Bạn đang xem bài viết Triệu Chứng Bệnh Viêm Gan Và Cách Phòng Ngừa Biến Chứng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trái lại, y học hiện đại coi Hoàng đản hay vàng da tự nó không phải là bệnh, mà là dấu hiệu về máu hay gan bị rối loạn. Hoàng đản cũng còn là dấu hiệu ống dẫn mật bị tắc nghẽn.
Một khi mật không thể lưu thông, hồi quy vào máu và làm tăng bilirubin huyết lên tới 1-1.5mg/100ml sẽ phát sinh hiện tượng vàng da.
Gần đây, y học cổ truyền dựa vào triệu chứng và tính chất chia viêm gan thành 2 dạng: Dương hoàng và Âm hoàng để đối chiều và điều trị.
Vàng da, mệt mỏi, buồn nôn là những biểu hiện đặc trưng của bệnh viêm gan
Nhẹ thì mắt, da vàng sáng, sốt, khát nước, nước tiểu vàng, táo bón bụng đầy trướng, buồn nôn.
Nặng thì da vàng như nghệ, sốt cao, khát nước, nói nhảm, hôn mê, chảy máu cam hay đi tiêu ra máu, ngoài da nổi ban tía.
Âm hoàng thường do hàn thấp hay Tỳ hư huyết thiếu mà thành.
Nhẹ thì sắc da vàng xám, sợ lạnh, ăn kém, bụng đầy, đại tiện phân nát.
Nặng thì sắc da u tối, mệt nhọc, chán ăn, lười biếng hoạt động, đại tiện phân nát có màu tráng bạc.
Trên lâm sàng, bệnh viêm gan được chia làm 2 thể: Viêm gan cấp tính và Viêm gan mãn tính
Viêm gan cấp tính có 3 hình thái bệnh
Viêm gan do “Can nhiệt, Tỳ thấp”
Viêm gan do “Can uất, Tỳ hư, Khí trệ”
Viêm gan do “Can huyết hư”
Viêm gan do “Khí trệ, huyết ứ”
Còn theo Đông y, viêm gan hoàng đản, cũng gọi là Dương hoàng, do hậu quả bởi 2 yếu tố “Thấp” và “Nhiệt” hiệp lại mà thành.
Bệnh viêm gan khiến toàn thân nhuộm sắc vàng như nghệ hoặc như màu cỏ úa
Triệu chứng: Toàn thân nhuộm sắc vàng như nghệ hoặc như màu cỏ úa, cả móng tay móng chân, mắt, nước tiểu cũng vàng.
Người bệnh cảm thấy vùng hốc sườn phải găng tức, ấn vào thấy đau, dưới vùng tim và ngực trướng đây, khó thở, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, đau đầu, đau cổ, đau bắp thịt, đau khớp như bị phong thấp.
Đặc điểm nổi bật là chán ăn. Khi thử máu, chỉ số men gan SGOT và SGPT tăng hơn gấp 5 lần bình thường.
Theo quy luật, viêm gan cấp tính sẽ tự lui dần từ 2-3 tuần hoặc sớm hơn. Người bệnh sẽ dần dần phục hồi trong vòng 1-2 tháng. Muốn biết kết quả bệnh khỏi hay chưa, hãy xét nghiệm máu và sinh thiết gan.
Nếu thấy dấu hiệu suy tế bào gan giảm xuống trước, tiếp theo là sự tiêu hủy tế bào gan không còn và sau cùng dấu hiệu viêm gan biến mất thì chắc rằng bệnh đã lành.
Ngược lại, thời gian nhiễm bệnh quá 8 tuần lễ, triệu chứng chán ăn và hoàng đản kéo dài, tiếp tục đau vùng hạ sườn phải thì hãy nghĩ ngay đến bệnh viêm gan siêu vi B, C và nó đã chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Biện chứng: Ở giai đoạn này, Đông Y gọi là “cấp hàng”, do bệnh biến chứng từ hoàng đản đơn thuần không thể tự phục hồi.
Triệu chứng: Vàng da ngày càng trầm trọng, da chuyển sang màu u tối hay xám tro, người bệnh bị sốt cao, kiệt sức, có thể gây co giật, hôn mê, bụng đầy trướng, có thể chảy máu ổ bụng, lưỡi đỏ tía, mạch đi huyền sác.
Hoàng đản nặng
Biến chứng: Bệnh tuy không có vàng da nhưng Đông Y vẫn xếp vào loại “Thấp nhiệt” nguyên nhân do vi trùng, vi khuẩn, kí sinh trùng, ăn uống thiếu vệ sinh, nước uống bị nhiễm độc, dùng thuốc lâu ngày, do hóa chất gây ra làm hư hại tế bào gan.
Triệu chứng: Người bệnh cảm thấy lừ đừ, mỏi mệt, suy nhược, chán ăn, ăn uống chậm tiêu, tiểu vàng, đi tiêu phân nát hoặc bón uất, sốt âm ỉ, ngứa da, nổi mề đay liên tục.
– Do “Can nhiệt, tỳ thấp”: với triệu chứng miệng đắng, không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sưng đầy tức, sốt, đau nhiều vùng hốc sườn phải (vùng gan), sắc da vàng sạm, nước tiểu vàng, rất sợ ăn mỡ.
– Do “Can uất, tỳ hư, khí trệ” : với triệu chứng vùng hạ sườn phải cứng, đau xốc, mệt nhọc, hay nôn mửa sau khi ăn, nghẹn uất cùng trước ngực như có vật gì đè lên, miệng đắng, rêu lưỡi trắng như sữa.
