Xu Hướng 9/2023 # U Tuyến Yên: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 10 Xem Nhiều | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # U Tuyến Yên: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết U Tuyến Yên: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tổng quan bệnh U tuyến yên

Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở đáy não, có kích thước bằng hạt đậu. Tuyến yên có chức năng điều hòa sự bài tiết của các hormone tư các tuyến nội tiết như tuyến giáo và các tuyến thượng thận. Ngoài ra tuyến yên còn giải phóng những hormone gây ảnh hưởng đến xương và tuyến tiết sữa như: hormone kích thích vỏ thượng thận, hormone tăng trưởng, hormone tăng tiết sữa prolactin, hormone kích thích tuyến giáp.

U tuyến yên là hiện tượng một khối khối u nằm trong tuyến yên, gây ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động của tuyến yên trong cơ thể. Khi khối u tăng trưởng sẽ dẫn đến hiện tượng các tế bào sản xuất ra hormone của tuyến yên bị hủy hoại, dẫn đến suy tuyến yên.

Nguyên nhân bệnh U tuyến yên

Hiện nay các nhà khoa học chưa tìm ra nguyên nhân chính xác của u tuyến yên, chỉ có rất ít trường hợp bệnh nhân bị u tuyến yên do di truyền trong gia đình có người bị bệnh khổng lồ.

U tuyến yên có nguy hiểm với sức khoẻ của con người và đặc biệt nguy hiểm hơn khi không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Triệu chứng bệnh U tuyến yên

Tùy thuộc vào các loại nội tiết tố do khối u tiết ra, kích thước, vị trí, mức độ phát triển của khối u mà mỗi người bệnh lại có các triệu chứng, dấu hiệu bệnh khác nhau. Trong đó có thể chia ra 3 nhóm dấu hiệu như sau:

Rối loạn nội tiết:

Dấu hiệu này do tăng tiết prolactin làm cho người bị bệnh bị chậm kinh nguyệt, rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh, nặng hơn có thể bị vô sinh; tiết sữa ở vú mặc dù đang không có thai hoặc có kinh nguyệt. Đối với nam giới có thể biểu hiện bằng dấu hiệu giảm ham muốn tình dục; giảm hoặc mất cương, gặp khó khăn trong sinh hoạt vợ chồng.

Tăng tiết nội tiết tố tăng trưởng GH làm cho người bị bệnh có những biểu hiện phát triển bất thường như: đầu to, trán rộng, trán dô, mắt to, da thô, môi dày, bàn chân và các ngón chân to bất thường…dẫn đến hình dáng người bệnh rất đặc biệt so với người bình thường.

Các dấu hiệu suy tuyến yên, giảm các nội tiết tố gây đến các dấu hiệu vô sinh, ăn không ngon miệng, mệt mỏi, cơ thể giảm sút cân nhanh, rụng lông, chậm phát triển hay chậm dậy thì ở trẻ em. Có một số trường hợp có dấu hiệu bị chảy máu trong u tuyến yên dẫn đến đau đầu dữ dội, mắt nhìn mờ.

Rối loạn thị giác:

Khi u tuyến yên lớn, chèn ép sẽ dẫn đến rối loạn nhìn, nhìn mờ, chỉ nhìn được một phía bên trong hay bên ngoài hoặc chỉ nhìn thấy những hình ảnh ngay trước mặt, không nhìn được ở phía bên ngoài thái dương. Khi khối u lấn sang bên vào xoang tĩnh mạch hang có thể có biểu hiện lác mắt, tê bì mặt… do chèn ép các dây thần kinh số III, IV và số V.

Tăng áp lực trong sọ:

Khi có các biểu hiện đau đầu, nôn, buồn nôn, rối loạn ý thức, thậm chí là hôn mê chính là lúc khối u đã chèn ép trong so gây tăng áp lực trong sọ. Đây cũng là một trong những dấu hiệu khi bệnh u tuyến yên đã phát triển sang giai đoạn nguy hiểm.

Đường lây truyền bệnh U tuyến yên Đối tượng nguy cơ bệnh U tuyến yên

Bệnh u tuyến yên có thể xảy ra mọi lứa tuổi, không phân biệt tuổi tác, đặc biệt là người già. Để hạn chế khả năng mắc bệnh, cách tốt nhất là giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Ngoài ra, những người có thành viên trong gia đình đã từng bị mắc bệnh tân sinh đa tuyến nội tiết loại 1 sẽ có nguy cơ cao mắc phải bệnh u tuyến yên.

