Xu Hướng 3/2023 # U Màng Não Có Nguy Hiểm Không? # Top 6 View | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # U Màng Não Có Nguy Hiểm Không? # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết U Màng Não Có Nguy Hiểm Không? được cập nhật mới nhất trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

U màng não chính là những khối u phát triển ở lớp màng bao phủ não, rễ thần kinh và tủy sống với tốc độ chậm. Đa phẩn u màng não đều là những khối u lành tính, phát triển chậm và không bị di căn. Có khoảng 80% bệnh nhân cắt bỏ khối u hoàn toàn sẽ có cơ hội khỏi bệnh.

U màng não bắt nguồn từ các tế bào mũ trong màng nhện, đây là lớp màng mỏng như mạng nhện phủ lên nhu mô não và tủy sống. Màng nhện chính là một trong ba lớp màng não bao bọc não và tủy sống. Lớp màng não bao gồm màng nhện, màng mềm và màng cứng. Phần lớn u màng não là u lành tính, tuy nhiên khi được phát hiện, kích thước của chúng đã rất lớn, u màng não ở một vài vị trí đặc biệt có thể đe dọa tính mạng.

Thường thì người bệnh chỉ có 1 u, tuy nhiên một số trường hợp người bệnh có thể có nhiều u não phát triển nhanh chóng ở nhiều vùng của não hoặc tủy sống.

Bệnh nhân bị u màng não nhỏ thì thường sẽ không có triệu chứng gì. Nhưng khi chuyển biến nặng, u màng não sẽ xuất hiện một số triệu chứng sau đây:

Các tế bào bao phủ màng não, tủy sống hoặc rễ thần kinh tủy sống phát triển mất kiểm soát chính là nguyên nhân gây u màng não. Qua một thời gian, quá trình phát triển quá mức này sẽ tạo thành khối u.

U màng não thường xảy ra ở lứa tuổi 30-70. Trẻ em thường ít bị hơn người lớn và nữ giới có xu hướng bị gấp đôi nam giới. Tuy nhiên, ở nam giới, tỷ lệ u ác tính xảy ra nhiều hơn gấp 3 lần so với nữ giới.

Bệnh di truyền đa u sợi thần kinh type 2 làm gia tăng nguy cơ xuất hiện u màng não.

Một số yếu tố nguy cơ của u màng não gồm:

Phát hiện các hormon như estrogen, progesterone và androgen trong một vài loại u màng não

U màng não đa số thường là u lành tính, tuy nhiên chúng thường được phát hiện khi kích thước đã lớn. Đối với một số khối u màng não, chúng ở vị trí đặc biệt có thể gây thiếu sót chức năng thần kinh lớn và đe dọa tính mạng.

U màng não là loại u phát triển từ màng cứng hay màng nhện, khối u này phát triển chậm, không thâm nhiễm và đẩy các tổ chức lân cận.

U màng não chiếm khoảng 34% u não nguyên phát và thường xảy ra nhất ở lứa tuổi 30-70. U màng não ác tính chiếm khoảng 2-3 %.

Tuy u màng não phát triển chậm và không xâm lấn nhưng khi khối u to có thể chèn ép vào nhu mô não gây yếu liệt nửa người đối bên hoặc rối loạn thị giác nếu nằm ở vùng rãnh thị giác, rối loạn tri giác…

Viêm Màng Phổi Có Nguy Hiểm Không, Có Lây Không?

Bệnh viêm màng phổi là tình trạng màng phổi bị viêm nhiễm, gây đau ngực và đau nặng hơn khi hít thở.

Màng phổi là 2 lớp mô mỏng có chức năng bảo vệ phổi, nằm vị trí giữa phổi và thành ngực. Giữa hai lớp màng phổi là dịch màng phổi, có tác dụng bôi trơn lớp màng để màng phổi có thể dễ dàng trượt lên nhau. Màng phổi bị viêm chúng trượt lên nhau khó khăn hơn nên gây đau, đau nặng hơn khi ho, hắt hơi.

