Xu Hướng 10/2023 # Triệu Chứng Bệnh Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu Huyết Khối # Top 19 Xem Nhiều | Zqnx.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Triệu Chứng Bệnh Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu Huyết Khối # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Triệu Chứng Bệnh Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu Huyết Khối được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hiện nay có nhiều người bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu đã tìm đến phương pháp dùng thảo dược và thực phẩm chức năng đặc điểm nổi bật không bị tác dụng phụ sau một thời gian người bệnh có thể bỏ thuốc tây và Corticoid. Dần dần hết phù nề, cơ thể sẽ trở lại thon thả vóc dáng ban đầu sức khỏe và sức đề kháng tăng lên, tiểu cầu có thể không phải cao ở trên cả mong muốn nhưng dần dần ổnđịnh. Bớt phải nhập viện thường xuyên tinh thần không còn u uất lo lắng và mệt mỏi. Đây là một phương pháp mới và vô cùng hiệu quả cho bản thân những người bệnh xuất huyết giảm tiều cầu và thân nhân người bệnh.

Triệu chứng ban đầu được chẩn đoán như sau:

Thiếu máu tan máu vi mạch, xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn thần kinh, sốt và suy thận.

Cụ thể: lâm sàng

Sốt, thiếu máu, xuất huyết rối loạn thần kinh, nhức đầu, lú lẫn, hôn mê, đau bụng, nôn, tiêu chảy.

Xét nghiệm bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối cận lâm sàng:

Huyết đồ: thiếu máu tan huyết với các hồng cầu vỡ thành mảnh và những hồng cầu có nhân xuất hiện trong máu ngoại vi, tăng hồng cầu lưới. Giảm số lượng tiểu cầu. giảm huyết sắc tố, giảm haptoglobin

Giảm hoạt tính ADAMTS13 (A Disintegrin And Metalloproteinase with a Thrombospondin type 1 motif, member 13);

Kháng thể kháng ADAMTS13: Dương tính;

Tăng bulirubin huyết: gián tiếp (tan huyết) và trực tiếp (tổn thương tế bào gan).

Nước tiểu: protein niệu, đái máu (thấy hồng cầu trong nước tiểu).

Tăng D- Dimer và/ hoặc FDP;

Tăng cao LDH;

Tăng ure,

Phản ứng Coombs trực tiếp âm tính

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối

Tiên lượng: dè dặt. Nếu không điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối diễn biến tới kết cục nguy kịch trong 50-89% trường hợp vì tai biến não hoặc thận. Số bệnh nhân còn lại có thể khỏi hẳn sau một đợt cấp tính duy nhất hoặc tái phát và trở thành mạn tính.

Điều trị: thay huyết tương nhiều lần có thể làm cho bệnh nhân thuyên giảm. Corticoid, thuốc kháng ngưng kết tiểu cầu và cắt lách ở những biện pháp điều trị đã được đề xuất.

Việc sử dụng Corticoid có 90% bệnh nhân sử dụng đều bị phản ứng phụ vì vậy không nên sử dụng lâu dài gây ảnh hưởng sức khỏe và nhiều biến chứng nguy hiểm.

Hãy mở máy và gọi ngay vào0938 006 088 để được tư vấn về

Hội Chứng Ban Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu Huyết Khối

TTP (Thrombotic Thrombocytopenic Purpura: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối) còn gọi là hội chứng Moschcowitz, được mô tả đầu tiên năm 1925 với biểu hiện lâm sàng điển hình là “ngũ chứng”: Giảm tiểu cầu, bệnh lý tan máu vi mạch, rối loạn về thần kinh, suy thận và sốt. TTP và HUS (Hemolytic Uremic Syndrome: Hội chứng tan máu tăng ure) là những bệnh lý huyết khối vi mạch (Thrombotic MicroAngiopathies: TMAs) có nhiều biểu hiện giống nhau và nhiều lúc khó phân biệt rõ ràng; trước đây được xem như 2 hội chứng riêng biệt nhưng ngày nay TTP và HUS được thống nhất là biểu hiện khác nhau của một tình trạng bệnh lý huyết khối tan máu vi mạch và giảm tiểu cầu được gọi là hội chứng TTP- HUS.

