Bạn đang xem bài viết Triệu Chứng Và Điều Trị Viêm Tụy Cấp được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Định nghĩaCó 4 tổn thương cơ bản: phù nề, sung huyết, hoạt tử và xuất huyết. Người ta chia thành 2 loại viêm tụy cấp chính:
Viêm tụy cấp không hoại tử: hay gặp nhất, tổn thương chủ yếu là phù nề, tụy láng bóng, sưng to, cương tụ.
Viêm tụy cấp hoại tử (nặng): tụy sưng, có nhiều đám xuất huyết, có khi hoại tử như một bọc máu, các tổn thương sau vài giờ lan sang phúc mạc. Sự hoại tử nếu (cystosteato- necrosis) tạo ra những vết màu trắng vàng nhạt như vết nến (thấy ở phúc mạc, quanh thận, lách, dạ dày, gan…).
Các nguyên nhân thường gặp
Tổn thương cơ giới, viêm nhiễm ở ống tụy, ống mật: nhiều nhất là sỏi mật (45%), sỏi tụy, các khối u gây chèn ép đường mật-tụy, viêm bóng Vater, bệnh xơ tụy.
Do rượu (35%): hay gặp ở các nước Âu-Mỹ, hiện nay đã gặp nhiều ở Việt Nam. sỏi mật và rượu là hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy cấp ờ các nước phương Tây (chiếm tới 80% trường hợp).
Các bệnh nhiễm khuẩn 0 bụng: viêm túi mật, viêm ruột thừa, thương hàn, leptospirose hoặc các bệnh virus (quai bị, viêm gan virus), giun đũa…
Các chấn thương do chạm mạnh vào bụng, phẫu thuật, nội soi mật-tụy ngược dòng (ERCP).
Loét dạ dày-tá tràng tổn thương xâm lấn vào tụy.
Do một số thuốc: corticoid, lợi tiểu, thuốc miễn dịch (azathioprin), thuốc chống thụ thai, các loại thuốc tiêm chủng…
Chuyển hoá và nội tiết: cường tuyến cận giáp, tăng calci huyết, tăng lipid máu, béo phì, thai nghén, đái tháo đường, xơ vữa động mạch… là những yếu tố thuận lợi. Rối loạn chuyển hóa chất lipid hay gặp trong bệnh đái tháo đường, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa lipoprotein khác (phân loại Fredrickson loại I, II, và V).
Di truyền.
Không rõ nguyên nhân.
Cơ chế sinh bệnhThuyết được công nhận là “tụy tạng tự tiêu huỷ”. Tụy có nhiều enzym tiêu protein ờ dạng chưa hoạt động (proenzym) như trypsinogen, proelastase, prophospholipase, kalicreino- gen, v.v… Bình thường khi dịch tụy tới tá tràng, trypsinogen
được enzym enterokinase của ruột hoạt hoá thành trypsin và chat trypsin có tác dụng gây hoạt hoá các proenzym khác. Neu dịch ruột và men enterokinase hồi lưu trong ống tụy hoặc các yếu tố như độc tố, nhiễm virus, thiếu máu cục bộ, giảm oxy mô, chấn thương tụy… làm trypsinogen cùng các proenzym khác được hoạt hoá ngay trong tổ chức tụy sẽ gây ra ”tụy tạng tự tiêu hoá” (autodigestion) gây viêm tụy cấp. Các enzym tụy được kích hoạt tiêu hoá các màng tế bào, thuỷ phân các protein, thương tổn mạch máu, phù nề chảy máu, hoại từ tế bào nhu mô tụy và hoại tử mỡ. Các chất bradykinin và histamin được các tế bào giải phóng ra gây tăng thấm mạch và phù nề. Các rối loạn này xảy ra dồn dập và quá mức sẽ dẫn đến viêm tụy cấp hoại tử.
Ngoài ra, người ta còn thấy các yếu tố:
Giải phẫu: ống tụy đổ vào tá tràng qua bóng Vater, trào ngược dịch mật gây viêm tụy cấp.
Rối loạn thần kinh thể dịch tụy.
Rối loạn vận mạch.
Rối loạn chuyển hoá: tăng mỡ máu gây tăng men tụy (lipase) gây tổn thương tụy, hoại tử mỡ.
Dị ứng, nhiễm khuẩn.
TRIỆU CHỨNG Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Cơ năngĐau bụng: đau thượng vị, đau dữ dội, đột ngột, sau bữa ăn thịnh soạn (20-25%), đau kéo dài, có khi đau như sỏi mật, nôn không hết đau, lan ra sau lưng; kèm theo là đau vật vã, lăn lộn, vã mồ hôi,… Cơ chế đau do viêm phù nề tụy, do tăng áp lực ống tụy, do dịch tụy gây tổn thương mạc nối, màng bụng.
Nôn mửa: thường xảy ra sau đau, nôn dai dẳng, khó cầm, nôn ra dịch mật, nôn ra máu (nặng), nôn nhiều gây ra mất nước, mất điện giải; kèm theo chướng bụng, bí trung đại tiện, có khi ỉa lỏng (Mayer & Brawn).
Triệu chứng thực thểTriệu chứng thực thể thường nghèo nàn.
Bụng chướng nhẹ, ấn đau nhưng mềm, 40-50% có phản ứng thành bụng nhẹ, ít co cứng thành bụng (10-20%), điểm Mayo Robson hoặc hạ sườn trái đau, dấu hiệu Mailer Guy (+).
Nhu động ruột thường giảm hoặc mất do liệt ruột.
Gõ vang giữa bụng, có thể gõ đục vùng thấp do có dịch.
Khi viêm tụy hoại tử nặng có thể có dấu hiệu da đặc biệt: vết da màu xanh nhạt quanh rốn (dấu hiệu Cullen), vết da xanh tím hoặc nâu xung quanh hai mạng sườn (dấu hiệu Turner), da mặt màu đỏ hoặc nâu do kallicrein tăng, vàng da do hoại tử gan hoặc chèn ép ống mật.
Triệu chứng toàn thânTriệu chứng toàn thân thường nặng.
Hoảng hốt, lo sợ, có khi ngất do đau, có khi mê sảng (rối loạn não-tụy), tiên lượng xấu.
sốc: mức độ vừa, nặng, mặt tái, chân tay lạnh, toát mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.
Sốt 38- 40°c hoặc hơn.
Biểu hiện ở thận: huyết áp cao tạm thời, đái ít hoặc vô niệu, xét nghiệm nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu, trụ hạt, protein niệu, urê máu cao (tổn thương thận do sốc, máu qua thận ít, do trysin làm tổn thương cầu thận).
Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnhLượng amylase máu và nước tiểu tăng từ 2-200 lần bình thường, amylase trở lại bình thường sau 4-8 ngày; amylase niệu tăng chậm nhưng kéo dài hơn tăng amylase máu. Amylase cũng tăng trong dịch màng bụng, dịch phế mạc do viêm tụy cấp gây ra.
Các xét nghiệm khác:
+ Lipase máu tăng kéo dài vài ngày giống như amylase.
+ Bạch cầu tăng, nhất là BC đa nhân trung tính.
+ Đường máu tăng cao (nặng).
+ Lipid máu tăng (bình thường (BT): 4-7g/l).
+ Calci máu giảm (BT: 3,2-3,65mmol/l), sau 48 giờ calci máu giảm (nặng), hoại tử mỡ càng rộng thì calci càng hạ thấp.
