Xu Hướng 3/2023 # U Nang Buồng Trứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 8 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # U Nang Buồng Trứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết U Nang Buồng Trứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

U nang buồng trứng là loại khối u thường gặp nhất ở cơ quan sinh dục nữ, chiếm tỉ lệ 3,6% các bệnh phụ khoa.

U nang buồng trứng là những nang hình thành ở buồng trứng, có vỏ bọc ngoài, bên trong chứa chất dịch. U nang gặp ở mọi lứa tuổi.

Có 5 nguyên nhân phổ biến dẫn đến u nang buồng trứng đã được công nhận. Đó là:

– Do các nang trứng phát triển không đầy đủ, không rụng và không hấp thu được các chất lỏng trong buồng trứng.

– Do mạch máu của các vùng lạc nội mạc tử cung trong buồng chứng vỡ gây chảy máu tạo thành nang.

– Do lượng hocmone Chorionic gonadotropin dư thừa dẫn tới hình thành u nang lutein.

– Do sự tăng tiết quá mức của luteinzing hormone (LH).

– Do thể vàng phát triển dẫn tới dẫn tới các u hoàng thể.

– Rối loạn kinh nguyệt.

– Cảm giác khó chịu tại vùng hố chậu.

– Giảm chức năng sinh sản

– Đôi khi gây suy nhược cơ thể hoặc có thể gây tử vong do các biến chứng tắc ruột hoặc bí tiểu hoặc các biến chứng như xoắn, vỡ u nang.

– Các khối u buồng trứng cơ năng như u tế bào hạt, hay u vỏ gây dậy thì sớm do tiết ra lượng Oestrogen đủ làm phát triển vú, xuất hiện lông mu, cơ quan sinh dục phát triển mặc dù thiếu sự rụng trứng. Do đó ở các em gái dậy thì sớm nếu sờ thấy buồng trứng to lên cần phải xem xét cẩn thận các khối u buồng trứng bất thường.

– Siêu âm: siêu âm là phương tiện chẩn đoán chính. Siêu âm qua bụng hoặc tốt hơn là làm siêu âm qua âm đạo.

– Chụp MRI hoặc CT: CT scan chẩn đoán tình trạng lan rộng của u nang. MRI có thể cho ta thấy rõ hơn kết quả của siêu âm.

– Chọc hút tế bào: giúp chẩn đoán u lành và ác tính.

– Thử thai: Điều tri u nang buồng trứng ở một bệnh nhân có thai và không có thai là khác nhau hoàn toàn. Trường hợp thai ngoài tử cung có thể bị bỏ sót vì triệu chứng khá giống với u nang buồng trứng.

– Chọc dò túi cùng Douglas: Phương pháp này để lấy mẫu dịch từ vùng chậu bằng một cây kim đâm xuyên qua thành âm đạo phía sau cổ tử cung.

Có hai loại u nang buồng trứng: cơ năng và thực thể.

U nang buồng trứng cơ năng có nguồn gốc từ các nang noãn, thường do sự rối loạn sinh lý trong quá trình phát triển. Chúng thường tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định rồi tự biến mất.

U nang là những nang nhỏ chứa dịch, có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào nhưng hay gặp ở tuổi dậy thì và tiền mãn kinh, thường có những đặc điểm chung sau:

– Khối u chỉ hình thành và phát triển trên một buồng trứng.

– Tự teo và hoặc vỡ đi sau một vài vòng kinh liên tục, thường không quá 60 ngày.

– Kích thước của u nang không vượt quá 7 cm.

– Cấu tạo khối u là một lớp dịch nhầy đặc dính, trong và không màu (trừ trường hợp bị xuất huyết).

Lâm sàng khó phát hiện vì kích thước nhỏ, nhưng nếu khối u có kích thước từ 5 – 6 cm trở lên thì có thể sờ thấy, thường gặp ở tuổi mãn kinh, do đó bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận. Nang thường biến mất sau vài vòng kinh, nếu nang tồn tại trên 60 ngày với kinh nguyệt bình thường thì phải coi chừng là u thực thể.

Bình thường trứng phát triển trong một túi gọi là noãn. Túi này ở bên trong buồng trứng. Trong đa số trường hợp, nang noãn này sẽ vỡ ra và giải phóng trứng (rụng trứng). Nhưng nếu noãn không vỡ, dịch bên trong noãn có thể hình thành u nang trong buồng trứng. Kích thước nang thường từ 3-8 cm hoặc lớn hơn.

– Triệu chứng: Không rõ ràng, đôi khi biểu hiện ra máu hoặc xoắn nang hoặc gây ra chu kỳ kinh dài, hoặc ngắn. Khi nang to gây đau vùng tiểu khung, đau khi giao hợp.

– Chẩn đoán phân biệt với: viêm vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, nang hoàng thể, khối u khác.

– Xử trí: Thường nang biến mất tự nhiên trong khoảng 60 ngày, không cần điều trị. Dùng thuốc tránh thai tạo vòng kinh nhân tạo.

Nếu nang tồn tại trên 60 ngày với chu kỳ kinh đều thì phải xem xét có khả năng không phải nang cơ năng. Soi ổ bụng, chọc hút nang dưới hướng dẫn của siêu âm cũng còn là vấn đề đang bàn cãi vì nếu u là thực thể thì tế bào khối u có thể rơi vào khoang bụng làm lan tràn khối u.