Chẩn đoán xác định

Trường hợp TTP – HUS điển hình, dựa vào các triệu chứng: Thiếu máu tan máu vi mạch, xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn thần kinh, sốt và suy thận.

Cụ thể:

a. Lâm sàng

Sốt;

Thiếu máu, xuất huyết;

Rối loạn thần kinh: Nhức đầu, lú lẫn, hôn mê;

Đau bụng, nôn, tiêu chảy…

b. Xét nghiệm

Giảm số lượng tiểu cầu;

Giảm huyết sắc tố;

Giảm haptoglobin;

Có mảnh hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi;

Phản ứng Coombs trực tiếp âm tính;

APTT, PT, fibrinogen: Bình thường;

Tăng D- Dimer và/ hoặc FDP;

Giảm hoạt tính ADAMTS13 (A Disintegrin And Metalloproteinase with a Thrombospondin type 1 motif, member 13);

Kháng thể kháng ADAMTS13: Dương tính;

Tăng bilirubin toàn phần và gián tiếp;

Tăng cao LDH;

Tăng ure,

Chẩn đoán phân biệt

Phân biệt với đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).

Phân biệt với Hội chứng tan máu tăng men gan và giảm tiểu cầu .

Điều trị TTP thứ phát

Bổ sung ADAMTS13 bằng huyết tương.

a. Trao đổi huyết tương

Thường sử dụng huyết tươi đông lạnh hoặc huyết tương đã tách tủa (cryosupernatant) và phải bắt đầu ngay khi có: giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán vi quản và không tím được nguyên nhân khác gây nên những bất thường này.

Liều lượng: 40 -60ml/kg cân nặng (1,0 – 1,5 thể tích huyết tương), tiến hành ngày 1 lần, kéo dài tối thiểu thêm 2 ngày sau khi số lượng tiểu cầu và LDH về bình thường.

b. Truyền huyết tương tươi

Liều lượng: 20 – 40ml/kg cân nặng/ 24 giờ, cần lưu ý tình trạng quá tải.

Chỉ định: Trường hợp không thể tiến hành gạn huyết tương được hoặc thời gian chờ để gạn huyết tương ≥ 12 giờ.

c. Truyền khối hồng cầu: Khi thiếu máu nặng. d. Thuốc kết hợp

Methylprednisolone: Kết hợp với trao đổi huyết tương khi trao đổi huyết tương đơn độc không hiệu quả. Thường sử dụng liều 2mg/kg cân nặng/ 24 giờ bằng đường truyền tĩnh mạch, trong 3 ngày liều.

Acid folic: Tất cả người bệnh TTP thứ phát đều được điều trị acid folic với liều lượng: 3-5mg/24 giờ và bằng đường uống.

e. Những trường hợp TTP dai dẳng:

Vincristin 1mg/ 24 giờ, tuần 2 lần trong 4 tuần.

Gammaglobulin: Liều 2g/kg cân nặng/ 24 giờ;

Tiến hành trao đổi huyết tương với liều gấp đôi;

g. Những trường hợp không đáp ứng với các biện pháp điều trị thông thường:

Có thể xem xét để chỉ định điều trị bằng rituximab với liều 375mg/ lần/ tuần x 4 tuần.

Điều trị TTP di truyền

Không tiến hành trao đổi huyết tương, chỉ truyền huyết tương tươi; điều trị dự phòng bằng truyền huyết tương 3- 4 tuần/ lần.

Đối với người lớn, phác đồ điều trị TTP và HUS tương tự và vì vậy phân biệt rõ ràng 2 hội chứng này nhiều khi không nhất thiết phải đặt ra.

Triệu Chứng Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu Nặng

Bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu sẽ có chuyển biến đi từ nhẹ đến nặng, từ những thời điểm có mầm mống bệnh nhưng không có triệu chứng biểu hiện đến những thời điểm tái phát và lần lượt xuất hiện các triệu chứng đáng nghi. Đặc biệt khi bệnh lý ở trạng thái nặng, sẽ có nhiều triệu chứng khiến bệnh nhân lo lắng. Cùng tìm hiểu các triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu nặng qua bài viết bên dưới.