+ Xét nghiệm methaemolbumin huyết thanh tăng trên 5mg% là dấu hiệu của thể hoại từ.
+ Urê máu tăng; bilirubin, phosphatase kiềm, SGOT tăng tạm thời vài ngày.
Nước tiểu: có đường niệu, amylase tăng sau 24 giờ; có thể có hồng cầu, trụ hạt, protein niệu.
Xquang: không có liềm hơi, không có mức nước mức hơi trong ổ bụng (không có biểu hiện tắc ruột), có thể thấy chướng hơi đại tràng, dạ dày.
Chụp dạ dày cản quang thấy khung tá tràng giãn rộng, dạ dày bị đẩy ra trước, có hình răng cưa.
Chụp cắt lớp bụng phát hiện hình thể nhu mô tụy, vị trí hoại tử đánh giá được mức độ nặng nhẹ và biến chứng viêm tụy cấp.
Siêu âm: tụy to, thô, phù nề, có dịch quanh tụy, có thể có sỏi tụy, sỏi mật.
Nội soi siêu âm (Eus) và chụp cộng hưởng từ có chụp mật-tụy (MRCP) có giá trị trong chẩn đoán mức độ của viêm tụy cấp. Cả 2 đều có thể phát hiện sỏi trong ống dẫn mật chung và nhu mô tuyến tụy. Chụp cộng hưởng từ có giá trị cao hơn chụp CT trong phát hiện giai đoạn viêm tụy cấp mà không cần tiêm thuốc tĩnh mạch.
Tính tỷ số C.amylase × 100 nếu lớn hơn 5 % là viêm tụy
C.creatmin
Soi ổ bụng: dịch màu hồng, thấy các vết nến ở màng bụng, ruột.
Chẩn đoán xác định
Đau bụng đột ngột sau bữa ăn tươi, uống rượu; kèm theo có nôn, chướng bụng, sốc.
Xquang: ruột giãn to, đầy hơi.
Amylase máu tăng, amylase niệu tăng.
C.amylase × 100
Chẩn đoán phân biệtThủng dạ dày: có tiền sử dạ dày, đau dữ dội, bụng co cứng, Xquang có liềm hơi.
Tắc ruột: đau bụng, nôn, bí trung đại tiện, Xquang có mức nước, mức hơi.
Cơn đau bụng gan: có tam chứng Charcot; siêu âm thấy sỏi, u.
Viêm phúc mạc: hội chứng nhiễm khuẩn, co cứng toàn bụng, thăm túi cùng Douglas đau.
Nhồi máu mạc treo (hiếm): đau dữ dội, đột ngột, từng cơn, ỉa ra máu, thường mổ thăm dò mới biết được.
Nhồi máu cơ tim: đau thắt ngực, điện tâm đồ có hình nhồi máu cơ tim, men CK tăng, chụp CT đa lớp cắt hoặc chụp mạch vành chẩn đoán xác định.
Chẩn đoán thể bệnh Viêm tụy cấp phù nềĐây là một thể nhẹ, hay gặp đau bụng vừa phải, thích nằm yên, toàn trạng ít thay đổi, không bị choáng, không nôn, không có phản ứng thành bụng, xét nghiệm amylase máu thấy tăng gấp 5 lần.
Viêm tụy cấp thể hoại tử xuất huyếtThể này rất nặng, đau bụng dữ dội, sốc, bụng chướng căng, có phản ứng thành bụng, cắt cơn đau khó khăn, tử vong 25-30%, chẩn đoán nhờ mổ hoặc giải phẫu thi thể.
Viêm tụy cấp nung mủTriệu chứng là đau bụng, co cứng, liệt ruột, hội chứng nhiễm trùng muộn (sau vài ngày), đầu tụy có ổ mủ, có khi gây áp-xe dưới cơ hoành.
Các thể theo tiến triển bệnhThể tối cấp: nặng, đau nhiều, nôn, sốc, trụy tim mạch, tử vong sau 1 -2 ngày.
Thể cấp tính: các triệu chứng tiến triển tốt dần, sau 3-5 ngày khỏi hoàn toàn.
Thể tái diễn (hồi quy): tái phát nhiều lần, điều trị khỏi, ít tử vong, sau lại tái phát, thường nhẹ.
Một số cấp cứu nội khoa: suy thận cấp, đái ít, vô niệu, urê máu tăng, đau thắt ngực, rối loạn tiêu hoá, chướng bụng; một số cấp cứu ngoại khoa như tắc ruột, viêm phúc mạc, viêm ruột thừa.
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG Tiến triểnMặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ về hồi sức cấp cứu, song viêm tụy cấp vẫn là bệnh nặng, tử vong chung từ 5% đến 10% trong những ngày đầu; 20-40% do sốc, suy thận, hạ calci máu, glucose máu tăng; viêm tụy cấp hoại tử tử vong 30-80%, viêm tụy cấp phù nề 10%, giai đoạn muộn tử vong do bội nhiễm thêm, sau vài ngày bệnh lui, vẫn phải đề phòng tái phát.
Các yếu tố tiên lượng nặng (theo Ranson, 1982)
Biến chứngViêm tấy.
Áp-xe tụy.
u nang giả tụy: dịch tụy chảy vào ổ hoại tử ở nhu mô tụy, không có bờ riêng, về sau bọc bởi vỏ xơ, tạo ra túi giống như u nang trong tuyến tụy. Khi u nang lớn vỡ có thể gây ra các biến chứng chảy máu và nhiễm trùng.
Hoại tử tụy (hoại tử vô khuẩn hay nhiễm khuẩn): xuất hiện 2-3 tuần sau viêm tụy cấp.
Cổ chướng do tụy hoặc biến chứng cơ quan lân cận như chảy máu trong ổ bụng, tắc ruột, huyết khối, rò tụy.
Biến chứng xa:
+ Suy thận cấp.
+ Tràn dịch phế mạc, suy hô hấp.
+ Biến chứng tim mạch: tụt huyết áp, ngừng tim đột ngột, thay đổi STT trên điện tim.
+ Rối loạn tâm thần.
+ Mù đột ngột do tắc động mạch võng mạc.
+ Suy dinh dưỡng: viêm tụy cấp làm giảm sản xuất các enzym cần thiết có thể dẫn đến suy dinh dưỡng và giảm cân.
Điều trị nội khoa Nguyên tắc điều trịĐiều trị sớm.
Điều trị tích cực.
Phải theo dõi chặt chẽ.
Điều trị cụ thểNuôi dưỡng: nhịn ăn, hút dạ dày chỉ áp dụng khi nôn nhiều, cung cấp nước khoảng 2,5-31/24h, cân bằng điện giải (NaCl 8-12g, KC1 1-2g, Ca, Mg), bảo đảm phần năng lượng bằng huyết thanh ngọt ưu trương từ 4-8 ngày, sau ăn tăng dần. Đối với một số thể nặng cần cho chế độ dinh dưỡng cao ngoài đường tiêu hoá.
Chống đau và chống sốc:
+ Chống đau: dolosal (BD: pethidin, dolargan), phóng bế thần kinh tạng bằng novocain 0,25%, các thuốc liệt hạch (iagartin, phenergan, dolosal).
