được biểu hiện bằng sự tăng trưởng của các tế bào mô cơ bị xơ hóa và tăng dần về kích thước tạo thành nhân xơ – u xơ tử cung. Các khối u có thể phát triển ở nhiều dạng, nhiều vị trí với những mức độ khác nhau.

Hình ảnh u xơ tử cung qua siêu âm

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này hiện chưa được xác định rõ, tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, u xơ tử cung hình thành là do sự hủy hoại năng lượng tế bào, mất hay giảm thông tin giữa các tế bào, dẫn tới sự mất cân bằng trong quá trình tăng sinh tế bào và chết tế bào. Đây được cho là yếu tố đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành khối u. Ngoài ra, sự gia tăng đột biến của hormone nữ estrogen cũng là lý do thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển u xơ tử cung.

Đây là một trong những dấu hiệu u xơ tử cung đầu tiên cho thấy có thể khối u đang bắt đầu phát triển trong cơ thể bạn. Cả dạng u xơ bên trong và trên thành tử cung đều khiến cơ thể chảy rất nhiều máu.

Sau một chu kỳ kinh nguyệt thì u xơ có thể gây ra tắc nghẽn hoặc làm dày thành tử cung nhiều hơn, loại u trên thành tử cung có khả năng sẽ thay đổi sang hình dạng khác.

U xơ tử cung gây rối loạn kinh nguyệt

Còn ở phụ nữ mang thai, trong kỳ 3 tháng đầu tiên, với lượng hormone dồi dào sẽ thúc đẩy u xơ phát triển lớn hơn và dễ dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng khác. Các phương thuốc giảm lượng máu chu kỳ có thể hỗ trợ trong trường hợp này.

Tiểu tiện bất thường – Biểu hiện của u xơ tử cung

Dấu hiệu u xơ tử cung này thường đi kèm với các trường hợp u xơ mọc bên ngoài tử cung, hướng đến vùng bụng. U xơ có rất nhiều kích thước khác nhau, từ vài milimet đến vài chục centimet. Nhưng nếu bạn bị u xơ ở ngoài thành tử cung và chúng lại tiếp xúc hoặc đè lên bàng quang thì đây chính là yếu tố thúc đẩy bạn đi vệ sinh nhiều hơn bình thường.

Có hiện tượng này bởi một số khối u kích thước lớn sẽ tạo áp lực hoặc chèn kín trong bụng của bạn. Những phụ nữ có khối u cực to sẽ trông giống như đang mang bầu vì khối u sẽ trướng lên ở vùng bụng dưới, tại vị trí mà em bé nằm. Bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra ngay xem có phải là dấu hiệu u xơ tử cung hay không.

Có 2 nguyên nhân mà u xơ tử cung khiến bạn cảm thấy đau mỗi khi làm chuyện ấy:

– Tạo áp lực đè lên tử cung, dù là khối u ở trong hay ở ngoài tử cung.

– Phát triển gần hoặc ngay tại cổ tử cung.

U xơ mọc tại các vị trí này đều sẽ dễ tiếp xúc với các bộ phận xung quanh và gây cảm giác khó chịu cho người mắc. U tại cổ tử cung cũng làm cơ thể chảy máu khi quan hệ. Do đó, nếu thấy vùng nhạy cảm bị đau rát, chảy máu thì cho dù nguyên nhân là gì, có phải triệu chứng u xơ tử cung hay không, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Như đã nói ở trên, u xơ tử cung lớn sẽ chèn ép bàng quang gây tiểu tiện bất thường. Và tình trạng táo bón cũng vậy – Đây là kết quả của việc vị trí u xơ tiếp xúc và xâm lấn, chèn ép trực tràng, cản trở quá trình xử lý chất thải của cơ thể. Do đó, chúng có thể cản trở việc đại tiện, khiến bạn bị táo bón nặng nề. Tuy nhiên, dấu hiệu u xơ tử cung này chỉ xuất hiện khi khối u đã lớn.

Hiện nay, để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị u xơ tử cung hiệu quả, nhiều chị em đã tin tưởng lựa chọn dòng sản phẩm thảo dược thiên nhiên. là một trong những sản phẩm tiêu biểu được chị em tin dùng vì:

Nga Phụ Khang – Phòng ngừa, hỗ trợ điều trị u xơ tử cung hiệu quả

– Hiệu quả cải thiện u xơ, u nang nhanh và lâu dài: Với thành phần chính là , kết hợp với một số loại cây thuốc quý như: Hoàng cầm, hoàng kỳ, khương hoàng… Nga Phụ Khang giúp giảm kích thước khối u và phòng tái phát u xơ tử cung, u nang buồng trứng an toàn, hiệu quả.