Đi ngoài ra máu được xem là một trong các biểu hiện của triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu đối với bệnh nhân ở cấp độ nặng, sau khi đã trải qua các dấu hiệu ở cấp độ nhẹ như: xuất hiệu các nốt đỏ, sung, ổ tụ máu, chảy máu răng, chảy máu cam, cơ thể mệt mỏi, dễ bị tổn thương ngoài da, hay rong kinh, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ.

Xuất huyết não được xem là biểu hiện nặng nhất và nguy hiểm nhất đối với các triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu nặng. Tuy nhiên, cơ thể của người bệnh cũng sẽ có các biểu hiện khác gây nguy hiểm không kém như: tràn dịch phổi do huyết tương trong cơ thể bị tràn sẽ xâm nhập vào đường hô hấp, gây viêm đường hô hấp, tràn dịch màng phổi, viêm phổi hoặc phù phổi cấp. Sốc do mất máu, hôn mê do dịch huyết tương có thể ứ đọng trong màng não qua các thành mạch gây phù não và các hội chứng thần kinh. Trường hợp bệnh nhân xuất huyết não cũng sẽ dễ gây ra tử vong, dù kịp thời đưa đến viện. Một số trường hợp có thể hồi phục, đi lại được và phần lớn bệnh nhân tàn phế vĩnh viễn. Đây là một loại đột quỵ, xảy ra khi máu tràn vào mô não và gây tổn thương não, làm tăng áp lực lên các mô xung quanh, cuối cùng giết chết các tế bào não và vỡ mạch não.

Hãy mở máy và gọi ngay vào0938 006 088 để được tư vấn về

Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu

Share bài viết nếu bạn thấy bổ ích:

1- Xuất huyết giảm tiểu cầu là bệnh gì?

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là tên gọi tắt của bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch là một loại bệnh lý miễn dịch. Nó là một chứng rối loạn đông máu gây ra do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào tiểu cầu khỏe mạnh làm giảm lượng tiểu cầu trong máu.

Thành phần tế bào bao gồm các tế bào hồng cầu tạo nên màu đỏ của máu, các tế bào bạch cầu màu trắng và các tế bào tiểu cầu màu vàng.

Hồng cầu: cung cấp chất dinh dưỡng và khí Oxy cho mô, tế bào

Bạch cầu: chống lại vi khuẩn bảo vệ cơ thể

Tiểu cầu: giúp đông máu khi cơ thể có vết thương, ngăn cản sự chảy máu

Bình thường, trong 1µl máu chứa 140.000 đến 440.000 tế bào tiểu cầu. Nếu số tiểu cầu thấp hơn 50.000 tế bào/µl, triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu sẽ xuất hiện.

Bình thường khi cơ thể bị vật lạ xâm nhập, ví dụ như vi trùng, vi rút, ký sinh trùng…, tế bào bạch cầu sẽ tạo ra một chất gọi là kháng thể để chống lại các vật lạ này. Khi mắc bệnh tự miễn, cơ thể nhận diện lầm một cơ quan, bộ phận nào đó trong cơ thể mình là vật lạ và tự sinh ra kháng thể để chống lại cơ quan, bộ phận đó. Trong trường hợp này cơ thể người bệnh tự sinh ra kháng thể chống lại tiểu cầu. Các kháng thể này gắn vào tiểu cầu và làm tiểu cầu bị phá hủy ở lách, hậu quả là giảm số lượng tiểu cầu trong máu, cơ thể sẽ dễ bị chảy máu với một tác động nhẹ.

2- Nguyên nhân nào gây ra bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu?