+ Chống sốc: truyền nước điện giải, huyết tương, albumin, máu, corticoid (dùng liều cao, giảm dần khi nặng, sốc); có thể dùng solumedrol 40mg/24h, depersolon 30-90mg/24h pha dịch truyền; isoproterenol (isuprel); kích thích thụ thể bêta adrenegic (dopamin, dobutamin…) tùy trường hợp.
Chống nhiễm khuẩn bằng các kháng sinh ampicilin, lincomycin, .. Một số thuốc kháng sinh thâm nhập tốt vào tuyến tụy như imipenem (500mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ), Cefuroxim (l,5g tiêm TM mỗi 8 giờ), hoặc ciprofloxacin (400mg tiêm TM mỗi 12 giờ) được khuyến cáo nên sử dụng.
Ức chế tiết men tụy: atropin, somatostatin hay sandos- tatin pha dịch tiêm truyền tĩnh mạch, ..
Thuốc kháng men tụy: chống hoại tử tụy làm mất hoạt tính men tụy, phải dùng sớm, liều cao (contrycal thường dùng 10.000-15.000ATU tiêm TM chậm, sau đó truyền TM nhỏ giọt; trasylol (zymofen) 000-50.000ATU tiêm TM chậm hàng ngày, có thể cho 80.000- 12.000ATU pha dịch nhưng tác dụng của thuốc chưa rõ ràng). Một số thuốc như Chlortetracyclin (aureomycin), biomycin, vừa là kháng sinh vừa ức chế men lipase (D.K.Son, 1984) cũng có thể dùng.
Các điều trị bổ sung: khi cần thiết có thể sử dụng phương pháp rửa phúc mạc hay cho thêm insulin, thuốc chống đông, chống suy thận tùy theo tình trạng bệnh.
Điều trị ngoại khoaMổ thăm dò: hiện nay ít phải làm do có nhiều phương tiện chẩn đoán, chỉ làm khi không phân biệt với bụng ngoại khoa. Nếu tình trạng cho phép có thể cắt túi mật, dẫn lưu ống mật bị giãn, hoặc lấy sỏi ống mật, đặt ống dẫn lưu tụy….
Can thiệp trên các đường mật: khi có sỏi túi mật, ống mật chủ gây viêm tụy cấp có thể chụp mật ngược dòng (ERCP) để phát hiện sỏi, lây sỏi hoặc mô mỡ. Tuy nhiên khi nào chỉ định tiến hành thủ thuật còn nhiều ý kiến khác nhau, vì ERCP có thể làm viêm tụy nặng lên.
Điều trị biến chứng: các u nang có biến chứng áp-xe, vỡ, chèn ép, hoặc các u nang không thuyên giảm sau 6 tuần điều trị và theo dõi.
Mổ tụy: cắt toàn phần (total) hoặc bán phần, tuy nhiên tỷ lệ tử vong còn cao cho nên cần dè dặt. Có thể chỉ định ghép tụy nếu có điều kiện.
Điều trị các nguyên nhân viêm tụy cấpKhi viêm tụy được kiểm soát, có thể điều trị các nguyên nhân cơ bản của viêm tụy, loại bỏ các vật cản đường mật mở hoặc mở rộng ống mật bằng nội soi mật-tụy ngược cholangiopancreatography (ERCP), ERCP có thể vừa để chẩn đoán vừa điều trị. Điều trị nghiện rượu vì tiếp tục uống có thể gây viêm tụy và dẫn đến biến chứng nguy hiểm.
Theo dõi nhóm có nguy cơ cao.
Lấy sỏi, giun trong ống mật.
Hạn chế bia rượu, ăn quá nhiều đạm.
Hạ mỡ máu…
Nguyên Nhân Gây Viêm Tụy Cấp Ở Trẻ Em, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Viêm Tụy Cấp Ở Trẻ Em
Viêm tụy cấp ở trẻ em là hiện tượng viêm tuyến tụy ở trẻ em gây ra tổn thương tế bào nang tuyến do sự tiêu hủy của các men tuy. Tuyến tụy của trẻ em có vai trò cực kỳ quan trọng, đó là tiết ra các men giúp tiêu hóa những chất đường, đạm và mỡ từ thức ăn trong cơ thể.
Những nguyên nhân viêm tụy cấp ở trẻ em là:
Nguyên nhân do nhiễm siêu vi.
Nguyên nhân chấn thương.
Nguyên nhân sỏi mật, sỏi bùn đường mật, giun chui ống mật
Nguyên nhân sử dụng các loại thuốc như: valproic acid, azathioprin…
Nguyên nhân do các bệnh lý hệ thống, rối loạn chuyển hóa.
Nguyên nhân do đột biến.
Các triệu chứng viêm tụy cấp ở trẻ em bao gồm:
Đau: đau xuất hiện đột ngột ( trong trường hợp viêm tụy cấp thể nặng) sau bữa ăn thịnh soạn hoặc tăng dần ( viêm tụy cấp thể nhẹ), vị trí đau ở nửa bụng trên hoặc vùng bụng trên bên trái, có thể lan ra sau lưng. Thời gian đau có thể kéo dài trong vài ngày. Cơn đau thường xuất hiện hoặc tăng dần khi ăn và khi nằm ngửa người.
Sốt, cơ thể ớn lạnh.
Bụng chướng, nhạy cảm khi chạm vào.
Nhịp tim nhanh
Những trường hợp viêm tụy cấp ở trẻ em thể nặng có thể có nhiễm trùng: vẻ mặt nhiễm trùng như mệt mỏi, lừ đừ, môi khô, lưỡi bẩn. Ngoài ra, thể bệnh nặng còn có thể có dấu mất nước như môi khô, khát nước nhiều, mắt trũng. Hoặc bệnh nhân sẽ có triệu chứng của huyết áp thấp, nếu huyết áp thấp quá mức sẽ dẫn đến sốc giảm thể tích, biểu hiện như tay chân lạnh, huyết áp rất thấp, mạch nhanh.
Bệnh nhân có thể có suy hô hấp: mệt, khó thở, SpO2 giảm
Da bệnh nhân xanh tím quanh rốn, được gọi là dấu Cullen, hay xanh tím vùng hông là dấu Grey Turner khi viêm tụy thể xuất huyết.
Tràn dịch màng phổi.
Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em, cần dựa vào việc thăm khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng:
Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em:
Ấn đau vùng thượng vị, lan ra sau lưng
Khám thấy nhu động ruột giảm hoặc liệt ruột.
Vàng da ở viêm tụy tự phát hay viêm tụy do sỏi.
Đối với các bệnh nhân thể bệnh nặng:
Bệnh nhân có biểu hiện vẻ mặt nhiễm trùng: mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn
Bệnh nhân có dấu mất nước : khát nhiều, mắt trũng, môi khô.
Bệnh nhân có dấu hiệu sốc giảm thể tích: tay chân lạnh, huyết áp thấp, mạch nhanh
Suy hô hấp như mệt mỏi, khó thở, SpO2 giảm
Ấn đau vùng thượng vị, lan ra sau lưng
khám thấy nhu động ruột giảm hoặc liệt ruột.
Vàng da ở viêm tụy tự phát hay viêm tụy do sỏi.
Da xanh tím quanh rốn hoặc vùng hông
Tràn dịch màng phổi
Các xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán viêm tụy cấp ở trẻ:
Công thức máu: bạch cầu có thể tăng, hematocrit có thể giảm đối với trường hợp viêm tụy xuất huyết.