Viêm màng phổi xảy ra do bị nhiễm trùng, do các thủ thuật y tế tác động lên màng phổi. Nguyên nhân gây ra gồm:

Virus như virus cúm

Vi khuẩn

Nhiễm nấm

Do một số loại thuốc gây ra

Viêm khớp dạng thấp

Ung thư phổi ở gần bề mặt màng phổi

Là biến chứng của nhiễm khuẩn đường hô hấp, bệnh phổi…

Một số trường hợp bị viêm màng phổi vô căn, tức không xác định được nguyên nhân gây bệnh.

Dấu hiệu triệu chứng viêm màng phổi

Bệnh viêm màng phổi thường có các triệu chứng nhận biết sau:

Đau ngực, đau tăng nặng khi thở, ho, hắt hơi

Khó thở

Đau ngực xuất hiện ở trước hoặc sau lồng ngực

Sốt (một số trường hợp)

Đau vai, đau lưng (đôi khi)

Bệnh nhân bị viêm màng phổi nặng có các triệu chứng:

Khó thở, thở khó khăn

Hắt hơi liên tục, kéo dài

Đau ngực lan xuống toàn thân

Người mệt mỏi, đau đầu, da xanh, nhợt nhạt

Khi nào người bệnh viêm màng phổi cần đến gặp bác sĩ?

Nếu có xuất hiện các biểu hiện triệu chứng viêm màng phổi sau thì người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và có biện pháp điều trị phù hợp:

Ho có đờm màu vàng, xanh lá cây, ớn lạnh, sốt cao có thể bạn bị viêm phổi

Tay chân bị phù có thể bị huyết khối tĩnh mạch sau và huyết khối tĩnh mạch phổi

Viêm màng phổi có lây không?

Viêm màng phổi là một dạng điển hình của bệnh viêm phổi và nguyên nhân gây ra là do virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm. Vì thế viêm màng phổi là bệnh có thể lây lan từ người sang người.

Người bệnh có thể phát tán virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm qua nước bọt bắn ra khi nói chuyện, ho hoặc đờm nhầy.

Viêm màng phổi có nguy hiểm không?

Đây là bệnh lý nguy hiểm, nếu không được phát hiện, chữa trị kịp thời thì có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng. Chẳng hạn như:

Áp xe phổi

Tràn dịch màng ngoài tim

Rò ra thành ngực

Tràn khí thứ phát hoặc phối hợp

Nhiễm trùng huyết

Chẩn đoán viêm màng phổi

Để chẩn đoán viêm màng phổi, các bác sĩ sẽ khuyên thực hiện một số xét nghiệm chẩn đoán sau:

Chụp X-quang để xác định lớp dịch giữa hai khoang màng phổi có tăng lên hay không.

Xét nghiệm máu để biết có bị nhiễm trùng hay không

Chụp cắt lớp vi tính CT scan: Hiển thị hình ảnh phổi rõ nét dưới dạng nhiều lát cắt khác nhau. Cho hình ảnh chi tiết hơn so với chụp X-quang.

Siêu âm dùng sóng âm thanh tần số cao tạo hình ảnh chính xác cấu trúc bên trong cơ thể. Bác sĩ dùng siêu âm để xác định có bị tràn dịch màng phổi không.

Điện tâm đồ ECG hoặc EKG để theo dõi nhịp tim, loại bỏ những vấn đề về tim mạch có thể gây đau ngực.

Cách điều trị viêm màng phổi

Điều trị viêm màng phổi tập trung vào nguyên nhân. Do vi khuẩn sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh chữa trị. Nếu do virus bác sĩ sẽ kê thuốc điều trị triệu chứng.

Thuốc kháng sinh, kháng viêm

Những cơn đau ngực do viêm màng phổi được sử dụng thuốc giảm đau nhóm kháng viêm không steroid (NSAID), thường là thuốc ibuprofen.

Trường hợp thuốc chống viêm không steroid không phù hợp, không có hiệu quả thì bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau khác như codeine, paracetamol.

Nếu có sự tích tụ dịch nhiều thì cần phải ở lại bệnh viện để tháo dịch trong vài ngày bằng một ống đưa vào ngực.