Bất kỳ ai cũng có thể mắc xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch. Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch bao gồm:

Giới tính: nữ giới thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới

Trẻ em bị bệnh nhiễm vi rút như sởi, quai bị, vi rút viêm đường hô hấp.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Xuất huyết giảm tiểu cầu có 2 nguyên nhân chính là:

Tăng phá hủy tiểu cầu ở máu ngoại vi: Trong nhóm tăng phá hủy tiểu cầu ở máu ngoại vi có một số bệnh như: nhiễm khuẩn huyết, bệnh sốt xuất huyết dengue nặng gây giảm tiểu cầu hoặc các u máu lớn ở các vị trí khác nhau của cơ thể.

Giảm sinh tiểu cầu ở tủy xương: có thể là bệnh tủy xương gây giảm các mẫu tiểu cầu như bệnh suy tủy toàn bộ, suy một dòng mẫu tiểu cầu hay các bệnh ác tính ở tủy xương như ung thư di căn tủy, bạch cầu cấp… Khi đó giảm tiểu cầu là tình trạng thứ phát do các bệnh chính gây ra.

Ngoài ra, một số bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nhưng không xác định được nguyên nhân hay còn được gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn hoặc xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch là bệnh lý tự phá hủy tiểu cầu do chính hệ miễn dịch của người bệnh gây nên.

3- Những dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch là gì?

Người bệnh có thể chưa có dấu hiệu nào bất thường, chỉ tình cờ xét nghiệm máu phát hiện số lượng tiểu cầu giảm thấp.

Các triệu chứng phổ biến nhất của xuất huyết giảm tiểu cầu là:

Trong trường hợp rất nghiêm trọng, đột quỵ, chảy máu nội tạng nặng hoặc hôn mê có thể xảy ra. Các biến chứng có thể bao gồm:

4- Bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Cách điều trị bênh?

Giảm tiểu cầu là một bệnh khá nguy hiểm nhưng không phải bệnh nan y. Đây không phải bệnh di truyền nhưng là chứng bệnh hay tái phát, bệnh nhân phải khám định kỳ hằng tháng.

Bác sĩ bắt đầu điều trị khi số lượng tiểu cầu của người bệnh dưới 20 x 109/L hoặc khi số lượng tiểu cầu của người bệnh dưới 30 x 109/L kèm xuất huyết da niêm nhiều

Các bác sĩ thường điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng cách cố gắng đưa khả năng đông máu của người bệnh trở lại bình thường. Các phương pháp điều trị bệnh:

Điều trị Huyết tương:

Phương pháp điều trị thông thường cho xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối do di truyền là tiêm tĩnh mạch huyết tương. Huyết tương là phần chất lỏng của máu có chứa các yếu tố đông máu cần thiết.

Điều trị bằng Thuốc:

Nếu việc điều trị huyết tương không thành công, bác sĩ có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc để ngăn cơ thể người bệnh phá hủy enzyme ADAMTS13. Thuốc lựa chọn điều trị hàng đầu là các thuốc nhóm Corticoids.

Khi sử dụng các thuốc này, các bác sĩ thường dùng liều cao và kéo dài để ức chế miễn dịch của người bệnh. Các thuốc này khi ngưng đột ngột sẽ gây ra biến chứng suy tuyến thượng thận cấp. Vì vậy người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ từ liều dùng cho đến thời gian dùng thuốc.

Thuốc nhóm Corticoids khi dùng kéo dài có thể gây ra một số tác dụng phụ: viêm dạ dày, tăng huyết áp, tăng đường huyết, giữ nước, loãng xương, đục thủy tinh thể….Tuy nhiên vì bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là một bệnh nguy hiểm đến tính mạng nên việc sử dụng thuốc là việc cần thiết. Bác sĩ sẽ theo dõi sát và xử trí các biến chứng và tiến hành giảm liều thuốc Corticoids phù hợp với tình trạng bệnh.

Một trong các thuốc được sử dụng để điều trị bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu là thuốc Imurel 50mg . Xem hướng dẫn sử dụng thuốc tại website: http://shopduoc.vn

Phẫu thuật:

Trong trường hợp tái phát nhiều lần, người bệnh phụ thuộc thuốc Corticoids hoặc khi có quá nhiều biến chứng do thuốc mà tình trạng bệnh không ổn định thì phải Cắt lá lách. Cắt lách nội soi tương đối an toàn, tỉ lệ đáp ứng tăng tiểu cầu là 70-80% và tỉ lệ giữ được đáp ứng lâu dài là 60-70%.