Amylase/máu tăng gấp 3 lần giá trị thường , tăng tối đa và tồn tại trong 3-5 ngày.
Amylase/nước tiểu tăng, có khí không quá 3 lần so với giá trị thường và tồn tại hơn 2 tuần
Lipase/máu tăng gấp 3 lần giá trị thường: chỉ số này có độ đặc hiệu cao hơn Amylase/máu.
Làm Ion đồ, khí máu, đường huyết, ure/máu, creatinin/máu, triglyceride, LDH để kiểm tra đối với các thể bệnh nặng.
Cấy máu được chỉ định nếu có nhiễm trùng hay dấu hiệu hoại tử tụy
Siêu âm bụng để chẩn đoán và tiên lượng bệnh.
X-quang bụng không chuẩn bị để phân biệt với bệnh lý tắc ruột, thủng ruột.
Nguyên tắc điều trị viêm tụy cấp trẻ em:
Ngăn chặn sự tiêu hủy tuyến tụy, giúp tụy được nghỉ ngơi.
Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh.
Bù nước, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan.
Đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân nếu cần.
Phòng ngừa, điều trị các biến chứng tại chỗ và biến chứng toàn thân.
Các biện pháp điều trị viêm tụy cấp ở trẻ:Chống sốc đối với thể bệnh nặng.
Những trường hợp được chỉ định phẫu thuật:
Viêm tụy hoại tử có kèm thêm nôn nhiều, chướng bụng, ấn bụng đau, có vẻ mặt nhiễm trùng
Áp xe tụy có kích thước lớn hơn 3cm
Thể bệnh viêm tụy xuất huyết.
Có nang giả tụy tăng kích thước nhanh hoặc kích thước lớn hơn 5cm hay tồn tại trên 4 tuần.
Triệu Chứng Của Bệnh Viêm Tụy Cấp Là Gì?
Viêm tụy cấp là tình trạng viêm đột ngột của tuyến tụy. Vậy triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp như thế nào?
Bệnh lý gặp ở tụy phải kể đến viêm tụy với hai thể gồm viêm tụy cấp tính và viêm tụy mạn tính, trong đó viêm tụy cấp tính chiếm chủ yếu. Vậy nguyên nhân gây viêm tụy cấp là gì? Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm tụy cấp, trong đó lạm dụng rượu và sỏi mật là hai nguyên nhân chính gây viêm tụy, chiếm khoảng 80-90% các trường hợp.
Ngoài ra, nguyên nhân gây bệnh viêm tụy cấp còn do: thuốc, tiếp xúc với một số hóa chất; do tai nạn xe hoặc té ngã gây chấn thương bụng; những bệnh lý di truyền, phẫu thuật và một số thủ thuật ngoại khoa, bệnh nhiễm khuẩn, chẳng hạn như sởi (ít gặp), dị dạng tụy hay ruột, mỡ trong máu cao… cũng gây viêm tụy cấp. Ngoài ra, 10% trường hợp viêm tụy không rõ nguyên nhân.
Bệnh viêm tụy cấp nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể diễn biến thành hoại tử tụy, thường hoại tử tụy ít khi khu trú mà lan rộng do hiện tượng tự tiêu của tuyến tụy dưới tác động của các men tiêu protein và lipid được hoạt tác ngay trong lòng tuyến tụy.
Triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp là gì?Viêm tụy cấp tuy không phải là những bệnh thường gặp nhưng mọi người cần đặc biệt lưu ý bởi triệu chứng của viêm cấp tính xảy ra hết sức đột ngột, diễn biến phức tạp, có thể có các dấu hiệu ngoại khoa xen lẫn, đặc biệt trong viêm cấp tính hoại tử.
Ngoài ra, bệnh nhân mắc viêm tụy cấp còn có biểu hiện sốt nhẹ, có thể sốt cao vì viêm nhiễm đường mật do sỏi, giun hoặc do hoại tử tụy rộng. Viêm tụy cấp thể nhẹ thì tình trạng toàn thân thường không trầm trọng, người bệnh mệt mỏi nhưng tỉnh, mạch, huyết áp ổn định, không khó thở. Nhưng viêm tụy cấp thể nặng có thể có tình trạng sốc, vã mồ hôi, chân tay lạnh, nhợt nhạt, tinh thần chậm chạp, mạch nhanh, huyết áp tụt, người bệnh hốt hoảng, kích động hoặc ngược lại nằm lờ đờ, mệt mỏi, có những mảng bầm tím ở chân tay, thân thể, thở nhanh nông.
Trường hợp nặng nhất là trong viêm cấp tính thể hoại tử có thể gặp các mảng bầm tím dưới da ở hai bên mạng sườn hay quanh rốn, đây là dấu hiệu rất đặc hiệu, biểu hiện sự chảy máu ở vùng tụy và quanh tụy.
Bệnh Học Viêm Tụy Cấp
Viêm tụy cấp là sự tổn thương tụy cấp tính chức năng có thể phục hồi trở lại bình thường. Viêm tụy cấp có thể tái phát nhiều lần mà không thành Viêm tụy mạn.
1. Giải phẫu bệnh
Có 4 tổn thương cơ bản: phù nề, xung huyết, hoạt tử và xuất huyết, nhưng khái quát hoá thành 2 loại Viêm tụy cấp:
Viêm tụy cấp không hoại tử: hay gặp nhất, tổn thương chủ yếu: phù nề, nhìn tụy láng bóng, sưng to, cương tụ.
Viêm tụy cấp hoại tử: loại này nặng: tụy sưng, có nhiều đám xuất huyết, có khi hoại tử như một bọc máu Các tổn thương sau vài giờ lan sang phúc mạc. Sự hoại tử nến (Cystosteatonecrosis) tạo ra những vết màu trắng vàng nhạt như vết nến (thấy ở phúc mạc, quanh thận, lách, dạ dày, gan…)
2. Các nguyên nhân thường gặp
Các tổn thương cơ giới, viêm nhiễm ở ống tụy, ống mật: sỏi mật, sỏi tụy, u gây chèn ép đường mật tụy, viêm bóng Vater, bệnh xơ tụy.
Các bệnh nhiễm khuẩn ổ bụng: viêm túi mật, viêm ruột thừa, thương hàn, leptospirose hoặc các bệnh virut (qua bị, viêm gan virut) giun đũa..
Các chấn thương do chạm mạnh vào bụng, phẫu thuật, nội soi mật tụy.
Loét dạ dày, tá tràng ăn sâu vào tụy.
Một số thuốc: corticoit, lợi tiểu, thuốc miễn dịch (Azathioprin) thuốc chống thụ thai, các loại thuốc tiêm chủng…
Chuyển hoá và nội tiết: cường tuyến cận giáp tăng calci huyết, tăng lipit máu, béo phị, thai nghén, đái đường, xơ mỡ động mạch là những yếu tố thuận lợi
Viêm tụy cấp tự phát: chưa rõ nguyên nhân.