Hình 3. Siêu âm thấy u nang buồng trứng ở một bệnh nhân nữ trẻ, đau ở vùng bụng dưới. Siêu âm vùng chậu cho thấy hình ảnh 2 chiều là dạng nang buồng trứng mà không thấy chồi sùi bên trong hay mô hoại tử. Những đặc điểm này điển hình cho nang noãn bào buồng trứng. Nang này là nang chức năng, những nang này phát triển to lên nhưng không phóng noãn (không có chu kỳ rụng trứng). Nang này thường là đơn độc.

Các túi noãn thường sẽ tự tan sau khi giải phóng trứng. Nhưng nếu các túi này không tan và miệng của chúng mở ra, dịch có thể sẽ phát triển thêm bên trong túi và tích tụ lại gây ra u nang thể vàng. Có hai loại nang hoàng thể: nang tế bào hạt và nang tế bào vỏ.

– Nang hoàng thể tế bào hạt:

Là nang cơ năng, gặp sau phóng noãn, các tế bào hạt trở nên hoàng thể hoá.

Triệu chứng: Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh, dễ nhầm với chửa ngoài tử cung, có thể xoắn nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu.

– Nang hoàng thể vỏ:

Loại nang này không to, hay gặp ở hai bên buồng trứng, dịch trong nang có màu vàng rơm. Loại nang này thường gặp trong buồng trứng đa nang, chửa trứng, chorio hoặc quá mẫn trong kích thích phóng noãn.

– Xử trí: Nang thường biến mất sau điều trị như nạo trứng, điều trị chorio.

3.1.3. Buồng trứng đa nang (Stein-Leventhal syndrom)

Hình 4. Buồng trứng đa nang.

– Chẩn đoán: Dựa vào khai thác tiền sử, khám thực thể, xét nghiệm LH tăng cao, theo dõi nhiệt độ cơ thể không có phóng noãn. Chẩn đoán xác định qua siêu âm và soi ổ bụng.

– Điều trị: Chlomifen 50-100 mg trong 5-7 ngày kết hợp Pregnyl 5000 đơn vị gây phóng noãn, đôi khi phải cắt góc buồng trứng.

Hình 5. Buồng trứng đa nang. Phụ nữ này ở tuổi trung niên có tiền sử chu kỳ kinh không đều. Siêu âm bụng cho thấy (hình trên bên trái), buồng trứng to ở cả 2 bên. Tuy nhiên, không có nang xác định. Tử cung kích thước bình thường. Các hình ảnh siêu âm qua âm đạo cho thấy chi tiết của buồng trứng bị ảnh hưởng đáng ngac nhiên. Các phát hiện trên siêu âm bao gồm:

a) Giãn rộng buồng trứng, thể tích của buồng trứng trong khoảng 12-15 cc. Điều này là do sự gia tăng mô đệm.

b) Các mô đệm buồng trứng (nhu mô) có sự tăng âm.

c) Nhiều nang có kích thước nhỏ được nhìn thấy dọc theo mép của buồng trứng.

d) Các nang buồng trứng thấp hơn 10mm (mỗi nang kích thước trung bình là 4 đến 5 mm).

e) Có hơn 10 nang cho mỗi buồng trứng (ở đây chúng ta có thể đếm được ít nhất 12 đến 15 nang cho mỗi buồng trứng). Việc bố trí các nang dọc theo mép của buồng trứng được gọi là một dấu hiệu chuỗi vòng cổ và chẩn đoán của bệnh PCOD hay buồng trứng đa nang.

3.2. U nang buồng trứng thực thể

3.2.1. U nang biểu mô buồng trứng

Chiếm 60-80% tất cả các loại u nang gồm: u nang nước, u nang nhày, lạc nội mạc tử cung, u tế bào sáng, u Brenner, u đệm buồng trứng.

Vỏ mỏng, cuống dài, chứa dịch màu trong, to, đôi khi choán hết ổ bụng, là khối u lành tính, có thể có nhú ở mặt trong hoặc mặt ngoài vỏ nang. Nếu có nhú dễ ác tính.

Triệu chứng: Gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay được phát hiện ở tuổi 20-30. Khám tiểu khung thấy khối u.

Xử trí: Mổ cắt bỏ nang.

Chiếm khoảng 10-20% các loại u biểu mô, 85% là lành tính.

Cấu tạo vỏ nang gồm 2 lớp: tổ chức xơ và biểu mô trụ. U nang gồm nhiều thuỳ, bên trong chứa dịch vàng, kích thước to nhất trong các u buồng trứng.

Xử trí: Mổ cắt bỏ u nang.

Thường phát hiện được qua soi ổ bụng hoặc trong phẫu thuật, 10-25% do tuyến nội mạc tử cung phát triển ra ngoài tử cung, hay gặp ở buồng trứng. Lạc nội mạc tử cung bị xuất huyết tạo thành nang.

Cấu tạo vỏ nang mỏng, trong, chứa dịch màu chocolate, khối u thường dính, dễ vỡ khi bóc tách.

Chẩn đoán: Biểu hiện các triệu chứng đau hạ vị, đau bụng khi hành kinh, đau khi giao hợp. Khám tiểu khung phát hiện khối u.

Hình 6. Bệnh nhân có một u nang đặc cùng tồn tại với một nang xuất huyết trong cùng buồng trứng (phải). Khối u ở nửa trên bên trái là hình ảnh một u nang xuất huyết. Lưu ý các sợi fibrin nhỏ trong các u này cho thấy sự hình thành cục máu đông. Khối u nửa trên phải có hình dạng đồng nhất, và phản âm tốt. Đây là hình ảnh điển hình của u nội mạc tử cung.