Sử dụng Nga Phụ Khang sẽ giúp chị em giảm bớt nỗi lo đau đớn, nguy cơ tái phát sau phẫu thuật hay tác dụng phụ của các loại thuốc ức chế estrogen, đồng thời ngăn ngừa biến chứng ung thư tử cung, ung thư cổ tử cung,…

– Giúp tiêu dần khối u, ức chế các tế bào u bướu mà không cần phẫu thuật. Đồng thời giảm thiểu nguy cơ vô sinh hay khó mang thai khi bị u xơ tử cung, u nang buồng trứng: Việc tiến hành phẫu thuật là quá trình đụng dao kéo vào buồng trứng hoặc tử cung để bóc tách khối u ra, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng tử cung và buồng trứng. Một số trường hợp sau phẫu thuật có thể gây nhiễm trùng, hoại tử hay chưa hết khối u, dẫn đến tình trạng phải cắt bỏ hoàn toàn buồng trứng, tử cung, khiến phụ nữ không còn khả năng làm mẹ.

Sau mổ, bệnh nhân còn phải đối mặt với nguy cơ dính, vỡ tử cung – buồng trứng khi mang thai. Do đó, sử dụng Nga Phụ Khang mà không cần phẫu thuật sẽ giúp phụ nữ giảm thiểu tối đa nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và thai nhi.

– An toàn, không tác dụng phụ: Nga Phụ Khang với thành phần từ thảo dược tự nhiên được sản xuất trong quy trình công nghệ cao, đảm bảo an toàn, không gây tác dụng phụ cho người sử dụng. Người dùng có thể sử dụng đồng thời Nga Phụ Khang với các thuốc khác theo chỉ định khi đi khám và được kê đơn thuốc uống mà không gây tương tác thuốc.

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Bệnh Học U Xơ Tử Cung

1. Đại cương

– Định nghĩa: u xơ tử cung là những khối u lành tính ở cơ tử cung, còn được gọi là u xơ cơ tử cung vì được cấu tạo tử tổ chức liên kết và cơ trơn của tử cung.

– Tỷ lệ:

+ Ở Việt Nam chưa xác định được tỷ lệ u xơ tử cung trong cộng đồng vì nhiều khi khối u nhỏ không phát hiện được. Theo tác giả Dương Thị Cương thì ư xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh phụ khoa, bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi, các khối u thường gây nên vô sinh hoặc không sinh đẻ được.

– Cơ chế bệnh sinh: chưa rõ ràng, nhưng có nhiều giả thuyết cho rằng do có tình trạng cường estrogen thì u xơ mới phát sinh được.

2. Đặc điểm giải phẫu bệnh

U xơ tử cung là những khối u tròn, đặc, mật độ chắc, mầu trắng ngà giới hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có mầu hổng.

– Về số lượng: có một hoặc nhiều nhân xơ ở nhiều vị trí khác nhau.

– Về kích thước: to nhỏ khác nhau.

U xơ tử cung giới hạn với thành tử cung bởi một lớp vỏ bọc và một lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo, từ lớp vỏ này có những mạch máu nhỏ đi vào khối u.

Trong nhân xơ thấy các sợi xơ, sợi cơ và tổ chức liên kết đan lẫn nhau và xếp thành hình xoáy ốc

Hình 8. Bệnh phẩm u xơ tử cung: hình ảnh đại thể (phải) và hình ảnh vi thề (trái)

3. Phân loại : theo vị trí giải phẫu u xơ tử cung được phân thành 3 loại:

3.1. U xơ ở thân tử cung:

Ở vì trí này hay gặp nhất, tuỳ theo vị trí của khối u trên thành tử cung mà người ta chia làm 3 loại :

– U dưới niêm mạc: phát triển tử lớp cơ tử cung, lớn lên về phía niêm mạc làm thay đổi hình dạng buồng tử cung. Có khi u dưới niêm mạc phát triển thành u có cuống dài thò ra qua có tư cúng ra âm đạo, trường hợp này dễ bị nhiễm khuẩn và chẩy máu.

-U kẽ:.pháftriển trong lớp cơ tử cung, loại này phát triển tương đối nhanh, khối u có thể phát triển rất to làm biến dạng hình thể tử cung và gây chèn ép các tạng trong tiểu khung.