Bệnh viêm gan mãn tính đi kém với những cơn đau hốc sườn phải, trướng bụng
– Do “Can huyết hư” : nhớ rằng gan là bể chứa máu. Khi can huyết hư sẽ thấy các triệu chứng: choáng váng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, khát nước, lòng bàn hay bàn chân nóng như lửa, họng khô, môi khô, hay tức giận, bực dọc luôn.
– Do “Khí trệ, huyết ứ”: đây là thời kỳ nặng nhất với các triệu chứng: sắc mặt người bệnh tối tăm, xám như tro, môi thâm, lưỡi tím tái, cơ thể gầy guộc, ăn kém, nước tiểu vàng và ít, lưỡi có điểm ứ huyết, đau vùng hạ sườn phải, sờ khám hạ sườn trái cũng đau vì lá lách sưng to.
Ngưu bàng căn – 15g, Cỏ ba lá đỏ (Red Clover) – 15g. Nấu nước uống thay trà. Công dụng lọc máu
Bồ công anh – 30g, Nhân trần – 15g. Nấu uống hàng ngày thay nước lọc. Công dụng nâng cao chức năng gan
Chỉ nên ăn rau tươi và trái cây tươi thay cơm, bánh mì và thịt cá trong 1 tuần lễ. Sau đó, tiếp tục theo chế độ ăn uống 75% thực phẩm tươi trong 1 tháng.
Tuyệt đối không ăn cá sống hay gỏi cá sống, thịt bò và thịt gia cầm. Cá sống có nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng và siêu vi trùng làm hại gan.
Tuyệt đối khong uống rượu bia, vì alcohol vốm là chất có hại cho gan, bệnh sẽ trầm trọng thêm.
Có thể thấy, bệnh viêm gan ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của con người, thậm chí làm gián đoạn công việc và ảnh hưởng đến cuộc sống thường ngày. Để điều trị hiệu quả và dứt điểm căn bệnh này, hãy để các sản phẩm Nhuận gan của Đông dược Công Đức giúp bạn. Khi sử dụng sản phẩm để điều trị bệnh viêm gan, bạn sẽ nhận thấy những chuyển biến tích cực rõ ràng.
Các sản phẩm Đông dược Công Đức có tác dụng giải độc gan hỗ trợ điều trị các bệnh viêm gan
Triệu Chứng, Dấu Hiệu Và Cách Phòng Ngừa Bệnh Viêm Gan B
được coi là mối đe dọa đến sức khỏe của cộng đồng trên toàn cầu. Đây là bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng phổ biến nhất trên thế giới. Bệnh lây nhiễm gấp 100 lần so với virus HIV/AIDS, là nguyên nhân chính gây (còn được gọi là ung thư biểu mô tế bào gan hay HCC) và xếp thứ 2 trong những bệnh gây tử vong do ung thư trên thế giới.
Theo số liệu thống kê từ trang web The Hepatitis B Foundation – một tổ chức phi lợi nhuận chuyên tìm kiếm phương pháp chữa trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người bị ảnh hưởng bởi viêm gan B , hiện nay trên toàn thế giới có:
2 tỷ người bị nhiễm virus viêm gan B (cứ 3 người thì có 1 người nhiễm);
30 triệu người nhiễm mới mỗi năm;
292 triệu người tiến triển thành các bệnh viêm gan mãn tính;
Khoảng 1 phút lại có 2 người chết vì viêm gan B.
Nguồn https://www.hepb.org/what-is-hepatitis-b/what-is-hepb/facts-and-figures
Tại Việt Nam, trung bình cứ 100.000 người thì có 23,2 người bị ung thư gan. Với con số này, Việt Nam đang xếp vị trí thứ 4/185 quốc gia, vùng lãnh thổ về tỉ lệ người mắc ung thư gan, chỉ đứng sau Mông Cổ (tỷ lệ 93,7/100.000 dân), Ai Cập (32,2) và Gambia (23,9).
Nguồn https://laodong.vn/suc-khoe/ti-le-viem-gan-virus-o-viet-nam-o-muc-cao-773254.ldo
Đầu năm 2023, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ghi nhận trường hợp nam thanh niên 23 nhập viện vì suy gan tối cấp do virus viêm gan B. Bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý gan, nhập viện trong tình trạng ý thức lơ mơ, kích thích, da niêm mạc vàng đậm, tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong cao.
Sau khi thăm khám, các bác sĩ nhận định bệnh nhân bị suy gan tối cấp do virus viêm gan B (từ lúc xuất hiện triệu chứng vàng da đến lúc có hội chứng não gan là 3 ngày). Ngay sau đó, bệnh nhân nhanh chóng được lọc thay thế huyết tương, điều trị hồi sức tích cực và phối hợp với trung tâm ghép tạng tư vấn ghép gan.
ThS.BS.Bùi Ngọc An Pha – Giám đốc Hệ thống Trung tâm tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn VNVC cho biết, suy gan cấp là một thể bệnh rất nặng do hủy hoại tế bào gan một cách nhanh chóng dẫn đến suy chức năng gan, từ đó dẫn đến tổn thương thứ phát đa cơ quan như hội chứng não gan, hội chứng gan thận, rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn thứ phát. Và virus viêm gan B là một trong những nguyên nhân dẫn đến đến suy gan cấp và suy gan tối cấp.
Việt Nam cũng là nước có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao trong khu vực với khoảng 15% dân số mắc viêm gan B. Đáng nói là số ca tử vong do ung thư gan tại nước ta gần tương đương với số ca mắc mới. Tử vong do ung thư gan chiếm tỷ lệ cao do có tới 80-90% bệnh nhân đến viện khi đã ở giai đoạn muộn. Trong khi nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, tiên lượng điều trị rất tốt
Tuy nhiên có không ít trường hợp biết mình mang virus viêm gan B nhưng lại “không quan tâm lắm” vì thấy sức khỏe bình thường. Hậu quả là nhiều người phải nhập viện trong tình trạng men gan tăng cao và sức khỏe giảm sút. Thậm chí, vì không chủ động phòng ngừa mà cả người thân cũng đều bị nhiễm virus viêm gan B.