Phòng ngừa bệnh U tuyến yên

Để phòng ngừa bệnh u tuyến yên, trước hết cần thay đổi những thói quen sinh hoạt và phong cách sống hàng ngày như sau:

Thăm khám bác sĩ thường xuyên để có thể kịp thời phát hiện và điều trị bệnh. Trong trường hợp đã mắc bệnh cần tuân thủ lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe.

Không tự ý, tùy tiện sử dụng các loại thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ.

Khi có bất kỳ các biểu hiện của bệnh, kịp thời thăm khám bác sĩ để nắm bắt được tình trạng bệnh.

Các biện pháp chẩn đoán

Để chẩn đoán bệnh u tuyến yên trong não, ngoài thăm khám có thể dùng các phương pháp sau:

Đo lường mức độ hormone thông qua việc xét nghiệm máu hoặc nước tiểu.

Để tìm ra khối u và đo kích thước của khối u, sử dụng phương pháp chụp cộng huởng từ.

Kiểm tra thị lực để xác định được những tổn thương hay gặp ở vùng thị giác.

Các biện pháp điều trị

Tùy thuộc vào kích thước cũng như mức độ ảnh hưởng của khối u mà lựa chọn phác đồ, phương pháp điều trị thích hợp. Có thể kể đến một số phương pháp điều trị u tuyến yên hiện nay: phẫu thuật, xạ trị và dùng thuốc. Điều trị u tuyến yên bằng những phương pháp cụ thể sau:

Đối với những bệnh nhân ở giai đoạn đầu của bệnh không cần điều trị hoặc có thể sử dụng thuốc dưới sự chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên với các bệnh nhân này cần duy trì việc tái khám thường xuyên để chắc chắn kích thước các khối u không phát triển.

Đối với các trường hợp bệnh nhân có khối u tuyến yên lớn dẫn đến chèn ép lên dây thần kinh thị giác sẽ cần phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ thông qua mũi và xoang. Nếu không thể cắt bỏ khối u bằng cách này có thể sử dụng loại bỏ khối u thông qua hộp sọ.

Phương pháp xạ trị được sử dụng để thu nhỏ khối u đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật hoặc phẫu thuật nhưng khối u vẫn bị tái phát.

Triệu Chứng Của U Tuyến Thượng Thận, Nguyên Nhân, Chẩn Đoán Và Điều Trị U Tuyến Thượng Thận

Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết nằm ở phía trên 2 thận có nhiệm vụ sản xuất các hoocmon quan trọng để điều hòa cơ thể như cân bằng nước – điện giải, chống stress, điều hòa huyết áp…

U tuyến thượng thận là một bệnh lý u hiếm gặp phát triển bên trong tuyến thượng thận. Do phát triển bắt đầu từ bên trong tuyến thượng thận nên khối u gây ra tình trạng thay đổi các hormon làm tổn hại đến các cơ quan và gây nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh.

U tuyến thượng thận có nên mổ không?

Hiện nay, phương pháp điều trị chính là phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận và khối u bằng nội soi. Sau khi phẫu thuật, tuyến thượng thận khỏe mạnh còn lại vẫn sẽ đảm bảo thực hiện chức năng của mình. Các triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm và trở lại bình thường. Trong trường hợp chỉ còn một tuyến thượng thận, phẫu thuật sẽ giúp loại bỏ khối u và bảo tồn các mô nguyên vẹn giúp đảm bảo chức năng của tuyến.

Trường hợp là ung thư, việc phẫu thuật giúp loại bỏ các mô ung thư sẽ giúp cho việc kiểm soát chức năng và hoạt động của tuyền.

U tuyến thượng thận ở trẻ em

Bệnh U tuyến thượng thận của trẻ em là một bệnh lý rất hiếm gặp, có tính chất gia đình và di truyền. Đây là một dạng ung thư nguyên bào thần kinh khởi đầu ở tủy tuyến thượng thận, là một bệnh lý nguy hiểm và ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.

Bệnh lý có thể lành tính hoặc ác tính gây ra việc tiết ra quá nhiều hormon trong cơ thể. Trẻ bị bệnh đôi khi không có triệu chứng cụ thể, triệu chứng thường gặp là sự chèn ép của khối u trong ổ bụng và đau xương trong trường hợp di căn làm trẻ khó khăn khi đi lại. Ngoài ra trên cơ thể trẻ còn xuất hiện các tổn thương da được phát hiện khi tắm cho trẻ.