– U dưới phúc mạc: phát sinh tử lớp cơ tử cung, phát triển về phía phúc mạc, loại này thường phát triển chậm, có cuống dài hoặc nằm lọt vào giữa hai lá phúc mạc của đây chằng rộng khó khăn cho việc chẩn đoán và phẫu thuật.

3.2. U xơ ở eo tử cung

Phát triển trong tiểu khung và thường gây chèn ép các tạng xung quanh. Khi chuyển dạ u xơ ở eo tử cung sẽ trở thành khối U tiền đạo Cản trở quá trình lọt, xuống, quay, sổ của thai và là nguyên nhân gây đẻ khó.

3.3. U xơ ở cổ tử cung

Khối u thường phát triển về phía âm đạo dưới dạng polype.

4. Triệu chứng

Triệu chứng của u xơ tử cung phụ thuộc vào vị trí, số lượng và thể tích của nhân xơ.

4.1 Triệu chứng cơ năng

Ra huyết là triệu chứng quan trọng nhất, thường xuất hiện trước tiên. Lúc đầu huyết ra dưới dạng rong kinh, sau đó là cường kinh và dần dần dẫn đến băng huyết khi chu kì kinh bị rối loạn.

Ra khí hư: khí hư loãng, có khi ra rất nhiều thành từng đợt, không hôi, khi khí hư lẫn mủ có mùi hôi lúc đó đã có nhiễm khuẩn.

Các triệu chứng gây ra do sự chèn ép của khối u:

+ Nếu khối u phát triển to bệnh nhân sẽ có cảm giác tức nặng bụng dưới, đau tức vùng hạ vị.

+ Nếu khối u phát triển ra phía trước chèn ép vào bàng quang sẽ gây tiểu tiện nhiều lần hoặc bí tiêu tiện.

+ Nếu khối u phát triển ở eo tử cung hoặc trong dây chằng rộng sẽ chèn ép vào niệu quản gây tình trạng ứ nước bể thận.

+ Nếu u phát triển ra phía sau chèn ép vào trực tràng sẽ gây táo bón hoặc đau khi đại tiện. Chèn ép vào đám rối thần kinh thắt lưng sẽ làm bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống đùi.

– Đau bụng: bệnh nhân thường đau theo kiểu thống kinh do tở cung tăng co bớp, ngoài ra có thể đau bụng cấp hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị khi khối u đã có biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.

4.2. Triệu chứng toàn thân

Giai đoạn đầu huyết ra ít thì toàn thân ít bị ảnh hưởng.

– Giai đoạn sau khi có rối loạn kinh nguyệt kéo dài sẽ gây cho bệnh nhân tình trạng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt

4.3. Triệu chứng thực thể

Nếu khối u to phát triển lên phía ổ bụng thì sờ nắn qua thành bụng có thể thấy được khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc, ranh giới rõ, di động hạn chế.

– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn trên thành bụng thì tuỳ tửng loại u xơ mà phát hiện các triệu chứng sau:

+ U dưới phúc mạc: sờ thấy tử cung to chắc, mặt ngoài tử cung biến dạng lồi lõm, thấy nhân xơ lồi về phía ổ bụng Và di động theo tử cung.

+ U kẽ: khám thấy tử cung to toàn bộ, mật độ chắc.

+ U dưới niêm mạc: thăm âm đạo thấy tử cung thường không to, nếu u dưới niêm mạc dạng có cuống thò ra ngoài cổ tử cung thì qua thăm khám bằng đặt mỏ vịt thấy khối u được dễ dàng.

– Đo buồng tử cung: buồng tử cung thường sâu hơn bình thường.

4.4. Triệu chứng cận lâm sàng

– Siêu âm: thấy được hình thể, kích thước của tử cung. Ngoài ra đánh giá chính xác vị trí, số lượng, kích thước nhân xơ.

Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung to lên hoặc bị kéo dài, biến dạng có hình khuyết bờ đều.

– Nạo sinh thiết niêm mạc tử cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh: thấy.niêm mạc tử cung quá sản, các tuyến chế tiết nhiều (hình ảnh cường estrogen)

5.1. Chẩn đoán ở tuyến cộng đồng: dựa vào

– Tiền sử lượng máu kinh tăng lên ở một phụ nữ trong độ tuổi 40 – 45.

– Đau bụng khi hành kinh.

Nếu khối u to, người phụ nữ có thể tự sờ nắn thấy một khối rắn chắc ở vùng dưới rốn.