Biện pháp hỗ trợ

Ngoài sử dụng các loại thuốc trên, người bệnh viêm màng phổi có thể áp dụng những biện pháp hỗ trợ điều trị sau:

Sử dụng liệu pháp oxy trong trường hợp bệnh nặng, nguy hiểm bác sĩ chỉ định

Thực hiện kiểm soát lượng albumin trong máu

Sử dụng liệu pháp thăng bằng toan kiềm và bù dịch

Tập thở để làm phổi nở và phục hồi khả năng đàn hổi của các nhu mô phổi

Chế độ ăn uống đầy đủ năng lượng, chất dinh dưỡng sẽ giúp tăng thể trạng người bệnh: Truyền máu, truyền đạm, những loại sinh tố

Hiệu quả của quá trình điều trị viêm màng phổi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Sử dụng thuốc đúng đủ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Những loại thuốc ibuprofen sẽ giúp giảm viêm, đau hiệu quả.

Cần được nghỉ ngơi nhiều. Tìm tư thế thoải mái và giảm đau tốt nhất rồi nằm nghỉ theo tư thế đó.

Tái khám đúng theo yêu cầu để kiểm tra được tình trạng sức khỏe và phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời.

Bổ sung vitamin, khoáng chất để tăng sự miễn dịch, sức đề kháng ngăn ngừa vi khuẩn gây bệnh hiệu quả.

Luôn vệ sinh sạch sẽ môi trường sống và thân thể.

Không hút thuốc lá, thuốc lào, uống rượu bia, chất kích thích…

Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập, làm việc và học tập khoa học, hợp lý.

Khi trời trở lạnh cần giữ ấm tuyệt đối cơ thể, nhất là vùng cổ.

Tránh tiếp xúc với nguồn có khả năng cao gây bệnh như không khí ô nhiễm, nhiều khói bụi…

Tụ Máu Não Có Nguy Hiểm Không?

thường xảy ra sau khi người bệnh bị chấn thương mạnh vào đầu, ngay cả khi không nhận thấy bất kỳ một tổn thương nào bên ngoài cơ thể thì tụ máu não vẫn có thể xảy ra. Khi nhắc đến các bệnh về não, hầu hết đều rất nguy hiểm, nhưng tụ máu não có nguy hiểm không lại vẫn là câu hỏi khiến nhiều người thắc mắc.

Làm thế nào để nhận biết bản thân bị tụ máu não?

Tụ máu não là hiện tượng một mạch máu bị vỡ ra ở bên trong não ở bên trong não hoặc giữa lớp sọ và não, gây tích tụ máu và chèn ép mô não.

Các triệu chứng của tụ máu não có thể xuất hiện ngay sau khi bị chấn thương hoặc diễn biến sau đó một vài tuần.

Nhiều trường hợp đặc biệt, người bệnh không hề có dấu hiệu gì bất thường mặc dù vẫn có khối máu tụ trong não.

Tuy nhiên, chúng ta có thể nhắc tới một số biểu hiện điển hình của tụ máu não như sau:

Đối với những trường hợp hoàn toàn bình thường sau tai nạn nhưng sau đó bỗng rơi vào trạng thái hôn mê thì cần đưa đi cấp cứu ngay lập tức.

Bị tụ máu não có nguy hiểm không?

Giống như các bệnh lý khác về não, tụ máu não rất nguy hiểm và có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh nếu không được phát hiện kịp thời.

Tùy theo mức độ tổn thương mà máu tụ có thể xuất hiện ở trong não, dưới màng cứng, trong não thất hoặc dưới lều tiểu não. Trường hợp tụ máu trong não thất là tình trạng trầm trọng nhất và dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc nhất.

Tụ máu não có thể làm vỡ và đứt các mạch máu lớn, khiến cho máu tràn vào não thất, gây đột quỵ mạch máu não. Nếu không tử vong thì khả năng cao sẽ phải sống suốt đời với những di chứng nặng nề.

Thông thường, bệnh tụ máu não sẽ được khắc phục bằng cách phẫu thuật. Một số trường hợp khối tụ máu nhỏ có thể sử dụng phương pháp truyền dịch để loại bỏ. Trong thực tế cũng có trường hợp không cần phải loại bỏ vì khối tụ máu quá nhỏ, sử dụng thuốc lợi tiểu có thể giúp tình trạng tiến triển tốt lên.