Viêm gan B là gì?Đối với một số người, viêm gan B là một căn bệnh ngắn hạn, nhưng với những người khác, nó có thể trở thành một bệnh nhiễm trùng mãn tính và kéo dài. Trẻ sơ sinh có nguy cơ lây nhiễm khi sinh từ 10% đến 90% nếu mẹ bị nhiễm viêm gan B. Đây là đường lây nhiễm nguy hiểm nhất. Nếu trẻ sơ sinh bị lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sẽ có nguy cơ trở thành bệnh mãn tính là 90% và khoảng 25% trong số đó sẽ có nguy cơ bị ung thư gan và xơ gan. Cách tốt nhất để phòng ngừa viêm gan B là tiêm vắc xin.
Virus viêm gan B lây nhiễm như thế nào?Ngoài ra, nhiễm trùng có thể xảy ra trong quá trình y tế, phẫu thuật và nha khoa, thông qua việc xăm hình không an toàn, sử dụng dao cạo và các vật tương tự bị nhiễm máu của người nhiễm bệnh.
Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể trong ít nhất 7 ngày. Trong thời gian này, virus vẫn có thể gây nhiễm trùng nếu xâm nhập vào cơ thể của người chưa có kháng thể phòng bệnh. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B trung bình là 75 ngày, nhưng có thể dao động trong từ khoảng 30 đến 180 ngày. Virus có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm trong vòng 30 đến 60 ngày sau khi nhiễm bệnh và có thể tồn tại lâu dài, tiến triển thành viêm gan B (Nguồn: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hepatitis-b)
Viêm gan B được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì hầu hết mọi người không có bất kỳ triệu chứng đặc hiệu nào khi họ bị nhiễm bệnh. Do đó, người bệnh có thể vô tình truyền virus cho người khác và quá trình lây lan virus tiếp diễn liên tục trong cộng đồng.
Hầu hết những người trưởng thành khỏe mạnh không gặp bất kỳ triệu chứng nào khi lần đầu tiên bị nhiễm virus viêm gan B.
Một số người bị nhiễm bệnh sẽ có các triệu chứng nhẹ như sốt, mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, đau cơ… nhưng hay bị nhầm sang triệu chứng của bệnh cúm nên bỏ qua.
Khoảng 1% những người bị nhiễm virus viêm gan B sẽ phát triển một tình trạng đe dọa tính mạng được gọi là “viêm gan tối cấp”, dẫn đến suy gan và tử vong. Mặc dù phản ứng này rất hiếm, viêm gan tối cấp phát triển đột ngột và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.
Các triệu chứng phổ biến là: Các triệu chứng nghiêm trọng cần được chăm sóc y tế ngay lập tức:
Bảo vệ bản thân và gia đình khỏi virus viêm gan B bằng cách nào?Ngoài việc đi xét nghiệm viêm gan B, không tiếp xúc với máu hay vết thương hở của người bệnh, mọi người hoàn toàn có thể chủ động bảo vệ gia đình mình khỏi virus viêm gan B bằng cách tiêm vắc xin phòng ngừa viêm gan B.
Kể từ năm 1982, hơn 1 tỷ liều vắc xin viêm gan B đã được sử dụng trên toàn thế giới. Ở nhiều quốc gia, tỷ lệ trẻ nhiễm virus viêm gan B mãn tính chiếm 8-15% đã giảm xuống còn 1% từ khi có chương trình chủng ngừa (Nguồn: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hepatitis-b). Vắc xin viêm gan B có thể được tiêm cho trẻ từ sơ sinh và người lớn. Tùy vào từng đối tượng mà lịch tiêm khuyến cáo có sự khác nhau.
Với trẻ sơ sinh, nếu trẻ có mẹ không bị viêm gan B, tốt nhất là tiêm 1 mũi vắc xin trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Nếu trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm viêm gan B, ngoài một mũi vắc xin ngừa viêm gan B như thông thường, bé cần được tiêm kháng thể (huyết thanh) ngay trong vòng 24 giờ đầu sau sinh để trung hòa kháng nguyên lây truyền từ mẹ qua.
Với trẻ em được khuyến cáo tiêm phòng (chích ngừa) viêm gan B như sau:
Tên vắc xin
Vắc xin Infanrix Hexa (Bỉ)/ Hexaxim (Pháp)
Vắc xin Engerix B (Bỉ) 0.5ml
Vắc xin Euvax B (Hàn Quốc) 0.5ml
Vắc xin Twinrix (Bỉ)
Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi.
Trẻ sơ sinh đến 19 tuổi.
Trẻ sơ sinh đến 15 tuổi
Trẻ em từ 1 tuổi trở lên chưa miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.
+ 3 mũi chính: Tiêm khi trẻ được 2, 3, 4 tháng tuổi;
+ Mũi thứ 4 nhắc lại khi trẻ được 16 đến 18 tháng tuổi.
+ Mũi 1: lần đầu đến tiêm.
+ Mũi 2: sau mũi 1 một tháng.
+ Mũi 3: sau mũi 1 sáu tháng.
+ Tiêm nhắc lại sau 5 năm hoặc khi nồng độ kháng thể thấp.
+ Mũi 1: lần đầu đến tiêm,
+ Mũi 2: vào khoảng 6 đến 12 tháng sau liều đầu tiên.