– Nếu khối u nhỏ thì khi thăm khám âm đạo thấy tử cung chắc, không đều

5.2. Chẩn đoán ở tuyến chuyên khoa

5.2.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào

– Có rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, cường kinh, băng huyết.

– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn ngoài thấy nhân xơ di động cùng với cổ tử cung

– Siêu âm thấy được hình ảnh nhân xơ.

– Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung bị biến dạng, có hình khuyết bờ đều.

5.2.2. Chẩn đoán phân biệt:

– Thai thường: thăm âm đạo thấy tử cung to nhưng hỏi kĩ tiền sử có tắt kinh, có nghén. HCG (+) và siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung mà không thấy hình ảnh nhân xơ.

– Doạ sẩy: tử cung to và ra huyết, nhưng khi hỏi bệnh và thăm khám, làm xét nghiệm như trên thì phát hiện thất đó là trường hợp có thai trong tử cung.

– Thai chết lưu: tử cung cũng to cũng ra huyết kéo dài và xét ngiệm HCG (-), nhưng siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung méo mó.

– Khối u buồng trứng (hay nhầm với u xơ dưới phúc mạc có cuống). Khối u nằm lệch về một bên hố chậu tách biệt với tử cung và di động biệt lập với tử cung. Chắc chắn nhất là chụp buồng tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản quang thấy buồng tử cung bình thường nhưng vòi trứng bên khối u bị kéo dài giãn mỏng.

– Ung thư nội mạc tử cung: thường gặp ở bệnh nhân đã mãn kinh đột nhiên ra huyết âm đạo bất thường, khám tử cung to. Chụp buồng tử cung thấy buồng tử biến dạng hình khuyết bờ nham nhở (hình ảnh ruột bánh mỹ). Nạo ảnh thiết niêm mạc tử cung làm giải phẫu bệnh thấy có tế bào ác tính.

6. Tiến triển và biến chứng

6. 1. Tiến triển

U xơ tử cung thường tiến triển chậm trong một vài năm. Trong quá trình tiến triển một số khối u nhỏ, nằm ở giữa lớp cơ tử cung hoặc phát triển về phía phúc mạc có thể không gây ra biến chứng gì. Một số khối u có thể mất sau một vài lần thai nghén hoặc ngừng phát triển khi người phụ nữ đã mãn kinh. Tuy nhiên u xơ tử cung cũng có thể gây ra rất nhiều các biến chứng nguy hiểm.

6.2. Biến chứng

6.2.1. Thiếu máu:

Do kinh nguyệt nhiều và kéo dài làm cho bệnh nhân mất máu. Có thể mất máu ít gây triệu chứng da xanh, hoa mắt chóng mặt. Nhưng cũng có thể mất máu nhiều gây trụy mạch cần phải xử trí cấp cứu ngay.

6.2.2. Nhiễm khuẩn:

Có thể gây nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, nhiễm khuẩn đường sinh dục trên hoặc nhiễm khuẩn tại khối u. Thường gặp ở những u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu nhiều và kéo dài.

Tuỳ theo vị trí và kích thước của khối u mà gây ra những triệu chứng chèn ép khác nhau. Triệu chứng thường gặp là: đái khó, táo bón, đau vùng hạ vị hoặc đau mỏi thắt lưng. Triệu chứng ít gặp hơn: ứ nước bể thận, viêm đài bể thận do chèn ép vào niệu quản.

6.2.4. Xoắn cuống nhân xơ.

Là biến chứng hay gặp đối với nhân xơ dưới phúc mạc có cuống. Triệu chứng giống như một trường hợp u nang buồng trứng xoắn: bệnh nhân đau bụng đột ngột ở vùng hạ vị, đau tăng dần và kèm theo choáng, bụng có cảm ứng phúc mạc.

6.2.5. Thoái hoá:

Khi khối u to thường bị thiểu dưỡng nên dễ bị thoái hoá dưới nhiều hình thức khác nhau: thoái hoá kinh, thoái hoá nhảy, thoái hoá nang. Những hình thức thoái hoá này tạo nên những u xơ mềm hoặc cứng làm cho việc chẩn đoán dễ bị sai lạc.

6.2.6. Biến chứng khi có thai:

Trên bệnh nhân có u xơ thì giữa u xơ tử cung và thai nghén có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, biểu hiện:

– Thai dễ bị sẩy hoặc đẻ non, rau bám bất thường có thể gây rau tiền đạo hoặc rau cài răng lược, ngôi thế bất thường, u tiền đạo băng huyết do đờ tử cung và sót rau.

– U xơ to và gây biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.