Việc chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng của trẻ cùng với các kết quả xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh phát hiện khối u. Phương pháp ngoại khoa cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị đặc hiệu giúp điều trị tận gốc cho trẻ.

Suy tuyến thượng thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Những dấu hiệu và cách trị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh

Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân và triệu chứng của suy tuyến thượng thận mạn

U tuyến thượng thận có nguy hiểm không?

U tuyến thượng thận gây ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan làm ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe của người bệnh.

Các cơn tăng huyết áp thường xuyên và kịch phát làm ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch gây ra các bệnh lý tổn thương đáy mắt, xuất huyết, bệnh lý suy tim, suy thận, rối loạn nước – điện giải, trụy mạch…

Các hoocmon sinh dục bị ảnh hưởng dẫn đến tình trạng giảm ham muốn tình dục, giảm sản xuất và chất lượng tinh trùng dẫn đến vô sinh.

Các triệu chứng giống với bệnh trầm cảm xuất hiện: Các cơ vận động bị ảnh hưởng với các triệu chứng căng cơ, chuột rút; cơ thể mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân…

Chẩn đoán hình ảnh: các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh công nghệ cao như CT scan, MRI, PET giúp phát hiện và tầm soát các khối u với độ chính xác cao.

Xét nghiệm sinh hóa: Định lượng nồng độ các hormon tuyến thận thận giúp đưa ra định hướng phục vụ cho chẩn đoán bệnh. Trong quá trình chuẩn đoán người bệnh cần tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế để có kết quả chính xác nhất.

Chủ yếu dựa trên các thăm khám lâm sàng và chụp X-quang xương để phát hiện các biểu hiện bệnh ở xương cũng như các triệu chứng thần kinh đi kèm. Ngoài ra có thể xét nghiệm máu để đo các chỉ số Vitamin D, Canxi, Photpho đánh giá sự thiếu hụt để định hướng điều trị cho phù hợp.

Bệnh U tuyến thượng thận thường gặp ở những người trẻ tuổi (từ 20 – 50 tuổi). Những người mắc phải các rối loạn di truyền có khả năng mắc bệnh cao hơn. Một số rối loạn di truyền gây ra nguy cơ mắc bệnh như: U tân sinh đa tuyến nội tiết, u sợi thần kinh…

Các triệu chứng thường gặp trong bệnh u tủy thượng thận gồm có:

Cơn tăng huyết áp kịch phát với biểu hiện huyết áp tăng cao từ 250 – 280 mmHg/120-140 mmHg. Các cơn tăng huyết áp kịch phát thường xảy ra đột ngột, một số trường hợp các cơn tăng huyết áp kịch phát xảy trên nền người bệnh có cao huyết áp thường xuyên. Các cơn tăng huyết áp kịch phát kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Sau mỗi cơn tăng huyết áp, người bệnh có triệu chứng mệt mỏi do mất nước có thể gây ra rối loạn điện giải, trụy mạch gây nguy hiểm cho người bệnh.

Da xanh, vã mồ hôi, cơ thể ớn lạnh.

Đau đầu, buồn nôn, khó thở.

Một số triệu chứng ít gặp:

Các triệu chứng bệnh có thể được kích hoạt bởi sau một sang chấn về tâm lý, stress, gắng sức… Những yếu tố này làm cho các triệu chứng bệnh nặng và trầm trọng hơn.

Suy Tuyến Thượng Thận: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Tổng quan bệnh Suy tuyến thượng thận

Thượng thận là một tuyến nội tiết nhỏ nằm phía trên của 2 thận, mỗi tuyến có cấu tạo gồm 2 phần: phần tủy tiết ra các hormone catechamin nhằm duy trì huyết áp và nhịp tim; phần vỏ tiết ra hormone corticosteriod. Đây đều là những hormone rất quan trọng để duy trì sự sống của con người.

Suy tuyến thượng thận là tình trạng mà tuyến thượng thận sản sinh ra quá ít cortison làm rối loạn các quá trình chuyển hóa trong cơ thể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. Suy tuyến thượng thận có thể xảy ra ở trẻ em hoặc người lớn.