Hình 7. Trường hợp 1: Siêu âm hình ảnh của u lạc nội mạc dạng nang buồn trứng

Hình 8. Trường hợp 2: Siêu âm hình ảnh của u lạc nội mạc dạng nang buồn trứng

Hình 9. Trường hợp 3: Siêu âm hình ảnh của u nội mạc bởi Joe Antony, MD, Ấn Độ.

Hình 10. Trường hợp 4. Hình ảnh siêu âm của u nội mạc tử cung.

U lạc nôi mạc tử cung ở buồng trứng là do chảy máu từ các mô nội mạc tử cung lạc chỗ trong buồng trứng tạo thành nang. Một số nhà nghiên cứu tin rằng tế bào buồng trứng bình thường có thể chịu được những thay đổi trong xuất huyết buồng trứng. Tất cả các hình ảnh siêu âm trên (4 trường hợp khác nhau) cho thấy tổn thương lớn hay nhỏ trong nang buồng trứng. Các nang cho thấy khuếch tán, phản âm kém trên hình ảnh Doppler. Chẩn đoán phân biệt chính trong các trường hợp này là xuất huyết nang dạng sợi được thấy bên trong u.

Cũng lưu ý rằng nội mạc tử cung đồng nhất về sự phản âm. U lạc nội mạc dạng nang có kích thước khác nhau và gây ra đau đáng kể, đặc biệt là trong chu kỳ kinh nguyệt. Thông thường, U lạc nội mạc dạng nang cho thấy sự vắng mặt của chồi sùi hoặc vôi hóa và có thể bị nhầm lẫn với u dạng đặc. MRI có thể hữu ích trong việc chẩn đoán xác định bệnh.

Giống u lạc nội mạc tử cung

Chỉ chẩn đoán xác định được bằng giải phẫu bệnh.

Khám tiểu khung: phát hiện khối u, mật độ khối u có chỗ mềm chỗ cứng, cắt ra có màu vàng hoặc trắng, 80% là lành tính.

Chiếm tỷ lệ 25% khối u buồng trứng. Hay gặp là teratom, khối u chứa tổ chức phát sinh từ tế bào mầm. Trong nang chứa các tổ chức như răng, tóc, bã đậu. U nang bì thường lành tính nhưng cũng có thể trở thành ác tính. Hay được phát hiện ở lứa tuổi 20-30 tuổi. Khoảng 20% phát triển ở cả hai bên buồng trứng.

Hình 11. Những hình ảnh siêu âm cho thấy u buồng trứng phức tạp có chứa các thành phần đặc và nang. Buồng trứng phải cho thấy một khối u nang, đặc, tăng âm, “u nang bì”. Đây là một nang đặc có chứa các mô mỡ và mô khác nhau bao gồm cả tóc. Nhìn thấy bóng lưng phía sau. Buồng trứng bên trái cho thấy một u bì và, ngoài ra, một “u quái” cũng được nhìn thấy, một sự tăng âm bất thường trong u

+ Triệu chứng: Thường không có triệu chứng. Phát hiện khi mổ lấy thai hoặc chụp X-quang thấy răng trong khối u.

+ Điều trị: Phẫu thuật là phương pháp tối ưu. Nếu nang nhỏ nên cắt bỏ phần u, để lại phần buồng trứng lành.

4 Tiến triển và biến chứng.

4.1. Các Biến chứng hay gặp

– Xoắn nang: Hay gặp ở khối u có kích thước nhỏ, cuống dài, không dính. Xoắn nang có thể xảy ra khi đang mang thai, hoặc trong khi chuyển dạ. Triệu chứng: đau đột ngột, dữ dội, vã mồ hôi, choáng, nôn. Xử trí: Mổ cấp cứu.

– Vỡ nang: Xảy ra sau khi nang bị xoắn.

– Nhiễm khuẩn nang: Xảy ra khi xoắn nang. Nhiễm khuẩn làm nang to lên, dính vào các tạng xung quanh. Biểu hiện lâm sàng giống viêm nội mạc tử cung.

– Chèn ép tiểu khung: Khối u chèn ép vào trực tràng, bàng quang. Nang to, tiến triển trong nhiều năm choán hết ổ bụng, chèn ép tĩnh mạch chủ dưới gây phù, tuần hoàn bàng hệ, cổ chướng.

– Chảy máu trong nang: Do một mạch máu trong nang bị vỡ hoặc xoắn nang.

Hình 12. Bệnh nhân nữ trẻ chưa sinh lần nào được siêu âm sau kích thích rụng trứng. Buồng trứng bên phải cho thấy một u nang xuất huyết điển hình từ hoàng thể. Những hình ảnh siêu âm đầu tiên (hình trên bên trái) là cho thấy các sợi fibrin nhỏ trong khối u nang ở buồng trứng bên phải. Siêu âm đường âm đạo và siêu âm Doppler màu giúp xác định những tổn thương này. Tử cung còn thấy sự thay đổi chế tiết điển hình nội mạc tử cung trong giai đoạn rụng trứng (hình dưới phải).

– Có thai kèm u nang buồng trứng: Được chẩn đoán qua khám thai định kỳ hoặc qua siêu âm. Có thể gặp bất kỳ loại nang nào, nhưng hay gặp là nang hoàng thể hay u nang bì, ít khi gặp nang ác tính.

– Các biến chứng khác: U nang thực thể có thể gây vô sinh, đẻ non, sảy thai, khó đẻ và có nguy cơ chuyển thành ung thư.