3. Cơ chế sinh bệnhThuyết được thừa nhận nhiều là: “tụy tạng tự tiêu huỷ”. Tụy là tạng chứa đựng nhiều Enzym tiêu protein ở dạng chưa hoạt động (Proenzym) như trypsinogene, proelastaza, prophospholipaza, Kalicreinogen, v.v… Bình thường chỉ khi dịch tụy vào tới tá tràng, trypsinogen được men Enterokinaza của ruột hoạt hoá thành trypsin và chất trypsin này gây hoạt hoá các proenzym khác. Nếu do những yếu tố điều kiện khác nhau làm cho dịch ruột và men Enterokinaza hồi lưu trong ống tụy hoặc các độc tố, tình trạng nhiễm virus, thiếu máu cục bộ, giảm oxy mô chấn thương trực tiếp vào tụy… trypsinogen và các proenzym khác dược hoạt hoá ngay trong mô tụy sẽ xây ra “tụy tạng tự tiêu hoá” (autodigestion) tức là Viêm tụy cấp. Các enzyn tụy được kích hoạt tiêu hoá các màng tế bào, thuỷ phân các protein, thương tổn mạch máu, phù nề chảy máu, hoại tử tế bào nhu mô tụy và hoại tử mỡ. Thêm vào đó là chất bradykinin và histamin được các tế bào giải phóng ra làm tăng thêm tính thấm mạch và phù nề. Các rối loạn này xảy ra dồn dập và tổng hợp lại quá mức sẽ dẫn đến viêm tụy cấp hoại tử.
Ngoài cơ chế sinh bệnh nêu trên, người ta còn nêu thêm các yếu tố: giải phẫu, vận mạch, rối loạn thần kinh thể dịch tụy, rối loạn chuyển hoá, dị ứng, nhiễm khuẩn…
II. Triệu chứng học A. Triệu chứng lâm sàng1. Cơ năng Đau bụng
. Đau dữ dội đột ngột (sau bữa ăn thịnh soạn: 15 – 25 %) kéo dài, không dứt cơn.
. Có khi đau quặn như sỏi mật.
. Nôn cũng không hết đau.
. Đau lan ra sau lưng, lên ngực.
Kèm theo đau: vật vã, lăn lộn, vã mồ hôi…
(Vì sao đau: – Tổn thương viêm, xung huyết tác động vào lưới thần kinh thụ cảm của tụy. – Sự đè ép vào đám rối dương do tụy to, do phù nề. – Do tăng áp lực trong ống tụy và ống Wirsung. – Dịch tụy tràn ra gây tổn thương mạc nối lớn, bé, màng bụng, ống gan).
Nôn mửa (70%)
Xảy ra sau khi đau bụng.
Nôn dai dẳng, kịch liệt, khó cầm.
Nôn ra dịch mật, nôn ra máu (nôn ra máu là nặng).
Nôn gây ra mất nước và điện giải.
Không bao giờ nôn ra phân (phân biệt với tắc ruột).
2. Thực thể
Nghèo nàn kín đáo mâu thuẫn với dấu hiệu cơ năng.
Bụng chướng nhẹ ấn đau, nhưng vẫn mềm, 40-50% có thấy phản ứng thành bụng nhẹ, ít co cứng thành bụng thực sự (10-20%) có điểm Mayo – Robson đau, hoặc hạ sườn trái đau (dấu hiệu Mallet Guy).
Nhu động ruột thường giảm hoặc mất (do liệt ruột).
Thấy các vết màu xanh nhạt quanh rốn (dấu hiệu Cullen).
Thấy vết da xanh tím, nâu xanh ở hai bên mạn sườn (dấu hiệu Tumer). Các vết da có màu do chảy máu và dị hoá hemoglobin trong ổ bụng.
Da mặt màu đỏ hoặc nâu xám (do Kalicrein tiết vào máu)
Có khi vàng da (do hoại tử gan, hoặc chèn ép ống mật)
3. Dấu hiệu toàn thân (thường biểu hiện nặng)
Hoảng hốt lo sợ, có khi ngất do quá đau, có khi trạng thái tâm thần mê sảng (rối loạn não tủy) tiên lượng xấu.
Biểu hiện sốc mức độ vừa hoặc nặng:
Mặt tái, chân tay lạnh, toát mồ hôi.
Huyết áp cao tạm thời vài ngày đầu sau giảm dần.
Đái ít, vô niệu.
Xét nghiệm: có HC, BC, trụ hạt và protein niệu. Có thể có urê máu tăng.
(Sernard giải thích: do sốc, máu qua thận ít. Do trypsin vào máu đến thận làm tổn thương cầu thận).
B. Triệu chứng xét nghiệmĐịnh lượng Amylaza máu và nước tiểu, tăng từ 5 – 200 lần bình thường Amylaza trở lại bình thường sau 4 – 8 ngày. Tăng Amylaza niệu chậm hơn nhưng kéo dài hơn tăng Amylaza máu. Amylaza cũng tăng trong dịch màng bụng, dịch phế mạc do Viêm tụy cấp gây
2. Các xét nghiệm máu khác
Lipaza máu: tăng kéo dài vài ngày (gần giống Amylaza)
BC tăng nhất là BC đa nhân trung tính.
Đường máu tăng cao (tiên lượng nặng).
Lipit máu tăng (Bt 4 – 7g/l)
Canxi máu giảm (bình thường 2, 35 – 2,65 mmol/1, sau 48 giờ Ca giảm nặng (Ca++bị giữ ở các thương tổn làm cho Ca++ huyết hạ, hoại tử mỡ càng rộng thì Ca++ càng hạ thấp).
Xét nghiệm methhemoglobin trong huyết thanh tăng cao trên 5mg% là một dấu hiệu của thể hoại tử.
Urê máu tăng, Bilirubin, phosphataza kiềm, SGOT tăng tạm thời vài ngày.
3. Nước tiểu
Có thể có đường niệu.
Amylaza tăng sau
– Có thể có HC, trụ hạt, protein niệu.
4. X – quang
. Không có liềm hơi.
. Không có mức nước, mức hơi.
Viêm tụy cấp có thể thấy: chướng hơi đại tràng, dạ dày tá tràng. Có thể thấy sỏi túi mật.
Chụp dạ dày có thuốc:
. Khung tá tràng dãn rộng
. Nếp niêm mạc thô dày. Dạ dày bị đẩy ra trước, có hình răng cưa.
5. Siêu âm: cho thấy tụy to, có tràn dịch quanh tụy, cho biết sỏi mật, tụy.
6. Tính chỉ số
Nếu lớn hơn 5% là Viêm tụy cấp
7. Soi ổ bụng
Thấy dịch ổ bụng màu hồng.
Thấy các vết nến ở màng bụng, ruột.
III. Chẩn đoán A. Chẩn đoán xác định
Đau bụng đột ngột (sau bữa ăn tươi), nôn không đỡ, chướng bụng, sốc.
XQ: quai ruột đầy hơi, giãn Không liềm hơi, mức nước.
Amylaza máu và nước tiểu tăng cao trên 5 lần mức thường. Tỷ số:
Lớn hơn 5 %
SOB: thấy vết nến.
SA: Tụy to, nhu mô giảm âm.
B. Chẩn đoán phân biệt
Có tiền sử DD hoặc không.
Đau lăn lộn, không sốc.
Co cứng bụng, mất vùng đục trước
XQ: có liềm hơi.
(Khi thủng vào tụy tạng mổ ra mới biết được).
2. Tắc ruột
Đau bụng, nôn (có thể nôn ra phân).
Có quai ruột nổi, bí trung đại tiện.
XQ: có mức nước, mức hơi.
3. Cơn đau bụng gan
Có tam chứng Charcot (có khi không)
SOB: biết viêm ở đâu.
Siêu âm: phát hiện sỏi, u, áp
4. Viêm phúc mạc
Có hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
Co cứng toàn bụng, khó thở.