Không phải tất cả các trường hợp u xơ đều phải điều trị. Đối với các khối u nhỏ, chưa gây biến chứng có thể theo dõi tại cơ sở, khám phụ khoa định kỳ 3 tháng 1 lần. Đa số khối u teo nhỏ sau tuổi mãn kinh. Nếu theo dõi thấy khối u to lên hoặc gây biến chứng chảy máu kinh nguyệt nhiều cần chuyển tuyến chuyên khoa khám và điều trị.

7.2. Ở tuyến chuyên khoa

Chỉ điều tử những trường hợp u xơ tử cung to hoặc đã gây biến chứng, tuỳ theo lứa tuổi tình trạng toàn thân, nguyện vọng của người bệnh và tiến triển của bệnh mà có thể hướng xử trí khác nhau.

Trong trường hợp u xơ tử cung gây biến chứng chảy máu nhiều, bệnh nhân phải vào viện dùng thuốc tăng co bóp tử cung. Nếu không cấm được máu phải hút buồng tử cung để niêm mạc tử cung bong hoàn toàn, giúp tử cung co hồi tốt hơn và sẽ cầm máu. Nếu văn không cầm được máu phải mổ cấp cứu cắt tử cung.

7.2.2. Phương pháp phẫu thuật: là phương pháp điều trị chủ yếu và triệt để.

+ Chỉ định:

– U xơ tử cung to.

– U xơ tử cung đã gây biến chứng: chèn ép, chảy máu nhiều.

– U dưới niêm mạc có cuống.

– U ở cổ tử cung, u mắc kẹt trong tiểu khung.

+ Các phương pháp phẫu thuật:

– Bóc tách nhân xơ: tử cung và chức năng của nó vân được bảo tồn

Chỉ định: bệnh nhân còn trẻ, còn nguyện vọng sinh đẻ. Số lượng nhân xơ ít (l-2 nhân xơ), ở vị trí có thể bóc tách được

– Xoắn bỏ nhân xơ qua đường âm đạo:

Chỉ định: với những khối u dưới niêm mạc có cuống thò ra âm đạo (thường là những polype có chân ở trong buồng tử cung)

Nhược điểm của phương pháp này là dễ tái phát.

– Cắt tử chúng tôi đường bụng, đường âm đạo hoặc qua nội soi: là phương pháp điều trị triệt để nhất

– Cắt tử cung bán phần: chỉ định đối với khối u to, u gây biến chứng, u dưới niêm mạc, nhiều nhân xơ tập trưng ở thân tử cung.

– Cắt tử cung toàn phần: chỉ định đối với khối u ở eo tử cung, u ở cổ tử cung hoặc u ở thân có kèm theo tổn thương nghi ngờ ở cổ tử cung.

7.2.3. Điều trị nội khoa:

Điều trị nội ba chỉ làm giảm bớt triệu chứng chứ hoàn toàn không có khả năng làm teo khối u xơ cơ tử cung

+ Chỉ định:

– Bệnh nhân còn trẻ tuổi, còn mong muốn có con

– Nhân xơ nhỏ kích thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết

– Bệnh nhân chờ đợi phẫu thuật.

+ Điều trị cụ thể: dùng nội tiết liệu pháp

– Orgametrin 5mg/ ngày uống tử ngày thứ 16 – 21 của vòng kinh, uống liền 6 chu kỳ. Sau đó phải kiểm tra kích thước khối u có nhỏ hay không.

– Noristera 200mg tiêm bắp 3 tháng một lần, dùng vài đợt.

– Depo – provera hoặc DPMA 150mg tiêm bắp 3 tháng 1 lần, dùng vài đợt sau đó kiểm tra kích thước của nhân xơ.

7.2.4. Thái độ xử trí khi mang thai:

Cần theo dõi quản lý thai nghén chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng và xử trí kịp thời.

Không có chỉ định phẫu thuật bóc tách nhân xơ trong khi có thai.

Trong chuyển dạ cần theo dõi sát, nếu gây biến chứng trong chuyển dạ: rối loạn cơn co tử cung, khối u tiền đạo… cần chỉ định mổ lấy thai. Nếu đẻ được đường dưới cần đề phòng biến chứng chảy máu sau đẻ do đờ tử cung, rau bám chặt và hoại tử nhân xơ trong thời kỳ hậu sản.

Cập nhật thông tin chi tiết về U Xơ Tử Cung Ác Tính Bệnh Ít Gặp Nhưng Ảnh Hưởng Cực Nghiêm Trọng trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!