4.2. Lâm sàng và điều trị một số biến chứng

4.2.1. U nang buồng trứng xuất huyết

Trong số các loại biến chứng của u nang buồng trứng thì u nang buồng trứng xuất huyết là phổ biến nhất. Một u nang bị xuất huyết khi một trong các mạch máu nhỏ nằm trên thành của khối u mới hình thành bị vỡ vì một số lý do. Máu từ mạch máu tràn ra nang và làm nang bắt đầu to lên với một tốc độ vừa phải. Nang buồng trứng là một túi có thành mỏng bên trong chứa đầy dịch. Khi u nang buồng trứng chảy máu thì từ túi chứa đầy dịch lỏng gây nên nang buồng trứng xuất huyết.

Tuy u nang buồng trứng xuất huyết có thể gây nên thương tổn lớn nhưng không phải lúc nào cũng cần được phẫu thuật, Trong nhiều trường hợp, u nang sẽ phát triển trong một khoảng thời gian, sau đó bắt đầu co lại và cuối cùng tự biến mất. Tuy nhiên, theo dõi u nang buồng trứng xuất huyết là rất cần thiết để đảm bảo rằng nó tự giới hạn được và không gây nguy hiểm cho buồng trứng.

– Biểu hiện lâm sàng:

+ Đau bụng vùng hạ vị hoặc vùng chậu, có thể bắt đầu và hết đau hoặc có thể trở nên nghiêm trọng, bất ngờ và dữ dội.

+ Chu kỳ kinh nguyệt rối loạn.

+ Cảm thấy áp lực tăng ở vùng bụng dưới hoặc vùng chậu hoặc cả bụng.

+ Đau vùng chậu thời gian dài trong suốt thời kỳ kinh nguyệt, cũng có thể đau ở vùng lưng thấp.

+ Vùng chậu đau sau khi tập thể dục gắng sức hoặc quan hệ tình dục.

+ Đau hoặc có bất thường ở đường tiết niệu hoặc nhu động ruột.

+ Buồn nôn và ói mửa.

+ Đau âm đạo hoặc rỉ máu từ âm đạo.

+ Vô sinh.

– Xử trí:

U nang buồng trứng xuất huyết khác với các loại u nang khác vì nó có thể làm cho bệnh nhân khó chịu và đau bụng dữ dội. Bệnh nhân thường đau bụng một bên nhưng có xu hướng lây lan nếu không được điều trị thích hợp.

Nếu mức độ khó chịu không quá nghiêm trọng, thuốc giảm đau đơn giản có thể giảm đau tạm thời, nhưng quan trọng là phải chữa trị tận gốc nguyên nhân của bệnh. Lựa chọn thay thế khác như chườm nước đá có thể làm giảm đau, dùng một số loại thảo dược, vitamin, và theo dõi trong một khoảng thời gian.

Trường hợp chảy máu nhiều, nang phát triển to nhanh, bệnh nhân đau nhiều có thể chỉ định phẫu thuật cắt u nang.

Trong trường hợp một u nang buồng trứng không được phát hiện sớm, nó có thể phát triển to và vỡ hoặc vỡ vì một lý do khác như chấn thương. Vỡ nang là biến chứng ít gặp, thường xảy ra với trường hợp u nang nước do có vỏ mỏng, sẽ gây đau và chảy máu dữ dội. Một u nang buồng trứng vỡ không chỉ gây đau dữ dội, nó còn gây nên các vấn dề nghiêm trọng khác. Nó có thể gây nên các biến chứng đe dọa tính mạng như vỡ u nang buồng trứng xuất huyết và nhiễm trùng.

– Lâm sàng:

+ Đau dữ dội xung quanh vùng bụng

+ Đau khắp bụng

+ Buồn nôn và ói mửa

+ Đau nhiều khi chạm vào vú.

– Điều trị: cần phẫu thuật cấp cứu.

4.3. U nang buồng trứng xoắn

U nang buồng trứng do có vòi trứng dài, khu u nhỏ dễ bị xoắn hơn khối u lớn. Khi bị xoắn có thể gây ra thiếu máu và hoại tử buồng trứng. Xoắn cuống nang trong trường hợp u nang bì. Xoắn nang xảy ra khi u nang có cuống dài nên dễ di động và bị xoắn. Trường hợp nếu phát hiện muộn, khi khối u vỡ hoặc hoại tử bệnh nhân sẽ có nguy cơ tử vong.

Triệu chứng: đau bụng dữ dội, nôn ói, buồn nôn. Đây là tình trạng cấp cứu, phẫu thuật là chỉ định bắt buộc để giải quyết vấn đề.

Hình 13. U nang buồng trứng xoắn.

Được chẩn đoán qua khám thai định kỳ hoặc qua siêu âm. Có thể gặp bất kỳ loại nang nào, nhưng hay gặp là nang hoàng thể hay u nang bì, ít khi gặp nang ác tính. Nếu tiên lượng sợ xoắn nang thì mổ càng sớm càng tốt. Nếu mổ sớm trong 3 tháng đầu thời kỳ thai nghén dễ gây sảy thai, do đó nên mổ vào thời gian sau 16 tuần vì lúc này rau thai đã tiết đủ progesteron để nuôi dưỡng thai, hơn nữa, nếu là nang hoàng thể thì lúc này cũng đã giảm kích thước hoặc không phát triển nữa, do đó không cần thiết phải mổ. Nếu u phát triển sau 16 tuần thì nên mổ ngay, trừ khi chỉ phát hiện được trong thời kỳ cuối thai nghén.

Hình 14. Tử cung có túi thai và phôi thai: Nang hoàng thể thai kỳ. Bệnh nhân có một thai kỳ sớm với phôi và túi thai trong tử cung. Siêu âm vùng tử cung cho thấy nang buồng trứng bên phải, có vỏ mỏng bao quanh và không có chồi sùi hoặc nốt bên trong, gợi ý của một u nang đơn giản (chức năng) của buồng trứng bên phải.