Người lớn trước khi tiêm ngừa, cần xét nghiệm máu xem cơ thể đã có kháng thể hay chưa hoặc có đang nhiễm HBV hay không. Hai xét nghiệm tối thiểu trước khi tiêm phòng (chích ngừa) là HbsAg và AntiHBs. Nếu xét nghiệm máu chưa nhiễm virus (HBsAg âm tính) và chưa có kháng thể viêm gan B (AntiHBs âm tính) sẽ được khuyến cáo tiêm phòng (chích ngừa) .
Với người lớn sẽ được khuyến cáo tiêm phòng (chích ngừa) như sau:
Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh – Trưởng khoa Nhiễm – Thần Kinh, Bệnh viện Nhi đồng I, chúng tôi Cố vấn cao cấp Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC: Nếu trẻ bị lây nhiễm HBV từ mẹ thì 90-95% trẻ em sẽ mang virus HBV mạn tính . Để giảm nguy cơ lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con, tất cả phụ nữ trong lần khám đầu tiên trước khi chuẩn bị mang thai đều nên làm xét nghiệm xác định virus viêm gan B và xét nghiệm lại trong thai kỳ nếu cần thiết. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ nhiễm viêm gan B có thể được bảo vệ hiệu quả bằng cách gây miễn dịch thụ động và chủ động (tỷ lệ bảo vệ trên 90%).
Do đó, phụ nữ nên chủ động chủng ngừa viêm gan B trước khi mang thai để bảo vệ cho cả mẹ và con không bị virus xâm nhập.
Hiện nay tại VNVC tất cả các vắc xin bao gồm vắc xin viêm gan B luôn được bảo quản bằng hệ thống trang thiết bị hiện đại bằng dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn Thực hành bảo quản thuốc GSP, hệ thống kho lạnh trung tâm hiện đại với 3 nguồn điện cấp liên tục, đảm bảo nhiệt độ vắc xin luôn ở 2-8 độ C. Đảm bảo vắc xin luôn đạt chất lượng tốt nhất.
Tiêm phòng viêm gan B tại VNVC, khách hàng sẽ không phải lo lắng việc vắc xin sẽ bị giảm tác dụng do quy trình tiêm chủng không an toàn, vắc xin không đạt chất lượng hay quên lịch tiêm.
Châu Quỳnh
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Bệnh Thalassemia: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Biến Chứng Và Cách Phòng Ngừa
Thông tin từ Bộ Y tế cho biết, chi phí trung bình để điều trị cho một bệnh nhân mắc tan máu bẩm sinh thể nặng từ khi sinh ra tới năm 30 tuổi hết khoảng 3 tỷ đồng. Mỗi năm, cả nước cần có trên 2.000 tỷ đồng để cho tất cả bệnh nhân có thể được điều trị tối thiểu và cần khoảng 500.000 đơn vị máu an toàn để truyền máu cho người bệnh. Tan máu bẩm sinh đang là vấn đề gây áp lực lên ngân hàng máu cũng như tạo ra gánh nặng trầm trọng về chi phí xã hội.
Việt Nam là một trong những nước đã có nỗ lực lớn trong điều trị bệnh tan máu bẩm sinh, song việc điều trị mới chỉ dừng lại ở vấn đề cải thiện tốt cuộc sống của người bệnh, trong khi đó, chất lượng sống của các bệnh nhân bị tan máu bẩm sinh còn rất thấp, số lượng tử vong lớn. Qua báo cáo, từ năm 2001 đến nay, có tới 20% bệnh nhân tử vong ở lứa tuổi từ 6 – 7, nhiều bệnh nhân tử vong ở độ tuổi 16 – 17, hầu hết những người mắc bệnh nặng đều không có cơ hội xây dựng gia đình.
Bệnh Thalassemia là gì?Thalassemia (tan máu bẩm sinh) là kết quả của sự giảm sản xuất ít nhất một chuỗi polypeptide globin; kết quả tạo ra các hồng cầu nhỏ, hình dạng bất thường, dễ tan máu. Bệnh có hai biểu hiện chính là thiếu máu và ứ sắt trong cơ thể.
Theo bác sĩ Bạch Thị Chính, tan máu bẩm sinh là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, bệnh gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến giống nòi. Tỷ lệ mắc bệnh như nhau ở cả giới nam và nữ. Tùy theo bố và mẹ là người mang gen dị hợp tử với từng kiểu đột biến gen khác nhau mà nguy cơ sinh con mắc Thalassemia sẽ có tần số khác nhau.
Tại Việt Nam, bệnh Thalassemia được ghi nhận từ năm 1960, hiện nay có khoảng 10 triệu người mang gen bệnh, khoảng 20.000 người bị Thalassemia thể nặng. Bệnh phân bố khắp cả nước, phổ biến hơn ở các dân tộc ít người, các tỉnh miền núi, cao nguyên: tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia đối với dân tộc Mường là khoảng 22%, các dân tộc Êđê, Tày, Thái,… trên 40%, trong khi tỷ lệ này ở người Kinh khoảng 2 – 4%.
ThS.BS Nguyễn Hiền Minh cho rằng, thực tế cho thấy đa số các trường hợp mang gen tan máu bẩm sinh đều là những người hoàn toàn khỏe mạnh, không có bất kỳ một biểu hiện lâm sàng nào, do đó, bản thân người mang gen bệnh chủ quan, dễ bị bỏ qua khi kiểm tra sức khỏe và trở thành nguồn di truyền gen trong cộng đồng.
Nguyên nhân gây bệnh tan máu bẩm sinhTan máu bẩm sinh gây ra do sự thiếu hụt tổng hợp một chuỗi globin trong huyết sắc tố của hồng cầu. Thành phần chính của hồng cầu là huyết sắc tố, huyết sắc tố bình thường gồm hai chuỗi globin α và 2 chuỗi globin β với tỷ lệ 1/1.