Một trong những nguyên nhân gây suy tuyến thượng thận cấp là do dùng thuốc glucocorticoid trị bệnh không đúng cách. Khi uống quá nhiều glucocorticoid sẽ ức chế các hoạt động của tuyến thượng thận và khi ngừng uống thuốc này thì tuyến thượng thận mất khả năng phục hồi về hoạt động bình thường. Đặc biệt, nếu khi đó mà bệnh nhân đồng thời gặp phải stress mạnh về tinh thần hoặc thể xác (chấn thương, phẫu thuật…) thì sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng.

Nguyên nhân bệnh Suy tuyến thượng thận

Nguyên nhân chính gây ra suy tuyến thượng thận là: khi người có tuyến thượng thận hoạt động không bình thường, các tuyến thượng thận ở trên thận bị tổn thương qua một tình huống rất căng thẳng, khiến chúng không thể sản xuất đủ các hormone quan trọng cho cơ thể.

Những bệnh nhân mắc bệnh Addison thường có nguy cơ bị bệnh suy tuyến thượng thận rất cao khi không được điều trị kịp thời. Những nguyên nhân gây ra bệnh Addison cũng là các nguyên nhân của bệnh suy tuyến thượng thận như:

Sử dụng glucocorticoid trong thời gian dài.

Bị nhiễm trùng nặng (nhiễm nấm và nhiễm virus).

Bị khối u.

Bị chảy máu ở tuyến thượng thận do sử dụng thuốc ngăn ngừa cục máu đông.

Có tiền sử từng phẫu thuật ở tuyến thượng thận.

Đối với những trường hợp bị suy tuyến thượng thận bẩm sinh thường do di truyền lặn nhiễm sắc thể thường, tuyến thận bị thiếu các enzym đặc hiệu dẫn đến không thể tổng hợp được các hormone thượng thận đáp ứng cho cơ thể phát triển.

Triệu chứng bệnh Suy tuyến thượng thận

Có rất nhiều các triệu chứng để chẩn đoán bệnh nhân bị suy tuyến thượng thận, thông thường có các triệu chứng sau:

Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, cảm giác chán ăn, rất yếu.

Bị rối loạn tâm thần, thường xuyên chóng mặt, buồn nôn, ói mửa.

Những cơn sốt xuất hiện thường xuyên gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe.

Có cơn đau đột ngột ở lưng hoặc ở dưới chân.

Huyết áp rất thấp, nhịp tim cao.

Cảm giác đổ mồ hôi, cơ thể bị lạnh.

Khi có bất kỳ các dấu hiệu và triệu chứng trên, cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để chẩn đoán chính xác bệnh và tình trạng bệnh nhằm có phương pháp điều trị kịp thời tránh những biến chứng đáng tiếc xảy ra.

Đường lây truyền bệnh Suy tuyến thượng thận

Có rất nhiều người thắc mắc về khả năng lây nhiễm bệnh suy tuyến thượng thận. Theo các chuyên gia, bệnh suy tuyến thượng thận không thể lây từ người này sang người khác.

Đối tượng nguy cơ bệnh Suy tuyến thượng thận

Những đối tượng sau có nguy cơ cao bị bệnh suy tuyến thượng thận:

Đã được chẩn đoán bị mắc bệnh Addison.

Có tiền sử tổn thương tuyến yên.

Đã từng phẫu thuật tuyến thượng thận.

Đã trải qua những chấn thương về thể chất hoặc căng thẳng.

Cơ thể bị mất nước nghiêm trọng.

Phòng ngừa bệnh Suy tuyến thượng thận

Để phòng ngừa bệnh suy tuyến thượng thận, cần chú ý những vấn đề chính sau:

Không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ.

Không hút thuốc và lạm dụng các chất có cồn.

Đảm bảo chế độ sinh hoạt khoa học, tập luyện thể dục hàng ngày.

Thăm khám bác sĩ thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh và có phác đồ điều trị kịp thời.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Suy tuyến thượng thận

Để chẩn đoán tình trạng bệnh suy tuyến thượng thận, ban đầu bác sĩ có thể sử dụng cách đo mức cortisol hoặc hormone adrenocorticotropic (ACTH) trong máu. Khi kiểm soát được một phần triệu chứng sẽ tiến hành thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán mức độ hormone của tuyến thượng thận có bình thường hay không, các xét nghiệm cụ thể như:

Kiểm tra nồng độ kali thông qua xét nghiệm kali huyết thanh.

Kiểm tra nồng độ natri thông qua xét nghiệm natri.

Xác định lượng đường trong máu thông qua xét nghiệm đường huyết lúc đói.