Có phản ứng thành bụng.
Thăm trực tràng: Douglas đau.
Nhồi máu trong ổ bụng: (hiếm).
Đau dữ dội đột ngột.
Trên người bệnh có hẹp lỗ van hai lá (RM).
Đau bụng từng cơn, có ỉa ra máu.
SOB, mổ thăm dò mới rõ được.
6. Nhồi máu cơ tim
Đau thắt ngực điển hình.
ĐTĐ: có nhồi máu cơ tim (Q sâu, T dẹt)
Khi Viêm tụy cấp mà Ca++có hình ảnh QT dài, T thấp, dẹt.
Kết hợp khám tim và ĐTĐ để chẩn đoán.
C. Chẩn đoán thể bệnhViêm tụy cấp thể phù nề: hay gặp, thể nhẹ:
Đau bụng vừa phải, nằm yên tĩnh được.
Tình trạng chung ít thay đổi, không bị choáng.
Không nôn, không có phản ứng thành bụng.
Chẩn đoán nhờ: Amylaza máu cao trên 5 lần.
2. Viêm tụy cấp thể hoại tử, xuất huyết
Tình trạng nặng, đau bụng dữ dội, sốc.
Bụng căng cứng, có phản ứng thành bụng, cắt cơn đau khó khăn.
Tử vong: 25 – 30%.
Chẩn đoán nhờ mổ, hoặc giải phẫu thi thể. (Đại thể: tụy hoại tử chảy máu nặng).
3. Viêm tụy cấp nung mủ
Đau bụng, co cứng bụng, liệt ruột.
Hội chứng nhiễm trùng muộn hơn, sau vài ngày.
Chẩn đoán sau phẫu thuật.
(Đại thể: tụy có nhiều ổ mủ bằng đầu kim, trắng, vàng, khu trú vùng đầu tụy có khi gây áp xe dưới cơ hoành).
4. Các thể lâm sàng theo tiến triển của bệnh
. Bệnh cảnh nặng ngay từ đầu: đau dữ dội, nôn nhiều.
. Sốc nặng, trụy tim mạch, tử vong sau 1 – 2 ngày.
. Các triệu chứng như Viêm tụy cấp mô tả ở trên.
. Trạng thái tốt dần, xét nghiệm trở lại bình thường dần.
. Sau 3 – 5 ngày khỏi hoàn toàn, có thể có biến chứng, tử vong 10%.
Thể tái diễn hay hồi qui (pancreatite aigue récurente):
. Có các cơn Viêm tụy cấp tái phát nhiều lần
. Điều trị khỏi, ít tử vong.
. Sau khi khỏi lại tái phát, thường nhẹ.
. Hay gặp.
. Đến khám bệnh vì:
Một cấp cứu nội khoa: đau thượng vị, sốc, li bì, vật vã.
Có hội chứng suy thận cấp: đái ít, vô niệu, Ure máu tăng.
Đau thắt ngực, rối loạn tiêu hoá, chướng bụng.
Một cấp cứu ngoại: tắc ruột, viêm phúc mạc, VRT, khi mổ mới rõ.
IV. Tiến triển, biến chứng A. Tiến triểnViêm tụy cấp: Tuy có nhiều tiến bộ về hồi sức, song vẫn là một bệnh nặng trong những ngày đầu (tử vong 20 – 40% số ca).
– ở giai đoạn sớm:
. Viêm tụy cấp hoại tử xuất huyết: tử vong 60%.
. Viêm tụy cấp phù nề: tử vong 10%.
Lý do tử vong: sức nặng, chảy máu, suy thận, Ca++ máu hạ Amylae, Glucose tăng.
Giai đoạn muộn hơn: tử vong do bội nhiễm thêm.
Sau vài ba ngày bệnh lui dần. Vẫn cần đề phòng tái phát.
B. Biến chứngBiến chứng tại chỗ: sau 2 – 3 tuần xuất hiện một đám viêm ổ bụng.
Viêm tấy (phlegmon), áp xe hoặc u nang giả (pseudokyste) do dịch tụy chảy vào một ổ hoại tử nhu mô tụy.
U nang giả không có bờ thành riêng, về sau bọc bởi vỏ xơ. Kích thước (có thể 20 – 24cm), nang nhỏ có thể mất đi (cần theo dõi bằng siêu âm).
Có thể có cổ trướng do tụy, hoặc biến chứng ở một cơ quan lân cận với tụy như chảy máu nặng trong ổ bụng, huyết khối, tắc ruột, rò tụy.
2. Biến chứng xa, hệ thống
Suy thận cấp.
Tràn dịch phế mạc, suy hô hấp cấp.
Biến chứng tim mạch: tụt HA, ngừng tim đột ngột, thay đổi ST,
Rối loạn tâm thần.
Chảy máu đường tiêu hoá, đông máu rải rác trong lòng mạch…
Mù đột ngột do tắc mạch võng mạc (bệnh võng mạc Purtshur).
A. Nội khoa2. Đơn cụ thể
a. Chế độ nuôi dưỡngHạn chế ăn tuyệt đối (diète abselue):
. Hút dạ dày tá tràng chỉ áp dụng khi nôn nhiều, giãn dạ dày.
. Điều chỉnh thể dịch: nước (trung bình 2,51/24h), cân bằng điện giải (8 – 12g Clorua natri, 1 – 2g clorua kali, calci, ma giê), bảo đảm một phần năng lượng bằng THN ưu trương.
. Từ ngày 4 – 8 phải cho ăn uống trở lại một cách tuần tự tăng dần. ở các thể nặng có rò phải cho chế độ “ăn” dinh dưỡng cao bằng ngoài đường tiêu hoá.
b. Chống đau và chống sốcDolosal (viên 25mg, ống 2ml: 0,l0g). Uống: 1 lần 1 viên cho 1 – 3 lần/24h.
Tiêm bắp hoặc dưới da: 1 lần 1 – 2ml cho 1 – 3 lần/24h.
(Tác dụng giảm đau nhưng không gây ra co thắt cơ oddi. Biệt dược: Pethidin, Lidol, Dolsin, Dolcontral, Dolargan).
Procain hoặc Novocain (dd l%): 40 – l00ml pha với dung dịch tiêm truyền.
Phóng bế thần kinh tạng (infiltration splanchique) phía bên trái, hoặc cả hai bên thắt lưng: Novocain dd 0,25%: 50 -100 ml.
Các thuốc liệt hạch (Haxamethinium – largactil hoặc hỗn hợp gây liệt: Largactil – phenergan Dolosal), thận trọng vì hạ huyết áp.
. Duy trì khối lượng tuần hoàn: dịch truyền nước, điện giải truyền huyết tương, albumin, máu tươi.
. Cocticoid (methylprednisolon tiêm tĩnh mạch liều cao giảm dần ở các trường hợp nặng. Nếu Viêm tụy cấp không có sốc không được cho cocticoid).
Phối hợp: Isupreterenol (Isuprel: Mỹ), aleudrine (Pháp), Snoner (Nhật) tác dụng kích thích thụ cảm thể Bêta adrenengic cấp cứu trụy tim mạch, sốc (viên: 5 – 10 -20mg ) ống Chlohydrat, sulfat: lml: 0,2 – 0,5ml).