Hồng cầu của người bệnh Thalassemia thường không bền, bị phá huỷ sớm làm bệnh nhân bị thiếu máu và ứ sắt. Khi thiếu hụt một trong hai sắc tố sẽ gây thiếu huyết sắc tố A, làm thay đổi đặc tính của hồng cầu, khiến hồng cầu dễ vỡ, quá trình tan máu hay vỡ hồng cầu diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời người bệnh.
Thalassemia được gọi tên theo chuỗi globin bị khiếm khuyết, gồm có 2 loại nhóm chính là α-Thalassemia và β-Thalassemia:
Alpha Thalassemia là kết quả do giảm sản xuất chuỗi alpha-polypeptide do mất 1 hoặc nhiều gen alpha. Bình thường có bốn allele alpha (hai trên một trong cặp nhiễm sắc thể) vì gen alpha được nhân đôi. Phân loại bệnh dựa trên số lượng gen bị mất:
Thalassemia thể Alpha +: Mất một gen đơn trên một nhiễm sắc thể (alpha / -)
Thalassemia thể Alpha 0: Mất cả hai gen trên cùng một nhiễm sắc thể (- / -)
Beta Thalassemia là kết quả của sự giảm sản xuất chuỗi beta – do đột biến gen hoặc mất gen quy định chuỗi beta, dẫn đến hư hại sản xuất Hb A Các đột biến hoặc mất gen có thể dẫn đến mất một phần (beta +) hoặc mất hoàn toàn (beta 0) của chức năng beta globin. Đây là hiện tượng không tổng hợp được hoặc tổng hợp nhưng bị thiếu hụt chuỗi beta globin.
Các mức độ của bệnh tan máu bẩm sinh ThalassemiaBệnh có 5 mức độ biểu hiện tùy theo số lượng gen bị tổn thương:
Mức độ nhẹ: Triệu chứng máu thường rất kín đáo, người bệnh thường chỉ được phát hiện khi có kèm theo bệnh lý khác như nhiễm trùng, phẫu thuật, có thai…;
Mức độ trung bình: Biểu hiện thiếu máu rõ ở trẻ trên 6 tuổi;
Mức độ nặng: Biểu hiện thiếu máu nặng khi trẻ chưa đến 2 tuổi; gan và lá lách to, vàng da, chậm phát triển vận động và thể chất. Nếu không được điều trị bệnh sẽ ngày càng trầm trọng. Người bệnh sẽ bị biến dạng gương mặt: mũi tẹt, dô xương trán và xương chẩm, nhô xương hàm.
Mức độ rất nặng: Biểu hiện phù thai từ khi còn trong bụng mẹ, có thể tử vong ngay sau sinh do suy tim và thiếu máu nặng.
Thể ẩn không có biểu hiện gì khác biệt, không thiếu máu (thậm chí có thể hiến máu được).
Bác sĩ Bạch Thị Chính cho biết, tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh mà các triệu chứng sẽ biểu hiện khác nhau. Nhiều trẻ sẽ xuất hiện dấu hiệu Thalassemia ngay sau khi sinh nhưng cũng có trường hợp sau 1-2 năm các dấu hiệu mới khởi phát.
Người bệnh Thalassemia có thể bị thiếu máu nhẹ, do thiếu máu nhẹ nên người bệnh cảm thấy mệt mỏi, dễ nhầm lẫn thiếu máu nhẹ do Thalassemia với tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. Ngoài ra, các triệu chứng có thể đi kèm gồm:
Khó thở, mệt mỏi, khó chịu.
Da nhạt màu hoặc có màu vàng.
Biến dạng dương mặt.
Bụng lồi.
Tăng trưởng kém.
Nước tiểu màu tối.
Bệnh Thalassemia nguy hiểm như thế nào?Phải khẳng định Thalassemia đây là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm bởi nó không chỉ gây tổn hại sức khỏe người bệnh, gây tàn phá cấu trúc trong cơ thể, ảnh hưởng đến giống nòi, đe dọa đến tính mạng mà nó còn tạo thêm gánh nặng cho gia đình, xã hội.
Tùy vào mức độ nặng của Thalassemia nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh sẽ phải đối mặt với những biến chứng vô cùng nặng nề như:
Ứ đọng sắt: Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do Thalassemia thể nặng. Khi các tế bào hồng cầu chứa hemoglobin bất thường đã bị phá hủy khiến cho một khối lượng chất sắt rất lớn bị tích tụ bên trong cơ thể gây suy tạng và xơ hóa.
Dị tật xương: Những bệnh nhân mắc Thalassemia thể nặng bị phá hủy tế bào hồng cầu, dẫn đến hiện tượng tăng sinh hồng cầu trong tủy xương. Sự gia tăng một cách bất thường này khiến cho xương có nguy cơ biến dạng, xơ cứng, xốp và rất dễ gãy.
Nhiễm trùng: người bệnh Thalassemia cũng bị đe dọa tính mạng bởi nguy cơ nhiễm trùng cao, nhất là ở những bệnh nhân đã từng tiến hành phẫu thuật lá lách.
Các bệnh lý về tim mạch: Người mắc bệnh Thalassemia thường rơi vào trạng thái suy tim, tim xung huyết, loạn nhịp tim và có thể tử vong nếu như không được điều trị kịp thời.
Thalassemia có lây không?Thalassemia không phải là bệnh lây nhiễm mà là bệnh di truyền do người bệnh nhận cả 2 gen bệnh của bố và mẹ. Cứ 5 trường hợp bố mẹ khi kết hôn có thể sinh ra con mắc bệnh hoặc mang gen gây bệnh Thalassemia. Chẳng hạn, nếu bố và mẹ cùng mang gen gây bệnh, xác suất sinh con mắc bệnh thể nặng là 25%; thể nhẹ là 50%; và xác suất sinh con khỏe mạnh là 25%.