Thử nghiệm mức cortisol.

Xét nghiệm hormone vỏ thượng thận.

Các biện pháp điều trị bệnh Suy tuyến thượng thận

Không ít người bệnh băn khoăn bệnh suy tuyến thượng thận có nguy hiểm không và bệnh suy tuyến thượng thận có chữa được không? Bệnh suy tuyến thượng thận không chữa trị kịp thời rất nguy hiểm (các bệnh như sốc, co giật, hôn mê), có thể dẫn đến tử vong. Ngược lại nếu được chữa trị kịp thời người bị suy tuyến thượng thận có thể sống bình thường, tương đối khỏe mạnh.

Để điều trị bệnh, thông thường sử dụng phương pháp điều trị duy trì bằng việc thay thế glucocorticoid ở liều sinh lý, liệu pháp này kéo dài cho cả bệnh nhân bị suy tuyến thượng thận thứ phát và suy tuyến thượng thận nguyên phát. Bệnh nhân có thể sử dụng hydrocortison 25-30 mg/ngày qua đường uống. Các glucocorticoid có thể được sử dụng thành 1 lần hoặc chia nhỏ 3 lần/ngày.

Việc chữa trị suy tuyến thượng thận thường được căn cứ vào các triệu chứng của bệnh, với các liều dùng thấp nhất bệnh nhân có thể tránh được mệt mỏi, giảm cân, xạm da.

Đối với bệnh nhân suy tuyến thượng thận tiên phát cần sử dụng mineralcorticoid thay thế với Fludrocortison liều 0,05 – 0,2 mg đường uống hàng ngày và có sự thay đổi tăng giảm tùy thuộc vào các triệu chứng bệnh.

Bệnh nhân suy thượng thận tiên phát cũng nên sử dụng mineralcorticoid thay thế. Fludrocortison liều 0,05 – 0,2 mg đường uống hàng ngày và chỉnh liều theo các triệu chứng hạ huyết áp tư thế.

Để điều trị suy tuyến thượng thận trẻ em, cần có phác đồ điều trị riêng, phù hợp với tình trạng sức khỏe, cân nặng của mỗi trẻ.

U Mạch Máu Gan: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Tổng quan bệnh U mạch máu gan

Bệnh u mạch máu gan là gì? U mạch máu gan là khối u lành tính ở gan được hình thành bởi đám rối của các mạch máu. Bệnh u mạch máu gan còn được gọi là u mạch máu vùng gan hoặc u mạch máu thể hang.

U mạch máu gan thường không có biểu hiện lâm sàng, đa số được phát hiện tình cơ qua thăm khám các bệnh lý khác.

U mạch máu gan có nguy hiểm không? Ngay cả khi được chẩn đoán u mạch máu gan thì đa số các trường hợp đều không có chỉ định điều trị. Các u mạch máu gan lành tính và không có nguy cơ tiến triển thành ung thư gan. Khối u thường nhỏ, kích thước không quá 4 cm. Tuy nhiên một số khối u có thể phát triển lớn hơn và có thể gây một số triệu chứng lâm sàng như đau bụng hay buồn nôn.

Nguyên nhân bệnh U mạch máu gan Triệu chứng bệnh U mạch máu gan

Đa số các trường hợp u mạch máu gan không gây triệu chứng. Tuy nhiên bệnh có thể tiến triển xấu hơn bởi một chấn thương hoặc thay đổi nồng độ estrogen trong cơ thể.

Các triệu chứng u mạch máu gan có thể gặp:

Tuy nhiên ngay cả khi có u mạch máu gan thì các triệu chứng trên cũng có thể được gây ra bởi các nguyên nhân khác. Bệnh nhân nên đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị thích hợp nhất.

Biến chứng của u mạch máu gan: Bệnh hiếm khi gây nên biến chứng nhưng có thể gặp trong một số trường hợp đặc biệt như: khối u mạch máu gan khổng lồ, tổn thương phá hủy gan hay gây đau bụng dữ dội.

Đối tượng nguy cơ bệnh U mạch máu gan

Đối tượng nguy cơ của u mạch máu gan:

Yếu tố gia đình: tăng nguy cơ mắc bệnh khi có các thành viên trong gia đình cũng mắc bệnh.

Tuổi: bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất trong khoảng từ 30-50 tuổi.

Phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ sử dụng liệu pháp hormon thay thế có tăng nguy cơ mắc u mạch máu gan.