Hình 15. Bên trái cho thấy tổn thương vách dày có phản âm. Đây có thể dễ dàng nhận ra do thai ngoài tử cung. Cả hai thai ngoài tử cung và u nang hoàng thể đều biểu hiển giống nhau bao gồm cả sự hiện diện của “vòng lửa” hoặc hình ảnh mạch máu quanh tổn thương (trên SA Doppler màu). Buồng trứng bên trái không nhìn thấy tách biệt với u nang bên trái, cũng không có bằng chứng rõ ràng của dịch trong phôi, bên cạnh đó, sự hiện diện của thai trong tử cung dẫn đến việc chẩn đoán nang hoàng thể thai kỳ bên buồng trứng trái.

Hình 16. Xuất huyết nang buồng trứng với thai ngoài tử cung vỡ: Bệnh nhân nữ có u nang buồng trứng trái xuất huyết (hình bên trái). Ngoài ra, có một lượng lớn dịch tự do tăng phản âm trong vùng chậu. Ống dẫn trứng bên phải dày lên với một khối hình cầu. Điều này cho thấy có xuất huyết đáng kể ở vùng chậu do thai ngoài tử cung vỡ (thai ngoài tử cung ở vòi trứng P). U nang buồng trứng xuất huyết bên trái còn nguyên vẹn, loại trừ vỡ u nang xuất huyết.

5. Phương pháp phẫu thuật u nang

Trong phương pháp này, phẫu thuật viên sẽ rạch da để đưa ống thông vào ổ bụng. Qua đèn soi xác định vị trí u nang và có thể loại bỏ u nang hoặc lấy mẫu cần sinh thiết ra.

Đây là phẫu thuật xâm lấn bằng cách mổ qua thành bụng để loại bỏ u nang.

1. https://www.dieutri.vn/bgsanphukhoa/31-10-2012/s2934/bai-giang-u-nang-buong-trung.htm

2. https://sinhvienykhoa115.wordpress.com/category/chuyen-d%e1%bb%81/ph%e1%bb%a5-khoa/page/2/

3. http://www.wjes.org/content/6/1/45

4. https://sinhvienykhoa115.wordpress.com/category/chuyen-d%e1%bb%81/ph%e1%bb%a5-khoa/

5. http://symptomsofovariancysts.net/hemorrhagic-ovarian-cyst/

6. http://www.emedicinehealth.com/ovarian_cysts/page7_em.htm

7. http://www.emedicinehealth.com/ovarian_cysts/page5_em.htm

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Tự Chữa Bệnh U Nang Buồng Trứng Bằng Diện Chẩn

Ước mơ làm mẹ là điều chính đáng đối với phụ nữ. Tuy nhiên khi mắc phải căn bệnh U nang buồn trứng thì việc này khó thực hiện được. Vậy với phương pháp Diện Chẩn Bùi Quốc Châu chữa bệnh này như thế nào. Chúng ta cùng đến với bài viết của vị Lương y Diện Chẩn Trần Dũng Thắng đăng trên tạp chí Thế giới mới số 40 ngày 21/10/2013.

Xin hãy nghe chị Trần Thúy Nga, 30 tuổi tâm sự:

“Con vô tình đi siêu âm thì phát hiện có u nang buồng trứng 4,2cm x 5,6cm. Con thật sự bàng hoàng vì biết rằng bệnh này vào bệnh viện thì chỉ có mổ thôi! Mà con chưa lập gia đình, nếu mổ thì…Thế mà chỉ sau có 2 tuần lễ được ông chữa, cơ thể con đã chuyển biến rất nhiều. Con không siêu âm đã biết chắc là khối u tiêu hết. Nhưng nghe lời ông, con đi siêu âm. Thật đúng như ông nói với con như ngày đầu tiên. Cả bác sĩ cũng ngạc nhiên: khối u đã tan biến như chưa hề có. Bản siêu âm ghi rõ không u “chưa phát hiện tổn thương thực thể trên siêu âm”.

Mời bạn đọc làm quen với cách chữa bệnh của Lương y Diện Chẩn Trần Dũng Thắng:

Phác đồ Diện Chẩn chữa u nang buồn chứng

U nang buồng trứng là loại bệnh hay gặp ở phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ (từ 30-50), đã có gia đình hoặc còn độc thân và thường được đánh giá là loại bệnh lành tính. Cũng như u xơ tử cung, u nang buồng trứng đều không có dấu hiệu khởi phát, thường được phát hiện khi có khí hư, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng vùng dưới… Và khi đã nặng, đến bệnh viện thì chỉ có một giải pháp duy nhất là mổ. Ở các nước y học hàng đầu thế giới, để tránh không phải cắt buồng trường, người ta đã áp dụng phương pháp nghẽn mạch (embolisation) để khối u buồng trứng tự tiêu dần. Nhưng tiền viện phí rất lớn (vài ngàn USD), thời gian đau kéo dài vì phải dùng thuốc giảm đau cực mạnh và khối u tự tiêu cũng mất vài tháng. Đấy là chưa kể đến các trường hợp chống chỉ định như sa tử cung, giãn bàng quang, tiểu không chủ động…

Tin tưởng chắc chắn rằng các bạn có thể chữa được ca bệnh này với phác đồ trên. Nhớ bấm huyệt theo thứ tự đã nêu, mỗi huyệt bấm 20 lần. Mỗi lần chữa bấm đi bấm lại 3 vòng càng tốt. Nếu ngày bấm 4 lần (sáng, trưa, chiều, tối), chắc chắn khối u sẽ tiêu tan trong vòng 7-10 ngày. Rõ ràng Viện y diện chẩn có thể biến khối u (không hề có trường hợp chống chỉ định) tự tiêu một cách êm dịu đến khó tin.