5- Một số lưu ý khác đối với người bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

Hạn chế vận động mạnh, hạn chế chơi những môn thể thao có tính đối kháng và va chạm nhiều

Theo dõi kinh nguyệt đối với trẻ em gái đến tuổi dậy thì, nếu lượng máu kinh nhiều nên báo với bác sĩ để có điều trị thích hợp.

Khi bị một bệnh lý khác như huyết khối tĩnh mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim cấp… người bệnh cầnphải sử dụng thuốc kháng đông phải khai rõ tình trạng bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu và thuốc đang sử dụng nếu có với bác sĩ.

Khi người bệnh cần nhổ răng, làm thủ thuật xâm lấn hoặc phải phẫu thuật cũng cần khai rõ tiền sử bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu của minh.

Phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ nếu tình trạng bệnh chưa ổn định thì nên tránh mang thai vì có thể không an toàn cho cả mẹ và thai nhi.

Điều quan trọng nhất là người bệnh phải tái khám và tuân thủ điều trị vì tính chất nguy hiểm và dễ tái phát của bệnh cũng như các tác dụng phụ thường gặp của thuốc

6- Bị giảm tiểu cầu Ăn gì để tăng tiểu cầu?

Các thực phẩm giàu omega-3, vitamin, sắt và các khoáng chất khác giúp chống lại các kháng thể và cũng làm tăng số lượng tiểu cầu. Bạn cũng có thể tiêu thụ các loại trái cây như đu đủ, kiwi, cam, quả mọng … để giúp tăng số lượng tiểu cầu.

Sắt: Sắt giúp sản xuất các tế bào máu khỏe mạnh. Bạn có thể tiêu thụ những thực phẩm có chứa chất sắt rất quan trọng đối với sức khỏe và số lượng tiểu cầu trong sốt xuất huyết: Con trai sông, Hạt bí ngô, Đậu lăng, Thịt bò…

Vitamin C: đóng một vai trò quan trọng giúp tiểu cầu hoạt động hiệu quả. Nó cũng giúp hấp thụ sắt giúp tăng số lượng tiểu cầu trong sốt xuất huyết. Nguồn vitamin C tốt bao gồm: Xoài, Trái dứa, Bông cải xanh, Ớt chuông xanh hoặc đỏ, Cà chua, Súp lơ…

Bệnh Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu

BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU

Máu là một loại dịch trong cơ thể gồm hai thành phần:

-Thành phần chất lỏng gọi là huyết tương.

-Thành phần tế bào bao gồm các tế bào hồng cầu tạo nên màu đỏ của máu, các tế bào bạch cầu màu trắng và cáctế bào tiểu cầu màu vàng.

Hồng cầu: cung cấp chất dinh dưỡng và khí Oxy cho mô, tế bào.

Bạch cầu: chống lại vi khuẩn bảo vệ cơ thể.

Tiểu cầu: giúp đông máu khi cơ thể có vết thương, ngăn cản sự chảy máu.

Bình thường khi cơ thể bị xâm nhập, ví dụ như vi trùng, vi rút, ký sinh trùng…, tế bào bạch cầu sẽ tạo ra một chất gọi là để chống lại các vật lạ này. Khi mắc bệnh tự miễn, cơ thể nhận diện lầm một cơ quan, bộ phận nào đó trong cơ thể mình là vật lạ và tự sinh ra kháng thể để chống lại cơ quan, bộ phận đó. Trong trường hợp này cơ thể người bệnh tự sinh ra kháng thể chống lại tiểu cầu . Các kháng thể này gắn vào tiểu cầu và làm tiểu cầu bị phá hủy ở lách, hậu quả là giảm số lượng tiểu cầu trong máu, cơ thể sẽ dễ bị chảy máu với một tác động nhẹ.