Phòng ngừa bệnh

Không hút thuốc lá.

Hạn chế rượu bia và các chất kích thích.

Ăn nhiều rau củ quả tươi sống, hạn chế đồ ăn nhanh, đồ ăn đã qua chế biến sẵn.

Tập luyện thể dục thể thao hàng ngày.

Khám sức khỏe định kỳ.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh U mạch máu gan

Vì u mạch máu gan thường không gây bất kỳ các triệu chứng nào nên bệnh thường được chẩn đoán tình cơ qua thăm khám các bệnh lý khác.

Một số xét nghiệm có thể phát hiện u mạch máu gan như siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính vùng bụng hoặc chụp cộng hưởng từ MRI.

Các biện pháp điều trị bệnh

Điều trị u mạch máu gan thường không cần thiết. Bệnh đa số chỉ cần theo dõi định kỳ là đủ. Tuy nhiên một số u mạch máu gan cần thiết phải phẫu thuật nếu kích thước lớn và gây biểu hiện lâm sàng như đau hạ sườn phải hoặc khối u phát triển gây tổn thương đáng kể đến nhu mô gan lành.

Các phương pháp chữa u mạch máu gan bao gồm:

Thắt động mạch gan: thắt động mạch chính cung cấp máu cho khối u có thể được áp dụng. Phương pháp này ít gây ảnh hưởng đến nhu mô gan lành lân cận.

Làm tắc động mạch gan: tiêm thuốc gây tắc động mạch cấp máu cho u và làm tiêu hủy khối u.

Ghép gan: áp dụng trong các trường hợp u mạch máu gan khổng lồ gây phá hủy lớn nhu mô gan lành hoặc u mạch máu gan không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.

Xạ trị: có thể làm teo khối u nhưng ít được áp dụng.

Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

là một hội chứng rối loạn tạm thời do thay đổi múi giờ mà cơ thể chưa kịp thích nghi. Hội chứng Jet lag xảy ra khi mọi người di chuyển nhanh qua các múi giờ hoặc khi giấc ngủ bị gián đoạn. Vì vậy, có thể coi hội chứng jet lag như là một rối loạn nhịp sinh học.

Jet lag có thể gây mệt mỏi vào ban ngày, cảm giác không khỏe, khó giữ tỉnh táo và gặp các vấn đề tiêu hóa. Jet lag là tình trạng tạm thời nhưng nó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hoặc công việc của bạn. Múi giờ càng cách xa nhau, khả năng bị jet lag càng nhiều.

Nguyên nhân của Jet lag chủ yếu là do cơ thể chưa điều chỉnh kịp thời khi di chuyển giữa hai vị trí có múi giờ cách xa nhau. Khi đó, bạn có thể bị mất ngủ tạm thời, mệt mỏi, khó chịu và giảm khả năng tập trung. Thói quen đi vệ sinh theo giờ bị thay đổi dẫn đến táo bón hoặc tiêu chảy, đồng thời não bộ trở nên bối rối và mất phương hướng.

Triệu chứng Jet lag

Triệu chứng Jet lag ở mỗi người có thể khác nhau. Thông thường, các triệu chứng thường xuất hiện trong 1-2 ngày đầu sau khi di chuyển. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bao gồm: số múi giờ di chuyển, tuổi, tình trạng sức khỏe của từng cá nhân.

Hội chứng jet lag bao gồm các triệu chứng sau đây:

Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, thờ ơ hay mệt mỏi.

Khó chịu, nhầm lẫn, khó tập trung.

Ăn mất ngon.

Các rối loạn về tiêu hóa chẳng hạn như táo bón hoặc tiêu chảy.

Trầm cảm nhẹ.

Tất cả mọi người đều có thể bị hội chứng này. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ mắc cao hơn như:

Người thường xuyên di chuyển bằng máy bay như phi công, tiếp viên hàng không và doanh nhân.

Người lớn tuổi do khả năng thích ứng môi trường của người lớn tuổi thấp hơn so với người trẻ tuổi.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Jet lag như:

Sự chênh lệch múi giờ giữa hai địa điểm đi và đến: Số múi giờ càng chênh lệch nhiều, nguy cơ mắc jet lag càng cao.

Bay về hướng Đông. Bạn có thể thấy khó khăn hơn khi bay về hướng Đông khi thời gian bị lùi lại trong lúc bay về hướng Tây sẽ có thêm thời gian.