Nguyên nhân chính gây gia tăng số trẻ mắc bệnh mỗi năm là do cha mẹ không làm sàng lọc bệnh trước khi kết hôn. Do đó, các cặp vợ chồng trước khi kết hôn đừng quên thực hiện tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh vì hạnh phúc gia đình, vì tương lai giống nòi.
Phòng ngừa bệnh ThalassemiaThalassemia là bệnh có thể phòng tránh được. Việc phòng tránh, tìm hiểu và tầm soát gen bệnh sớm, trước kết hôn sẽ hạn chế nguy cơ sinh ra những đứa trẻ mang 2 gen bệnh do nhận từ cả bố và mẹ, góp phần đảm bảo chất lượng cuộc sống và chất lượng dân số cho cộng đồng.
Để tránh những hậu quả do thalassemia, không chỉ những cặp vợ chồng có người thân trong gia đình từng bị Thalassemia mà cả những cặp vợ chồng trẻ không có biểu hiện bất thường hay không ai trong gia đình từng bị bệnh Thalassemia cũng nên làm xét nghiệm máu tổng quát, kiểm tra xem mình có mang gen bệnh không. Kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, xét nghiệm phát hiện gen bệnh, từ đó được áp dụng các phương pháp sàng lọc hiện đại hiệu quả, để trẻ sinh ra hoàn toàn khỏe mạnh, không mang gen bệnh.
Chí Bình
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa Khi Bị Bệnh Gan
Suy giảm chức năng gan, viêm gan hiện nay đã trở thành căn bệnh phổ biến ở nhiều người. Do tác hại từ bên ngoài và chế độ ăn uống, nghỉ ngơi không hợp lý làm cho gan không khỏe. Các bệnh về gan biểu hiện với sắc thái khó nhận biết vì thế đến giai đoạn nguy hiểm mới phát hiện bệnh. Bài viết hôm nay chia sẻ cho bạn các triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh gan hiệu quả.
– Nếu bạn thường xuyên bị chảy máu mũi và cơ thể dễ bầm tím, bạn có thể thiếu protein hoặc tệ hơn là bệnh gan.
– Da có dấu hiệu đổi màu. Màu mắt và nước tiểu đều có màu vàng đục, đậm. Việc này gọi là hiện tượng vàng da và nó được coi như dầu hiệu đầu tiên của bệnh gan.
– Màu của phân thay đổi cũng là dấu hiệu của rối loạn chức năng gan. Người mắc bệnh gan cũng thường xuyên cảm thấy quặn ruột và đi tiêu đột xuất.
– Có những dấu hiệu lạ ở vùng bụng. Ví dụ như sưng dưới xương sườn bên phải là dấu hiệu chung của bệnh nhân gan. Nó có thể gây áp lực nặng nề lên cơ hoành và khiến bạn đau khi thở.
– Màu sắc và hình dạng móng tay cũng có thể chỉ ra bạn có mắc bệnh gan hay không. Nếu móng tay cong, màu trắng có nghĩa là bạn có nguy cơ mắc bệnh gan.
– Chứng khát nước thường xuyên và thường xuyên đi tiểu cũng xuất hiện ở người bị gan.
– Người bị gan thường cảm thấy đau đầu, chóng mặt, co thắt, trầm cảm dễ cáu gắt.
– Chế độ ăn uống thay đổi. Người bị gan sẽ cảm thấy kém ăn dẫn tới giảm cân, rối loạn chức năng gan, thiếu máu và hay có cảm giác buồn nôn.
Phòng ngừa và điều trị bệnh gan hiệu quảMặc dù theo nghiên cứu thì bệnh về gan mật không thể phòng ngừa được nhưng con người vẫn có nhiều các để hạn chế những nguy cơ khiến gan bị tổn thương.
– Không nên uống nhiều rượu bia nhất là phụ nữ càng không nên.
– Những người trong gia đình có người bị bệnh gan hay xơ gan thì nên đi kiểm tra hay xét nghiệm máu thường xuyên.
– Về cân nặng nên cố gắng giữ cho thân hình cân đối, trọng lượng trung bình, không ăn quá nhiều chất béo, bớt uống thuốc gây độc cho gan.
– Tránh uống quá nhiều thuốc giảm đau vì nó sẽ làm cho các tế bào gan phải làm việc nhiều để thanh lọc chất thải từ đó dễ sinh bệnh.
– Tuyệt đối không sử dụng chung kim tiêm với người khác là cách phòng ngừa viêm gan siêu vi tốt.
– Chế độ ăn uống cũng nên hợp lý, mặc dù bệnh gan không phải do ăn uống gây ra nhưng chúng ta có thể ngăn ngừa bệnh gan bằng cách ăn những thức ăn tốt cho hệ tiêu hóa, tối thiểu công việc cho các tế bào gan. Đặc biệt tình trạng béo phì thường dẫn đến hiện tượng gan nhiễm mỡ
– Khi phát hiện bị gan siêu vi sớm thì nên điều trị ngay để giảm nguy cơ chuyển biến thành xơ gan thậm chí ung thư gan. Hiện tại có nhiều loại thuốc từ nguyên liệu thiên nhiên cây nhà lá vườn phù hợp với túi tiền người dân nhưng cũng rất hiệu quả và an toàn khi sử dụng chúng bảo vệ gan chúng ta.
Viêm Gan Virus B Ở Trẻ Em: Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa
Viêm gan virus B ở trẻ em có triệu chứng và cách phòng ngừa như thế nào, có khác gì so với các đối tượng khác không?