Tác giả: Lương Y Trần Dũng Thắng © 01/2014 – www.dienchanviet.com

Vết Mổ U Nang Buồng Trứng

Bạn được chỉ định mổ u nang buồng trứng, Bên cạnh những lo lắng về điều trị thì không ít bạn sẽ muốn biết vết mổ sẽ như thế nào? Vị trí nào? Thực tế thì vị trí vết mổ u nang buồng trứng phụ thuộc vào phẫu thuật bạn được chỉ định: nội soi hay mổ hở. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại vết mổ, điều này cũng ảnh hưởng đến phục hồi sau mổ.

U nang buồng trứng- khi nào chỉ định mổ

Chỉ định mổ u nang buồng trứng là từ bác sĩ. Chỉ định này bác sĩ sẽ dựa trên quá trình theo dõi u nang, kích thước và tính chất khối u để đưa ra quyết định.

U nang buồng trứng có kích thước lớn hơn 5cm sẽ được bác sĩ cân nhắc mổ. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, tình trạng bệnh cần được theo dõi kỹ trước khi quyết định phẫu thuật. Các chỉ định này bao gồm: bóc tách u nang, cắt bỏ buồng trứng, cắt bỏ tử cung. Tùy vào tính chất cấp thiết và nguyện vọng mong muốn mang thai của bệnh nhân mà cân nhắc. Yếu tố hàng đầu là đảm bảo sức khỏe của người bệnh.

Vết mổ hở u nang buồng trứng

Với chỉ định cắt tử cung thì phẫu thuật mổ hở được yêu cầu. Bác sĩ sẽ rạch ở phần bụng dưới nơi gần xương mu. Đôi khi vết mổ này cũng có thể thực hiện theo đường dọc kéo từ vùng trung tâm bụng xuống tới ngay phía trên xương mu. Tùy vào từng trường hợp mà lựa chọn khác nhau. Ví dụ, nếu khối u nang lớn, hay trường hợp lạc nội mạc tử cung, hoặc ung thư thì nhiều khả năng vết mổ dọc được chỉ định.

Trong trường hợp chỉ định cắt bỏ tử cung, bác sĩ sẽ thực hiện với vết mổ mở lớn để giúp quan sát tất cả các cơ quan vùng chậu của bạn. Và điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ có một vết sẹo tương đối lớn trên bụng sau này.

Vết mổ ngang

Vết mổ ngang là vết được hướng tới nhiều hơn về tính thẩm mĩ. Vết ngang này chạy dọc theo chiều rộng của vùng lông mu và được che kín dễ hơn bởi đồ lót hay đồ bơi.

Vết mổ dọc thường chạy dọc từ rốn đến vùng xương mu nhưng đôi khi có thể rộng hơn một chút. Đặc biệt nếu bạn có tử cung lớn thì cần phải rạch lớn hơn. Và vị trí vết rạch dọc này nằm ở chính giữa bụng nên dễ lộ, khó che bằng đồ lót. Bạn sẽ không tự tin mặc bikini cho những kì nghỉ. Tuy nhiên bạn vẫn có thể lựa chọn áo tắm loại một mảnh thay vì bikini.

Vết mổ nội soi u nang buồng trứng

Đối với vết mổ nội soi u nang buồng trứng, bác sĩ sẽ rạch 3 hoặc 4 vết mổ nhỏ, một trong số đó nằm sát rốn. Những vết này nhỏ tầm 1-2 cm, đủ nhỏ để đưa dụng cụ phẫu thuật nội soi vào trong khoang bụng trong đó có máy ảnh nhỏ chuyên dụng của phẫu thuật nội soi.

Mổ nội soi có xu hướng lành nhanh hơn vết mổ hở, nhưng vẫn có vết sẹo nhỏ để lại.

Khâu vết mổ – Đóng ổ bụng

Bạn có thể có ít nhiều vết sẹo, rất rõ hay có thể được che đi. Nhưng điều đáng quan tâm ở đây không chỉ tính thẩm mĩ của vết sẹo mà quan trọng là mức độ kĩ năng của bác sĩ phẫu thuật, khả năng chữa lành của chính cơ thể bạn, liệu vết mổ có bị nhiễm trùng hay không? Và các phương pháp đóng vết mổ sau phẫu thuật như nào?

Đối với các vết mổ hở u nang buồng trứng thì thường bác sĩ sẽ khâu vết mổ bằng chỉ khâu. Có chỉ khâu thường và chỉ tự tiêu. Chỉ khâu thường là chỉ cần phải cắt chỉ sau 7-10 ngày sau mổ. Chỉ tự tiêu thì sẽ không cần phải thao tác cắt chỉ mà sẽ tự tiêu trong vòng một đến hai tuần.

Thông thường với các vết thương trên bề mặt da, các bác sĩ sẽ lựa chọn sử dụng loại chỉ thông thường để khâu và sau một thời gian sẽ cắt chỉ vì tỷ lệ để lại sẹo của loại chỉ này thấp hơn so với chỉ tự tiêu. Với các vết thương tại các cơ quan bên trong, chỉ tự tiêu luôn là sự lựa chọn hàng đầu. Những vết thương lâu lành, cần nhiều thời gian để lành hẳn, nên dùng chỉ tự tiêu.