Để phòng ngừa hội chứng Jet lag, bạn cần:

Nếu có công việc hoặc sự kiện quan trọng nên đến sớm hơn so với thời gian dự định để cơ thể có thời gian thích nghi tốt nhất.

Nghỉ ngơi nhiều trước mỗi chuyến đi.

Nếu có dự định sẽ đi du lịch về phía đông, hãy đi ngủ sớm hơn một giờ mỗi đêm trong vài ngày trước khi khởi hành. Đi ngủ sau một giờ trong vài đêm nếu đi về phía tây. Nếu có thể, nên ăn các bữa ăn gần với thời gian sẽ dùng bữa tại điểm đến sắp tới.

Điều chỉnh việc tiếp xúc với ánh sáng: Tiếp xúc với ánh sáng vào buổi tối giúp điều chỉnh về múi giờ muộn hơn so với thông thường (đi về phía tây), trong khi tiếp xúc với ánh sáng buổi sáng có thể giúp cơ thể thích nghi với múi giờ sớm hơn (đi về hướng đông).

Cài đặt đồng hồ đến thời gian của địa điểm sẽ đến trước khi rời đi. Cố gắng đừng ngủ cho đến khi trời tối ở địa điểm mới, dù cơ thể mệt mỏi thế nào. Cố gắng để thời gian bữa ăn đúng với giờ ăn ở địa phương.

Uống nhiều nước trước, trong và sau chuyến bay để chống lại tác dụng mất nước của không khí trong cabin máy bay. Tránh uống rượu và caffeine.

Cố gắng ngủ trên máy bay nếu lúc đó là ban đêm tại điểm đến của bạn. Ngược lại, nếu lúc đó là ban ngày nơi bạn sẽ đến, hãy cố gắng không ngủ.

Các biện pháp chẩn đoán Jet lag

Không thể hoạt động bình thường trong ngày.

Có cảm giác mệt mỏi nhẹ.

Đang có vấn đề về dạ dày.

Jet lag là một tình trạng tạm thời. Các triệu chứng thường giảm dần và biến mất trong vòng vài ngày.

Tuy nhiên, nếu thường xuyên di chuyển bằng máy bay và có những yếu tố nguy cơ của jet lag, bác sĩ có thể kê toa thuốc hoặc sử dụng liệu pháp ánh sáng cho những đối tượng này.

Điều trị bằng thuốc

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để bạn có thể tránh mắc phải hội chứng Jet lag. Cần lưu ý đến một số tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, nôn mửa, mất trí nhớ, mộng du, nhầm lẫn và buồn ngủ vào buổi sáng.

Các loại thuốc này thường chỉ được chỉ định cho những người chưa dùng các phương pháp điều trị khác.

Liệu pháp ánh sáng

Một trong số những yếu tố ảnh hưởng đến đồng hồ cơ thể hoặc nhịp sinh học là việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Khi bạn đi du lịch qua các múi giờ khác nhau, cơ thể cần thích nghi với môi trường ánh sáng mới.

Liệu pháp ánh sáng được thực hiện dưới các hình thức như hộp đèn sáng để trên bàn, đèn bàn có ánh sáng phù hợp cho văn phòng hoặc một đèn đeo trên đầu.

Addison (Suy Tuyến Thượng Thận Nguyên Phát): Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Tổng quan bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát) Bệnh addison là bệnh gì?

Bệnh Addison (còn có tên suy tuyến thượng thận nguyên phát) là một dạng rối loạn xảy ra khi tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả và sản xuất không đủ lượng hormone cần thiết.

Trong cơ thể con người, có hai tuyến thượng thận nhỏ nằm trên đỉnh thận, có tác dụng sản sinh ra hormone cortisol và aldosterone. Khi mắc bệnh suy tuyến thượng thận nguyên phát là lúc tuyến thượng thận sản xuất rất ít cortisol và aldosterone dẫn đến tình trạng muối và nước của cơ thể sẽ bị đào thải ra bên ngoài thông qua nước tiểu, khiến huyết áp giảm xuống rất thấp. Đồng thời, lượng kali tăng nhanh đến mức nguy hiểm.

Nguyên nhân bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)

Nguyên nhân chính gây ra bệnh Addison là do tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả. Những tuyến nằm ngay sau vùng thận có tác dụng sản xuất hormone để duy trì hoạt động của các cơ quan và các mô trong cơ thể. Khi tuyến thượng thận bị tổn thương, lượng hormon cortisol và aldosterone sản xuất ra sẽ suy giảm.