Viêm gan virus B là gì?Viêm gan virus B (Hepatitis B Virus – HBV) là một bệnh về gan do siêu vi viêm gan B gây ra. Hầu hết các bệnh viêm gan B đều hết trong vòng một đến hai tháng mà không cần điều trị. Khi nhiễm trùng kéo dài hơn sáu tháng, nó có thể phát triển thành viêm gan B mãn tính, có thể dẫn đến viêm gan mãn tính, xơ gan, suy gan và ung thư gan.
Virus viêm gan B lây lan qua tiếp xúc với chất dịch cơ thể của người bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như máu, tinh dịch, dịch âm đạo và nước bọt. Không giống như virus viêm gan A, virus viêm gan B không lây lan qua thực phẩm hoặc nước bị chứa virus. Viêm gan B có thể được lây truyền qua quan hệ tình dục hoặc dùng chung kim tiêm, nhưng trẻ em bị viêm gan B có nhiều khả năng mắc bệnh qua:
Sinh ra từ người mẹ bị viêm gan B (Điều rất quan trọng là tất cả phụ nữ mang thai đều được xét nghiệm máu về bệnh viêm gan B ngay từ khi mới mang thai, vì người phụ nữ bị viêm gan B có thể truyền virus cho em bé trong khi sinh).
Sống cùng nhà với người bị nhiễm viêm gan B và dùng chung vật dụng như bàn chải đánh răng hoặc dao cạo râu.
Nhận nhiều lần truyền máu hoặc các sản phẩm máu, giống như bệnh Hemophiliac (nguy cơ là không cao vì máu dự trữ được sàng lọc máu cẩn thận).
Bị cắn hoặc tiếp xúc với nước bọt có chứa virus viêm gan B qua vết thương hở.
Là bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Triệu chứng viêm gan virus B ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏViêm gan virus B chủ yếu ảnh hưởng đến gan và xâm nhập vào tế bào gan. Sự sinh sản của virus làm cho các tế bào gan suy yếu và chết đi. Cái chết đột ngột của một số lượng lớn tế bào gan có thể gây tổn thương gan hoặc thậm chí là suy gan.
Ở hầu hết trẻ em bị viêm gan B, điều này thường không xảy ra. Thay vào đó, virus nhân lên từ từ và tồn tại trong cơ thể, gây tổn thương gan dần dần. Trạng thái này được gọi là trạng thái mang mãn tính; mặc dù người đó có virus viêm gan B trong gan và máu, nhưng các dấu hiệu rất mơ hồ và khó nắm bắt.
Người mang mầm bệnh mãn tính vẫn có thể truyền cho người khác, ngay cả khi người đó không có triệu chứng. Hầu hết trẻ em bị nhiễm virus khi được sinh ra hoặc sớm tiếp xúc người mang mầm bệnh. Người lớn thì thường bắt đầu với một giai đoạn viêm gan cấp tính, nếu không phát triển thành mãn tính, viêm gan cấp tính có thể tự khỏi mà không cần điều trị.
Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 25 đến 180 ngày sau khi tiếp xúc với HBV. Các triệu chứng phổ biến nhất là:
Da và mắt vàng
Mệt mỏi kéo dài hàng tuần hoặc thậm chí vài tháng
Đau bụng ở vùng gan (phía trên bên phải)
Ăn mất ngon
Buồn nôn, nôn
Đau khớp
Sốt
Nước tiểu sẫm màu và phân sáng màu
Ngứa lan rộng
Phát ban
Chẩn đoán viêm gan virus BBác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của con bạn và thực hiện kiểm tra thể chất. Viêm gan B được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu để có thể biết được tác động của virus đối với gan. Đối với các trường hợp mãn tính, sinh thiết gan có thể cần thiết. Lấy sinh thiết là lấy một mẫu mô gan để xét nghiệm.
Điều trị viêm gan virus BCác triệu chứng viêm gan B thường có thể được điều trị bằng thuốc. Bệnh nhân với các trường hợp không có biến chứng có thể tin tưởng vào kết quả rằng gan được phục hồi hoàn toàn. Bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính được điều trị bằng thuốc để giảm hoạt động của vi-rút và ngăn ngừa suy gan. Thuốc bao gồm:
Tiêm Interferon alfa-2b (Intron A)
Thuốc uống Lamivudine (Epivir-HBV)
Trong những trường hợp hiếm gặp, khi tổn thương gan do viêm gan B gây ra đe dọa tính mạng, có thể cần ghép gan.
Ngăn ngừa và tiêm phòng viêm gan virus BĐiều quan trọng là trẻ em phải được tiêm vắc-xin viêm gan B. Quá trình này bao gồm ba mũi tiêm trong khoảng thời gian sáu tháng. Hệ miễn dịch trước virus viêm gan B sẽ không hoàn thiện nếu không có cả ba mũi tiêm.
Nếu bạn đang mang thai, hãy làm xét nghiệm máu cho bệnh viêm gan B. Nếu bạn được chẩn đoán là dương tính, bạn nên chắc chắn rằng em bé của bạn được tiêm H-B-I-G và tiêm liều vắc-xin viêm gan B đầu tiên cho bé trong vòng 12 giờ sau khi sinh.
Em bé của bạn nên tiêm vắc-xin viêm gan B liều thứ hai vào 1 đến 2 tháng tuổi và liều thứ ba lúc 6 tháng tuổi. Em bé của bạn cũng nên được xét nghiệm máu vào khoảng 9 đến 15 tháng tuổi để chắc chắn rằng bé được miễn nhiễm.
Viêm gan virus B ở trẻ em thường chuyển biến thành mãn tính và khó điều trị hơn so với người lớn.
Nguồn: http://www.chp.edu/our-services/transplant/liver/education/liver-disease-states/hepatitis-b
Để được chuyên gia tư vấn miễn phí về bệnh gan, hãy gọi ngay tổng đài 1800.8019 (Trong giờ hành chính) hoặc 094.829.9119 (Ngoài giờ hành chính).