Hòa: 1 – 5 ống (0,2mg) với 500ml Nacl dd 0,9% hoặc HTN 5%. Liều dùng: từ 0,2mg – 4mg/24h.
Chống chỉ định suy mạch vành, bệnh cao huyết áp, xơ cứng mạch não…
Dùng Prednisolon: 30 – 40mg/24h, trong thời gian nhất định. Depersolon (ống lml chứa 30mg kèm l00mg Urethan trong dung dịch nước Propylenglycol): dùng chống sốc: 30 – 90mg (1 – 3 ống) nhỏ giọt tĩnh mạch. Qua giai đoạn cấp cho uống prednisolon liều giảm dần.
c. Chống nhiễm khuẩn
Chloramphenycol (Chlorocide): 2g/24h chia nhiều lần uống.
Ampicilin 1 – 1,5/24h.
Methicilin: 4 – 3g/24h chia 4 – 6 lần tiêm bắp sâu. Tiêm tĩnh mạch: lg hòa 5ml nước cất hoặc HTL 5%, Nacl 0,9% 250ml nhỏ giọt tĩnh mạch.
Bromatropin: l/4g x 1 – 2 ống tiêm dưới da/24h.
Cimetidin, acetazolanid, somatostatin (đắt tiền), ..
e. Chống hoại tử tế bào tụyTrasylol (Đức), hoặc Zymofren (Pháp): ống 2,5ml chứa 2500 KI (Kallicraein – Inactivator – Einheiten) hoặc l0 ml chứa 000 KI hoặc 5 ml: 5000KI. (Là một polypeptid gồm 58 acid min đặc hiệu có tác dụng làm mất hoạt tính Kallicrein, trypsin, chymotrypsin, fibrolysin, plasmin).
Viêm tụy hoại tử cấp tiêm tĩnh mạch chậm 000 – 800.000 U, tiếp tục như vậy 100 000 U trong 3 – 5 h. Các ngày sau cũng tiêm như trên cho tới khi có kết quả tốt.
Octreotide (Sandostatin): ống lml octreotide acétate: 50mcg hoặc 100 mcg/1 ống. Tác dụng ức chế bài tiết dịch tụy nội tiết isnulin, glucagon và polypeptide tụy, ức chế bài tiết dịch tụy ngoại. Dùng trong viêm tụy cấp và mạn.
Liều ngày tiêm dưới da 1 ống khi nào đỡ thì ngừng.
Chlortetracylin(Aureomycin của Pháp), Biomycin(Bun) viên 0,5-0,25. Liều dùng: 0, 1 – 0,2 mỗi lần, 5 – 6 lần cách đều /24h x 6 – 10 ngày. (Tác dụng vừa là KS vừa là ức chế men lipase).
B. Ngoại khoaChỉ định:
Trường hợp chẩn đoán chưa chắc chắn viêm tụy cấp với một cấp cứu ngoại
Mổ để dẫn lưu dịch tụy khi đọng lại ở hậu cung mạc nối.
Nếu có sỏi giun trong ống mật chủ, mổ lấy sỏi, giun, dẫn lưu ống mật.
Nếu có giun trong ống wirsung mổ tá tràng lấy giun và dẫn lưu ống wirsung (dẫn lưu ống Wirsung ngay cả khi không có giun).
Điều trị biến chứng: khi có u nang.
Khi viêm tụy hoại tử mổ cắt tụy hoặc dẫn lưu.
Những Biến Chứng Nguy Hiểm Của Viêm Tụy Cấp
Biến chứng toàn thân
Viêm tụy cấp thường khởi phát bằng triệu chứng đau bụng. Thường đau ở vùng trên rốn, có khi lan rộng sang hai bên vùng dưới sườn phải, xuyên ra sau lưng. Thường đau đột ngột, ngày càng tăng dần. Bệnh nhân buồn nôn hoặc nôn, bụng trướng và đầy tức khó chịu. Trường hợp viêm tụy cấp hoại tử bệnh nhân sẽ choáng, với những biểu hiện của trụy tim mạch và tình trạng toàn thân rất nặng, có thể đi từ suy giảm tuần hoàn, hô hấp nhẹ cho đến suy giảm nhiều tạng trong những thể tối cấp với tỷ lệ tử vong cao.
Trụy tim mạch: Do tổn thương nội mạc của thành mạch làm một khối lượng lớn huyết tương thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn vào vùng gian bào, xung quanh tụy và sau phúc mạc tạo thành một khu vực thứ 3 tích lũy chất dịch do huyết tương thoát ra. Kết quả là đưa tới giảm khối lượng tuần hoàn, dẫn đến tình trạng choáng giảm thể tích.
Suy giảm hô hấp: Đau và tình trạng nằm lâu gây ứ đọng đờm rãi, xẹp phổi, viêm phổi. Nhiều trường hợp viêm tụy cấp có tràn dịch màng phổi. Thương tổn mao mạch phổi đưa tới phù tổ chức kẽ ở phổi. Tất cả những yếu tố trên đưa tới suy giảm chức năng hô hấp.
Biến chứng dạ dày, ruột: Trong những ngày đầu, dạ dày ruột thường dãn trướng do liệt nhu động cơ năng, gây nôn và bí trung đại tiện. Đặt sonde dạ dày hút sẽ làm giảm dãn trướng dạ dày và đỡ nôn. Trong một số trường hợp, nhất là những thể nặng, có thể có loét trợt nông hoặc ổ loét ở dạ dày – tá tràng, phát hiện và xác định bằng soi dạ dày – tá tràng. Ngoài ra, ở những thể cân nặng, có thể thấy những biến chứng: Thần kinh (từ mức độ vật vã, hốt hoảng đến nói nhảm hoặc nặng hơn nữa là hôn mê); Đông máu rải rác trong lòng mạch (do tăng đông máu và hoạt hóa cơ chế tiêu sợi huyết).
Những trường hợp viêm tụy cấp thể nhẹ thường không có biến chứng toàn thân. Càng nhiều biến chứng trên nhiều cơ quan, tổ chức thì tình trạng càng nặng và tỷ lệ tử vong càng cao.
Biến chứng trong ổ bụng
Ổ dịch khu trú: Thường thấy ở quanh tụy, phía trước tụy, khoảng giữa gan và thận phải, khoang lách – thận… những ổ dịch này thường không có vách ngăn và thường tự tiêu không để lại biến chứng.
Hoại tử ổ tụy: Là những ổ khu trú hoặc lan tỏa, bao gồm dịch xuất tiết, nước máu cũ lẫn tổ chức hoại tử của tụy, tạo thành một chất dịch màu đỏ nâu hoặc xám đen lẫn những mảnh tổ chức hoại tử. Những ổ này có thể ở trong nhu mô tụy, có khi lan tỏa toàn bộ tụy, những ổ hoại tử có thể lan ra xung quanh tụy, tới rễ mạc treo đại tràng ngang, hậu cung mạc nối, khoang sau phúc mạc và lan đi xa theo rãnh thành đại tràng xuống hố chậu, túi cùng Douglas. Quá trình hoại tử của tụy có thể lan tới dạ dày – tá tràng, lách, đại tràng ngang. Khi có ổ hoại tử của tụy, tình trạng bệnh nhân thường nặng và tỷ lệ tử vong càng cao.