Để phòng tránh bệnh tụ máu não, cần chú ý sử dụng các thiết bị bảo vệ hộp sọ như đội mũ bảo hiểm, khóa thắt lưng ghế khi tham gia giao thông.

Ngoài tụ máu não, không ít người hiện nay đối mặt với các chứng bệnh:

Dù gặp vấn đề ở mức độ nặng nhẹ rất đa dạng khác nhau nhưng tựu chung các căn bệnh kể trên đều gây khó khăn về vận động, làm suy giảm trí nhớ, ảnh hưởng lớn tới công việc và cuộc sống của mỗi người.

Để tránh xa những tác động xấu, sự thoái hóa theo tuổi tác, thời gian,… Bài thuốc ” Phục Não Khang” là lựa chọn xứng đáng để bạn ưu tiên. Sản phẩm được bào chế từ Cây Thông đất,Thành ngạnh, Đinh lăng, Bạch quả, Rau đắng biển, Viễn chí, Lạc tiên, Tang ký sinh, Lá dâu tằm,…

Đây là những dược liệu có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu não, tránh thoái hóa, tăng cường ngủ ngon giấc. Đã có hơn 3000 người dùng sở hữu những cải thiện tích cực với dòng sản phẩm ưu việt này. Vì thế, nếu bạn cần thêm thông tin, hãy kết nối với Tuệ Khang Đường để được tư vấn cụ thể hơn nữa!

Bệnh Viêm Màng Não Do Lao Thực Sự Rất Nguy Hiểm

Viêm màng não do lao (TBM) là một bệnh viêm không phục hồi của màng não và màng tủy do Mycobacterium tuberculosis gây ra.

Trong những năm gần đây, do đột biến gen của vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, sự phát triển tương đối chậm trễ của thuốc chống lao, và sự gia tăng bệnh nhân AIDS, tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh lao trong và ngoài nước tăng dần.

1, Viêm màng não do lao gây ra như thế nào?

  Mycobacterium tuberculosis xâm nhập vào hệ thống bạch huyết và xâm nhập vào các hạch bạch huyết cục bộ. Do nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn này sẽ lây lan vào màng não và nhu mô não, bao gồm cả các vùng dưới trực tràng và nhân lên ở đây.

Khi chức năng miễn dịch của vật chủ bị suy giảm hoặc do tuổi già, vi khuẩn lao trong tổn thương được kích hoạt và đột nhập vào khoang dưới nhện, lan theo dịch não tủy, có thể gây viêm màng não do lao trong vài ngày đến vài tuần.

Viêm màng não do lao hầu hết là một phần của bệnh lao kê hệ thống, bệnh lây lan qua đường máu. Trong số 1180 trường hợp não nốt ở Bệnh viện Nhi đồng Bắc Kinh từ năm 1964 đến năm 1977, 44,2% được chẩn đoán mắc bệnh lao kê .

Trong 14 năm qua, giải phẫu bệnh của 152 trường hợp viêm màng não do lao cho thấy 143 trường hợp (94%) bị lao từ các cơ quan khác của toàn cơ thể; 142 trường hợp (93,4%) bị lao phổi (trong đó lao kê là đầu tiên); gan kết hợp.

Lao kê lách chiếm khoảng 62%, lao kê thận 41%, lao hạch ruột và mạc treo ruột chiếm khoảng 24%.

2, Các triệu chứng của bệnh viêm màng não do lao là gì?

  Các triệu chứng thường gặp viêm màng não do lao: co giật, sốt, nhức đầu, suy nhược, bồn chồn, chán ăn, táo bón, tê liệt, tiểu khó và bí tiểu, giảm huyết áp, mạch nhanh, nôn mửa

  Và khởi phát âm ỉ hơn, bệnh hoa liễu diễn biến chậm cũng có thể là khởi phát cấp tính hoặc bán cấp, có thể không có tiền sử phơi nhiễm với bệnh lao, các triệu chứng thường không đồng đều, diễn tiến tự nhiên nói chung như sau:

Triệu chứng ngộ độc viêm màng não do lao

  Sốt , đổ mồ hôi ban đêm , chán ăn, suy nhược toàn thân , bơ phờ chán ăn.