Rủi ro và biến chứng

Đôi khi, có thể có những biến chứng bất ngờ trong quá trình phẫu thuật. Và cả khi, mặc dù chăm sóc hậu phẫu tốt nhất, có thể có một số biến chứng trong giai đoạn phục hồi. Họ cần được điều trị riêng. Các biến chứng có thể kể tên như:

Chảy máu: Một mạch máu gần buồng trứng đang được phẫu thuật, có thể vô tình bị thương trong khi phẫu thuật có thể dẫn đến chảy máu. Máu tích tụ trong khung chậu cần phải được rút hết để nó không cản trở tầm nhìn của bác sĩ phẫu thuật. Nếu mất máu quá nhiều, truyền máu được thực hiện để bổ sung lượng máu đã mất.

U nang có thể vô tình bị tác động trong khi nó được lấy ra và nó có thể vỡ. Nếu chất lỏng từ u nang được thu thập vào khoang chậu, nó có thể dẫn đến các biến chứng về sức khỏe. Trong những trường hợp như vậy, chất lỏng được rút ra ngay lập tức. Một liều kháng sinh mạnh hơn có thể được khuyến nghị để chống lại bất kỳ nhiễm trùng vùng chậu.

Ảnh hưởng tới các cơ quan khác: Các cơ quan như bàng quang, tử cung, trực tràng bao quanh buồng trứng có thể bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật. Phẫu thuật khắc phục là cần thiết để khắc phục tổn thương cho các cơ quan này.

Đây là một số biến chứng thường xảy ra sau phẫu thuật cắt bỏ u nang buồng trứng. Nhưng điều này không có nghĩa là về cơ bản chúng xảy ra trong mọi trường hợp sau phẫu thuật.

Phẫu thuật cắt bỏ u nang buồng trứng không đảm bảo rằng u nang sẽ không bao giờ tái phát. Có khả năng các u nang có thể phát triển trở lại. Mặc dù thủ tục này không phải là phương pháp chữa trị vĩnh viễn cho u nang, nhưng nó đảm bảo giảm đau trong một thời gian dài.

Chăm sóc sau mổ

Bệnh nhân được theo dõi tại bệnh viện 1-2 ngày sau phẫu thuật nội soi, và sau 3-4 ngày với mổ mở. Sau đó có thể về nhà tùy thuộc vào sự phục hồi của bạn.

Chăm sóc sau mổ rất quan trọng giúp nhanh phục hồi sức khỏe. Hãy làm theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, y tá trước khi ra viện để chăm sóc vết mổ sau khi về nhà. Với vết thương mổ nội soi thì phục hồi nhanh hơn. Vết thương này trong giai đoạn đầu cũng được băng gạc cẩn thận.

Vết thương phẫu thuật phải được giữ sạch sẽ và khô ráo. Việc thay băng nên được thay đổi theo lời khuyên của bác sĩ phẫu thuật. Bất kỳ dấu hiệu chảy máu, đau và nhiễm trùng nên được báo cáo ngay lập tức. Việc thay băng và đi tắm thường là ổn khi vết thương bắt đầu lành. Đôi khi vết thường trở lên ngứa (ăn da non) khi lành, hạn chế tác động lên vết thương như gãi hay bôi kem trực tiếp lên vết thương. Thay vì đó bạn có thể chườm túi nước đá tầm 10 phút để làm giảm ngứa khó chịu. Nên nhớ hạn chế chạm trực tiếp lên vết mổ.

Ngoài ra chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, vận động thể dục nhẹ nhàng cũng ảnh hưởng tốt tới quá trình phục hồi năng lượng sau mổ.

Để hạn chế các biến chứng sau mổ u nang buồng trứng, người bệnh nên tham khảo bác sĩ về dạng phẫu thuật phù hợp với nguyện vọng sinh sản cũng như tuân thủ theo các chỉ định sau phẫu thuật. Hay gọi ngay về tổng đài 18001591 (miễn cước). Hoặc kết nối Zalo 038 549 7247 để được các dược sỹ chuyên môn hỗ trợ và tư vấn hoàn toàn miễn phí giải pháp điều trị u nang buồng trứng và phòng các biến chứng sau mổ từ thảo dược.

Bệnh U Nang Buồng Trứng

U nang buồng trứng là loại khối u thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 3.6% các bệnh phụ khoa. Bệnh phát triển âm thầm lặng lẽ nhưng đến khi chuyển sang ác tính thì tiến triển rất nhanh và thường gặp nhất ở chị em trong độ tuổi sinh đẻ. Nếu không phát hiện sớm u nang buồng trứng có thể phát triển thành ung thư buồng trứng.

Các loại u nang buồng trứng thường gặp

Người ta chia u nang buồng trứng thành 2 loại: u nang cơ năng và u nang thực thể.

1. U nang cơ năng

Là khối u sinh ra do rối loạn chức năng buồng trứng, không có tổn thương thực thể. Là những nang nhỏ, mọng nước và được bao bên ngoài lớp vỏ mỏng. Loại u này chỉ gặp ở phụ nữ vẫn còn hành kinh, tiến triển nhanh và mất đi sau vài chu kỳ kinh nguyệt.

2. U nang thực thể

Là loại u nang có nguy cơ phát triển thành ác tính gồm:

a. U nang nước

Là u lành tính, thường có vỏ mỏng, cuống dài, có chứa dịch trong, thường không dính vào xung quanh. Đôi khi có nhú ở vỏ nang, thường là ác tính.

b. U nang nhầy

Nang có nhiều thùy, có thể rất to, thành nang dầy có 2 lớp: Lớp ngoài là tổ chức xơ, lớp trong là thượng bì trụ đơn, trong nang có chứa chất nhày đặc màu vàng. Nang nhầy có thể dính với các tạng xung quanh.