Áp xe tụy : Là ổ mủ khu trú ở tụy hoặc gần với tụy, trong có những mảnh tổ chức hoại tử. Thương tổn bắt đầu từ những ổ hoại tử, lúc đầu vô khuẩn, sau đó bội nhiễm và tạo thành ổ áp xe, thường xuất hiện muộn vào tuần thứ 3 – 4 của bệnh. Bệnh nhân thường sốt cao giao động. Chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT hút ra mủ, nuôi cấy có vi khuẩn.
Nang giả tụy cấp tính : Là những ổ chứa dịch tụy bao bọc bởi tổ chức xơ hoặc tổ chức hạt, được thành lập trong 4 tuần đầu của bệnh, trong chứa chất dịch màu vàng nhạt hoặc nâu có nồng độ amylase cao. Những nang này thường thấy ở tụy, quanh tụy, hiếm khi đi xa hơn. Khám lâm sàng có thể nắn thấy một khối, có khi nổi phồng trên thành bụng, ở vùng tụy hoặc quanh tụy, ranh giới tương đối rõ, nắn đau tức. Có những trường hợp hoặc do không chọc hút hoặc có chọc hút những nang vẫn tái lập, tồn tại lâu, to lên, vách nang dần dần được phủ một lớp liên bào, có khi có những chỗ vôi hóa, thường kéo dài trên 4 tuần, trở thành nang tụy mạn tính, khi đó phải can thiệp bằng ngoại khoa.
Cùng Chuyên Mục Bình Luận Facebook
Một Số Triệu Chứng Thường Gặp Ở Bệnh Nhân Viêm Tụy Cấp
Nguyên nhân
Hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy cấp (40-50%) là sỏi đường mật chính hoặc giun chui lên đường mật và do rượu. Một số trường hợp viêm tụy cấp xảy ra sau những bữa tiệc liên hoan có uống nhiều rượu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy ở các nước châu Âu. ở nước ta nguyên nhân do rượu cũng ngày càng tǎng.
Viêm tuỵ cấp là tình trạng viêm cấp tính ở tụy do hoạt hóa các proenzyme ngay tại tụy gây ra sưng, phù nề tổ chức tụy hoặc nặng hơn nữa là gây ra chảy máu, hoại tử trong nhu mô tụy.
Có khoảng 80% viêm tụy cấp có nguyên nhân, 20% không rõ nguyên nhân. Hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy cấp (40-50%) là sỏi đường mật chính hoặc giun chui lên đường mật và do rượu. Một số trường hợp viêm tụy cấp xảy ra sau những bữa tiệc liên hoan có uống nhiều rượu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy ở các nước châu Âu. ở nước ta nguyên nhân do rượu cũng ngày càng tǎng.
Còn lại là do các nguyên nhân khác như:
– Rối loạn chuyển hóa (tǎng canxi máu, tǎng mỡ trong máu).
– Do dùng một số thuốc: Thuốc điều trị tǎng huyết áp nhóm methyldopa, thuốc điều trị loét dạ dày, tá tràng nhóm cimetidine.
– Do sử dụng ma tuý.
– Do bị chấn thương hoặc một số phẫu thuật vùng bụng.
– Do bất thường về cấu tạo tuyến tụy, sỏi tụy.
– Do nhiễm trùng, ký sinh vật, nhiễm các loại virut.
Một số triệu chứng thường gặp
Đau bụng Thấy ở 100% trường hợp viêm tụy cấp. Đau bụng là triệu chứng mở màn khiến người bệnh phải đi khám. Đau thường xảy ra đột ngột, dữ dội lúc đầu đau ở vùng trên rốn hoặc dưới sườn phải đôi khi đau khắp bụng. Đau kéo dài dai dẳng rồi lan xuống vùng dưới rốn hoặc ra sau lưng. Một số ít trường hợp đau vừa phải kéo dài trên 24h.
Buồn nôn Kèm với đau bụng bệnh nhân có cảm giác buồn nôn hoặc nôn. Lúc đầu nôn ra thức ǎn, sau không ǎn cũng nôn và nôn ra mật vàng đắng. Sau khi nôn xong triệu chứng đau không giảm. Bụng trướng do ứ hơi trong các quai ruột.
Sốt: Sau vài giờ có thể xuất hiện sốt. Mức độ sốt khác nhau tuỳ theo tình trạng viêm và bội nhiễm thêm các vi khuẩn ở tụy, có khi không sốt.
Biến chứng: Nếu viêm tụy nặng có nguy cơ hoại tử hoặc chảy máu trong tụy. Bệnh nhân có thể bị sốc biểu hiện như: Khó thở, vã mồ hôi, da xanh tái, đái ít, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, rối loạn thần kinh tâm thần, xuất huyết tiêu hóa. Nếu không xử trí kịp thời người bệnh có thể tử vong.
Chẩn đoán và xét nghiệm
Để xác định bệnh, ngoài dựa vào các biểu hiện kể trên, các thầy thuốc sẽ cho làm các xét nghiệm: Men tụy tǎng: Amylas, lipas trong máu, nước tiểu đều tǎng. Tuy nhiên vì men tụy đào thải rất nhanh ra nước tiểu nên ở giai đoạn nào đó men tụy trong máu không còn cao nữa hoặc tǎng không nhiều nên dễ bỏ qua chẩn đoán.
Nếu có nhiễm khuẩn ở tụy: Xét nghiệm thấy bạch cầu tǎng, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính.
Điện giải máu: Là xét nghiệm góp phần đánh giá mức độ nặng nhẹ của viêm tụy cấp. Nếu canxi máu hạ là dấu hiệu không tốt.
Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính: Rất có giá trị để chẩn đoán viêm tụy và phát hiện một số nguyên nhân gây viêm tụy cấp như sỏi hoặc giun chui lên đường mật.
Các hình ảnh tổn thương như áp xe tụy, nang nước ở tụy, tụy to, có dịch quanh tụy. Vì vậy sau khi điều trị ổn định bệnh nhân nên kiểm tra và xét nghiệm định kỳ để phát hiện các biến chứng của bệnh.
Điều trị
Nhịn ǎn tuyệt đối là phương pháp quan trọng nhất trong điều trị. Các thầy thuốc sẽ đặt ống thông vào dạ dày để hút dịch, hơi trong dạ dày.
Tiêm thuốc giảm đau (chú ý không dùng chế phẩm có chứa thuốc phiện gây co thắt cơ Oddi làm cản trở sự lưu thông của dịch tụy xuống ruột, sẽ làm tǎng tình trạng viêm ở tụy). Dùng kháng sinh để chống nhiễm khuẩn ở tụy. Nuôi dưỡng, bù dịch và điện giải bằng đường tĩnh mạch. Nếu có sốc, suy hô hấp phải điều trị tại phòng điều trị tích cực.
Trường hợp điều trị tích cực bằng thuốc nhưng bệnh nhân vẫn trong tình trạng sốc, cần can thiệp bằng phẫu thuật hoặc nội soi để giải quyết nguyên nhân gây viêm tụy.
Phòng ngừa
Trong phòng ngừa viêm tụy cấp nên tập trung chủ yếu vào các nguyên nhân gây viêm tụy cấp như:
– Ǎn uống vệ sinh đề phòng nhiễm giun, tẩy giun định kỳ.
– Không uống quá nhiều rượu.
– Hạn chế ǎn mỡ động vật.
– Nếu có sỏi và giun đường mật cần lấy sỏi, giun qua nội soi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Triệu Chứng Và Điều Trị Viêm Tụy Cấp trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!