Kích ứng màng não và tăng áp lực nội sọ

Biểu hiện viêm màng não do lao ban đầu là sốt , nhức đầu, nôn mửa và kích ứng màng não.

Sự gia tăng áp lực nội sọ trong giai đoạn đầu là do phản ứng viêm của màng não, đám rối màng mạch và ependyma, tăng sản xuất dịch não tủy, giảm hấp thu các phần tử màng nhện và hình thành não úng thủy thông tin .

Áp lực nội sọ hầu hết tăng nhẹ đến trung bình, thường kéo dài 1 đến 2 tuần. Dính màng nhện muộn và đám rối màng mạch, cho thấy não úng thủy tắc nghẽn hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.

Áp lực nội sọ thường tăng đáng kể, kèm theo nhức đầu, nôn mửa và phù gai thị. Trong những trường hợp nghiêm trọng, các cuộc tấn công cứng cơ hoặc trạng thái trang trí xảy ra.

Nếu điều trị sớm không kịp thời, các triệu chứng tổn thương não thường xuất hiện trong 4-8 tuần kể từ khi khởi phát, chẳng hạn như bơ phờ, thờ ơ, mê sảng hoặc ảo tưởng, co giật một phần hoặc toàn thân hoặc trạng thái động kinh , hôn mê hoặc lú lẫn ; liệt tứ chi như nguyên nhân

Nguyên nhân là do viêm động mạch lao , có thể giống như đột quỵ, liệt nửa người và liệt nửa người ; nếu do u lao hoặc viêm màng nhện của não và tủy sống, biểu hiện liệt mãn tính tương tự như khối u.

  Sự kích thích, kết dính và chèn ép của dịch tiết viêm ở đáy hộp sọ có thể gây tổn thương các dây thần kinh sọ.

Chuyển động của mắt, bắt cóc, các dây thần kinh mặt và thị giác là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất, biểu hiện là giảm thị lực, nhìn đôi và liệt dây thần kinh mặt.

Đặc điểm của TBM người cao tuổi

  Đau đầu và nôn nhẹ, không thấy rõ triệu chứng tăng áp lực nội sọ, khoảng một nửa số bệnh nhân có thay đổi dịch não tủy không điển hình, tuy nhiên, viêm nội mạc lao xảy ra trên cơ sở xơ cứng động mạch và gây nhồi máu não nhiều hơn.

3, Khám bệnh viêm màng não do lao là gì?

  Kiểm tra các hạng mục viêm màng não do lao: áp lực dịch não tủy, số lượng bạch cầu (WBC), công nghệ phản ứng chuỗi polymerase, xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym, phim ngực, chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI)

  1. Thói quen máu

  2. Chụp X quang phổi đặc biệt quan trọng đối với X quang phổi có thể tìm thấy tổn thương lao phổi .

  3. Kiểm tra CT và MRI, khoảng một nửa CT não cho thấy bất thường. Dịch tiết viêm lấp đầy bể đáy và khe nứt sylvian. Một số bệnh nhân có biểu hiện u lao trong nhu mô não, đường kính 0,5 – 5 cm, đơn lẻ hoặc nhiều thùy, chủ yếu ở thùy trán, thái dương và thùy đỉnh. Quét nâng cao hiển thị tăng cường hình vòng hoặc tăng mật độ.

  MR não được tăng cường bởi Gd-DTPA, cho thấy sự tăng cường của bể đáy và các bộ phận khác, đồng thời dễ dàng tìm thấy u lao và các ổ nhồi máu nhỏ trong nhu mô não.

Bệnh viêm màng não do phế cầu có phương pháp điều trị hay không? Nguyên nhân bệnh viêm não rừng và cách điều trị Tổng quan về bệnh viêm não tủy lan tỏa cấp tính

Cập nhật thông tin chi tiết về U Màng Não Có Nguy Hiểm Không? trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!