Nguyên nhân nào khiến bạn mắc bệnh u nang buồng trứng

Có nhiều nguyên nhân có thể khiến chị em mắc phải căn bệnh u nang buồng trứng này điển hình là do:

– Rối loạn nội tiết béo phì, ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng có thể dẫn tới hậu quả là u nang buồng trứng.

– Chu kì kinh nguyệt kéo dài, có biểu hiện chảy máu nặng do thể vàng – một đơn vị chức năng của các nang buồng trứng hoạt động mạnh vượt tuyến cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến u nang buồng trứng.

– U nang buồng trứng còn do các nang trứng không hấp thụ được các chất lỏng trong buồng trứng, không phát triển đẩy đủ.

Triệu chứng của u nang buồng trứng như nào

Trên thực tế bệnh u nang buồng trứng không có những triệu chứng đặc trưng mà phần lớn chị em đều thấy những triệu chứng của các bệnh viêm nhiễm phụ khoa thông thường, chị em cần hết sức lưu ý khi thấy xuất hiện những triệu chứng như:

– Xuất hiện những cơn đau bất thường: Khi đó, bạn có cảm giác đau sau khi quan hệ tình dục, đau ở vùng xương chậu; đau bụng lâm râm hoặc cảm giác khó chịu trong âm đạo.

– Kinh nguyệt bất thường: Kinh nguyệt của bạn thường xuyên bị rối loạn, màu sắc của máu kinh nguyệt chuyển sang sẫm đen hoặc đỏ tươi như máu

– Bụng hơi to, tức vùng bụng: Nếu bạn thấy bụng to hơn bình thường, bạn nên theo dõi kỹ bằng cách sáng sớm ngủ dậy lấy tay ấn vào bụng xem có khối u nào cộm lên không. Nếu như bạn cảm thấy như có một trọng lượng đè xuống ở vùng bụng khiến bạn cảm thấy căng tức, khó chịu nhất là gần khu vực xương chậu thì đừng bỏ qua khả năng do u nang buồng trứng gây ra.

– Những dấu hiệu khác: chị em có thể thấy xuất huyết âm đạo bất thường; khó thở, đánh trống ngực; nôn, buồn nôn…

Nếu u nang lớn, lấp đầy khoang bụng, làm cho áp lực trong bụng tăng lên, ảnh hưởng đến lưu thông tĩnh mạch chi dưới, làm cho bụng căng và phù hai chân, các cơ quan trong vùng chậu bị chèn ép, gây nên đi tiểu khó, đọng nước tiểu, đi tiểu gấp hoặc đại tiện khó..

Biến chứng của bệnh u nang buồng trứng

Các bác sỹ của phòng khám đa khoa quốc tế Hà Nội khuyến cáo rằng bệnh u nang buồng trứng nếu như không được tiến hành thăm khám và điều trị kịp thời sẽ rất dễ gây nên những biến chứng vô cùng nghiêm trọng.

– Xoắn u nang: Khi bị u xoắn bệnh nhân bị đau bụng dữ dội, liên tục buồn nôn và nôn, mạch nhanh, huyết áp hạ, người bệnh phải đến ngay cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.

– Vỡ nang: Bệnh nhân sẽ cảm thấy đau bụng đột ngột, liên tục, hạ vị và 2 hố chậu ấn đau. Một số trường hợp vỡ nang gây chảy máu trong bệnh nhân có thể bị choáng do mất máu.

– Chèn ép các tạng xung quanh: biến chứng này thường muộn, khi u đã phát triển lâu, kích thước lớn. U chèn ép bàng quang gây đái rắt, chèn ép trực tràng gây táo bón, đôi khi chèn ép niệu quản gây ứ nước bể thận, thậm chí có những khối u buồng trứng rất lớn chèn ép tĩnh mạch chủ dưới gây tuần hoàn bàng hệ, phù 2 chi dưới, cổ trướng…

U nang buồng trứng chữa trị bằng cách nào?

Việc điều trị các u nang buồng trứng tùy thuộc vào kích thước của các khối u và nguyện vọng sinh con của chị em phụ nữ mà các bác sĩ sẽ đưa ra những biện pháp thích hợp. Việc hỗ trợ chữa u nang buồng trứng có thể áp dụng những cách sau:

– Điều trị nội khoa bằng thuốc: việc điều trị bằng thuốc nhằm ức chế sự phát triển của khối u nang và có thể khiến u nang hoàn toàn tiêu biến.

– Áp dụng phương pháp ngoại khoa: các bác sỹ sẽ tiến hành thực hiện phẫu thuật nhằm cắt bỏ khối u nang và buồng trứng bị bệnh tránh nguy cơ tái phát.

Dù áp dụng phương pháp nào thì các bác sỹ cũng khuyến cáo chị em cần tiến hành sớm nhằm hạn chế những biến chứng không mong muốn của bệnh. Phòng khám đa khoa quốc tế Hà Nội là một trong những cơ sở y tế chuyên khoa trong việc thăm khám và điều trị các bệnh phụ khoa, nam khoa và các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong đó có việc điều trị bệnh u nang buồng trứng. Căn cứ vào tình trạng của mỗi người mà các bác sỹ sẽ áp dụng phương pháp điều trị phù hợp.

Cập nhật thông tin chi tiết về U Nang Buồng Trứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!