Các nguyên nhân gây ra tổn thương tuyến thượng thận nguyên phát bao gồm:

Hệ miễn dịch tấn công các tuyến thượng thận do nhận “nhầm” đây là những tuyến gây nguy hại cho cơ thể.

Do các bệnh nhiễm trùng như lao, HIV hoặc các bệnh nhiễm nấm.

Nguyên nhân từ các khối u hoặc xuất huyết ở tuyến thượng thận.

Triệu chứng bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)

Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe mỗi người mà bệnh nhân bị bệnh suy tuyến thượng thận nguyên phát có các dấu hiệu và triệu chứng bệnh khác nhau.

Một số trường hợp, có thể cảm thấy cơ thể trở nên yếu ớt, mệt mỏi hoặc khó chịu ở dạ dày; có thể kèm theo các triệu chứng khác cũng có thể bao gồm sụt cân, biếng ăn, huyết áp thấp, trầm cảm, có sự biến đổi ở tóc và da.

Cũng có một số trường hợp bị sạm da ở vùng khớp ngón tay, đầu gối, khuỷu tay, ngón chân hoặc môi, đôi khi có thể xuất hiện nếp nhăn ở lòng bàn tay và niêm mạc.

Đối với những trường hợp suy thượng thận xuất hiện đột ngột do căng thẳng, ví dụ như trong quá trình phẫu thuật, bị chấn thương hoặc bệnh tật. Các triệu chứng có thể xuất hiện như: buồn nôn nặng, nôn mửa, tiêu chảy, huyết áp giảm xuống quá thấp, đau nhức ở cẳng chân hoặc dạ dày và hôn mê.

Có thể liệt kê những dấu hiệu và triệu chứng cơ bản của bệnh Addison, như sau: Sạm da, da tối màu hơn; cảm thấy rất mệt mỏi; sụt cân; gặp các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và đau bụng; chóng mặt hoặc ngất xỉu; đau cơ hay khớp.

Đường lây truyền bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)

Bệnh Addison là bệnh không lây truyền từ người này sang người khác.

Đối tượng nguy cơ bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)

Bệnh Addison có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi cũng như bất kỳ giới tính nào. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, suy thượng thận thường thường xuất hiện nhiều hơn ở nữ giới ở độ tuổi từ 30 đến 50.

Có các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy tuyến thượng thận nguyên phát như:

Bệnh nhân bị bệnh ung thư.

Đang dùng thuốc làm loãng máu.

Bệnh nhân bị bệnh nhiễm khuẩn kinh niên như bệnh lao.

Đã từng có tiền sử phẫu thuật loại bỏ bất kỳ phần nào của tuyến thượng thận.

Đã từng mắc các bệnh tự miễn, như bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc bệnh Grave.

Phòng ngừa bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)

Để phòng ngừa bệnh addison, có thể áp dụng các biện pháp sau:

Không hút thuốc và làm dụng chất có cồn.

Duy trì chế độ sinh hoạt khoa học, tập luyện thể dục hàng ngày.

Không tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ dẫn của bác sĩ.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)

Để chẩn đoán bệnh Addison, bác sĩ sẽ lựa chọn một số phương pháp như: xét nghiệm máu và nước tiểu, sau đó đo lường nồng độ hormone của tuyến thượng thận. Ngoài ra cũng có thể cần thực hiện chụp X-quang và chụp CT ở tuyến thượng thận.

Bên cạnh đó, dựa vào tiền sử bệnh lý, các dấu hiệu và triệu chứng bệnh cũng có thể xác định được khả năng bị bệnh Addison.

Các biện pháp điều trị bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát)

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng mà có phương pháp điều trị bệnh khác nhau. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng corticosteroid là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Thuốc corticosteroid có thể giúp kiểm soát các triệu chứng.

Bên cạnh những phương pháp điều trị bệnh Addison theo chỉ dẫn của bác sĩ cần thực hiện và duy trì các thói quen và lối sống để có thể kiểm soát được mức độ của bệnh như:

Tái khám đúng định kỳ.

Duy trì uống thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ trước và sau khi phẫu thuật.

Giữ tinh thần luôn thoải mái.

Có lối sống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng cân bằng hợp lý.

Tập thể dục nhưng không quá sức.

Cập nhật thông tin chi tiết về U Tuyến Yên: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!