Trong đa số trường hợp, người bệnh dễ bị chảy máu ở nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng như: chấm xuất huyết ngoài da, bầm da, chảy máu nướu răng, chảy máu mũi, rong kinh, tiểu máu, ói máu, xuất huyết não….

Xét nghiệm tủy đồ là một xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh: bác sĩ sẽ dùng một kim lớn đâm xuyên vào xương chậu người bệnh để rút dịch tủy xương soi dưới kính hiển vi để quan sát tế bào máu. Bác sĩ sẽ dùng thuốc gây tê tại chỗ nên người bệnh không có cảm giác đau đớn.

Các xét nghiệm vi sinh: HBsAg, anti HCV, anti HIV, huyết thanh chẩn đoán H.Pylory…

Các xét nghiệm miễn dịch: ANA, Anti DsDNA, LE cell, ANA 8 profile, TSH, FT3, FT4…

Các xét nghiệm nếu có kèm thiếu máu: Hồng cầu lưới, Sắt huyết thanh, Ferritin, Billirubin, Haptoglobin, LDH, nghiệm pháp Coombs trực tiếp…

Bệnh điều trị như thế nào?

Bác sĩ bắt đầu điều trị khi: Số lượng tiểu cầu của người bệnh dưới 20 x 109/L hoặc khi số lượng tiểu cầu của người bệnh dưới 30 x 109/L kèm xuất huyết da niêm nhiều.

Thuốc lựa chọn điều trị hàng đầu là các thuốc nhóm Corticoids.

Khi sử dụng các thuốc này, các bác sĩ thường dùng liều cao và kéo dài để ức chế miễn dịch của người bệnh. Các thuốc này khi ngưng đột ngột sẽ gây ra biến chứng suy tuyến thượng thận cấp. Vì vậy người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ từ liều dùng cho đến thời gian dùng thuốc.

Thuốc nhóm Corticoids khi dùng kéo dài có thể gây ra một số tác dụng phụ: viêm dạ dày, tăng huyết áp, tăng đường huyết, giữ nước, loãng xương, đục thủy tinh thể….Tuy nhiên vì bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là một bệnh nguy hiểm đến tính mạng nên việc sử dụng thuốc là việc cần thiết. Bác sĩ sẽ theo dõi sát và xử trí các biến chứng và tiến hành giảm liều thuốc Corticoids phù hợp với tình trạng bệnh.

Trong trường hợp cấp cứu: người bệnh bị xuất huyết đe dọa tính mạng: bác sĩ có thể lựa chọn các thuốc: Gamma globulin truyền tĩnh mạch, anti D truyền tĩnh mạch, corticoids liều cao. Tuy nhiên những thuốc này chỉ có tác dụng nâng tiểu cầu trong thời gian ngắn, số lượng tiểu cầu sẽ có thể giảm thấp trở lại sau một thời gian.

Bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Có chữa khỏi không?

Bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Khi số lượng tiểu cầu quá thấp, cơ thể người bệnh sẽ có thể bị xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết khi va chạm rất nhẹ. Các trường hợp xuất huyết nặng bao gồm: xuất huyết tiêu hóa (ói ra máu), xuất huyết dường niệu (tiểu đỏ), xuất huyết não màng não (tai biến)….Tuy nhiên tỉ lệ xuất huyết não màng não rất thấp, chỉ khoảng 0.5-1% người bệnh.

Về dự hậu: bệnh diễn tiến khác nhau giữa người lớn và trẻ em. 70% trẻ em sẽ hồi phục tự nhiên sau 3 tháng, 20% – 30% sẽ chuyển thành dạng mạn tính. Ngược lại ở người lớn, bệnh thường diễn tiến thành mạn tính và hay tái phát nhiều lần.

Trường hợp người bệnh kháng thuốc Corticoids hoặc có quá nhiều biến chứng, có phương pháp nào khác để điều trị bệnh không?

Trong trường hợp tái phát nhiều lần, người bệnh phụ thuộc thuốc Corticoids hoặc khi có quá nhiều biến chứng do thuốc mà tình trạng bệnh không ổn định (số lượng tiểu cầu còn thấp), các phương án điều trị tiếp theo được đề nghị:

Thuốc kích thích tăng tạo tiểu cầu: là một loại thuốc mới được chỉ định khi người bệnh kháng với các phương pháp nêu trên. Tuy nhiên thuốc rất đắt tiền và phải sử dụng lâu dài. Khi ngưng thuốc, đại đa số các trường hợp sẽ có số lượng tiểu cầu giảm thấp trở lại.

Ngoài ra khi người bệnh không đáp ứng với tất cả các phương án điều trị kể trên, bác sĩ có thể chỉ định một loại thuốc ức chế miễn dịch khác để điều trị sau khi cân nhắc lợi ích điều trị lớn hơn tác dụng phụ của nó gây ra.

Một số lưu ý khác đối với người bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

Hạn chế vận động mạnh, hạn chế chơi những môn thể thao có tính đối kháng và va chạm nhiều

Trần Thị Thiên Kim

Trần Thị Thiên Kim

Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu Ở Trẻ Em

Xuất huyết giảm tiểu cầu (XHGTC) là một trong những bệnh lý thường gặp ở trẻ em, nhất là ở lứa tuổi từ 2 – 9 tuổi. Vì thế những hiểu biết về bệnh này sẽ rất cần thiết cho các bậc cha mẹ có con nhỏ. Bệnh biểu hiện như thế nào?

Bệnh thường biểu hiện bằng tình trạng xuất huyết dưới da (dạng chấm, dạng mảng bầm, có thể rải rác ở tay chân hay lan rộng toàn thân), xuất huyết niêm mạc (chảy máu mũi, máu chân răng), trường hợp nặng có thể xuất huyết nội tạng (đi tiêu ra máu) hoặc xuất huyết não tuy tỷ lệ thấp (1%) nhưng rất nguy hiểm.

Bệnh gây ra do tình trạng phá hủy tiểu cầu trong máu lưu hành, làm giảm số lượng tiểu cầu. Số lượng tiểu cầu < 150.000/mm3. (bình thường từ 150.000 – 300.000/mm3 máu) mà tiểu cầu là yếu tố quan trọng trong việc cầm máu và đông máu.

XHGTC do nguyên nhân nào gây ra?

Rất phức tạp. Các nguyên nhân xác định được như:

Các bệnh tự miễn (ban đỏ rải rác, viêm nút động mạch, viêm đa khớp dạng thấp). Hội chứng tán huyết tăng urê huyết.

Do bị các bệnh nhiễm trùng nặng, Nhiễm trùng huyết, thương hàn.nhiễm ký sinh trùng (sốt rét…), nhiễm siêu vi trùng (cúm, sởi, quai bị, viêm gan siêu vi…).

Nhẹ: Xuất huyết dưới da dưới dạng chấm nhỏ li ti, dạng nốt như muỗi đốt hoặc thành đám, mảng lớn, khu trú ở một vài nơi hoặc rải rác khắp người; xuất huyết niêm mạc như chảy máu nướu răng, chảy máu cam, giác mạc.

Nặng: Có thể xuất huyết bất kỳ nơi nào như chảy máu đường tiêu hóa; tiết niệu, sinh dục…

Biến chứng nguy hiểm nhất là xuất huyết não – màng não.

– Khi làm các thủ thuật chọc dò, phẫu thuật, nhổ răng phải có sự chuẩn bị kỹ.

2. Các trường hợp không có căn nguyên (PTI): Các loại corticoides là thuốc lựa chọn

Tùy theo độ nặng của bé mà dùng thuốc.

Một điều phụ huynh cần lưu ý ở những trẻ bị bệnh này là cần tránh tiêm bắp, cắt lể, sử dụng các thuốc làm giảm chức năng tiểu cầu như Aspirin, thuốc kháng viêm không steroid.

Cập nhật thông tin chi tiết về Triệu Chứng Bệnh Xuất Huyết Giảm Tiểu Cầu Huyết Khối trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!