HEPOSAL – PHÒNG NGỪA BIẾN CHỨNG VIÊM, XƠ GAN
Viêm Gan A: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị, Cách Phòng Ngừa
Không giống như viêm gan B và C, nhiễm trùng viêm gan A không gây ra bệnh gan mạn tính. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh tiến triển nặng gây ra các triệu chứng suy nhược, suy gan cấp tính và dẫn đến tử vong.
Viêm gan A là gì?Viêm gan siêu vi A (HAV) là căn bệnh do virus viêm gan A gây nên. Đây là một trong một số các loại virus viêm gan gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động gan. Người bệnh có thể bị giảm vai trò gan và có một số dấu hiệu điển hình như: chán ăn, sốt nhẹ, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau cơ, ngứa, vàng da, vàng mắt, đau bụng hoặc đau tức, khó chịu ở vùng bụng trên bên phải, bên dưới xương sườn, nước tiểu sẫm màu.
Nguyên nhân gây bệnh viêm gan A?Gan nằm ở vùng bụng bên phải, ngay dưới xương sườn. Gan thực hiện hơn 500 chức năng sống, bao gồm xử lý hầu hết các chất dinh dưỡng từ ruột, đào thải thuốc, rượu và các chất có hại khác ra khỏi máu, đồng thời gan cũng thực hiện luôn chức năng tạo mật (dịch màu xanh lục chứa trong túi mật để giúp tiêu hóa mỡ), sản sinh cholesterol, các yếu tố đông máu và một số protein khác. Vì cấu trúc phức tạp, thường xuyên tiếp xúc với nhiều độc tố nên gan rất dễ bị bệnh.
Viêm gan A lây truyền từ người sang người qua đường phân-miệng, tức là nuốt phải thứ đã bị nhiễm phân của người bệnh, đây được xem là đường truyền phổ biến nhất. Bạn có thể nhiễm virus khi tiếp xúc ăn uống với người nhiễm bệnh, uống nước nhiễm bẩn, ăn sống các loại động vật có vỏ (sò, cua, tôm…) từ nguồn nước bị nhiễm nước thải, hoặc tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh – cho dù người đó không có triệu chứng. Trên thực tế, bệnh lây lan mạnh hơn trước khi các triệu chứng của bệnh viêm gan A xuất hiện.
Một số nguyên nhân làm tăng nguy cơ nhiễm viêm gan A như:
Thường xuyên du lịch hoặc lưu trú ở khu vực có tỷ lệ lưu hành virus viêm gan A cao.
Ăn thức ăn, nước uống không vệ sinh, có mang virus viêm gan A.
Ăn chung thức ăn, sử dụng chung đồ sinh hoạt cá nhân (vật dụng ăn uống, khăn mặt, khăn tắm, bàn chải đánh răng, xô, chậu…) với người mắc bệnh viêm gan A.
Tiếp xúc gần với người nhiễm, kể cả khi người đó không có dấu hiệu hay triệu chứng.
Viêm gan A cũng có thể cũng lây lan qua đường tình dục nếu tiếp xúc với vùng hậu môn của bất kỳ ai bị bệnh.
Được truyền máu với máu có chứa virus (hiếm gặp).
Những ai có nguy cơ bị nhiễm bệnh viêm gan A?Vì dễ lây truyền nên viêm gan A gặp ở mọi nơi trên thế giới, bất cứ người nào chưa có miễn dịch với virus viêm gan A đều có nguy cơ bị nhiễm bệnh khi họ phơi nhiễm với virus thông qua các loại thức ăn/nước uống bị nhiễm virus hoặc tiếp xúc mật thiết với những người bị nhiễm bệnh. Nguy cơ nhiễm khuẩn cao nhất là ở những khu vực có điều kiện vệ sinh môi trường kém.
Độ tuổi thường gặp viêm gan A nhất là 5 – 14 tuổi. Ước tính trên toàn cầu mỗi năm có 1,4 triệu trường hợp mắc bệnh. Viêm gan A có thể bùng phát nhanh chóng thành dịch trong cộng đồng do tính chất dễ lây lan. Trong đó khoảng 7.134 ca tử vong do viêm gan A được ghi nhận trong năm 2023 (chiếm 0,5% tỷ lệ tử vong do viêm gan virus).
Thời gian ủ bệnh viêm gan A?Viêm gan A thường xuất hiện các triệu chứng sau 1 tháng. Các dấu hiệu và triệu chứng thường kéo dài chưa đầy hai tháng, nhưng cũng có thể kéo dài sáu tháng. Không phải tất cả mọi người với bệnh viêm gan A đều có triệu chứng rõ ràng. Điều này dễ dẫn đến sự lây nhiễm HAV trong cộng đồng.
Triệu chứng của bệnh viêm gan A là gì?Một số người có thể bị nhiễm virus viêm gan A mà không hề có triệu chứng. Trẻ nhỏ thường bị nhẹ, trong khi triệu chứng ở thanh thiếu niên và người lớn thường nặng hơn. Nhìn chung, virus viêm gan A có trong gan từ 2 đến 3 tuần trước khi xuất hiện triệu chứng. Các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột và dễ nhầm là nhiễm cúm đường ruột. Các triệu chứng hay gặp bao gồm:
Mệt mỏi: Đây là biểu hiện xuất hiện đầu tiên khi bị bệnh viêm gan A, khi đó gan hoạt động kém hơn, các chất độc có hại được giữ lại trong cơ thể làm cho toàn thân có cảm giác mệt mỏi, khó chịu trong người.
Rối loạn tiêu hóa: Gan cũng tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn nên khi nhiễm virus viêm gan A thì vai trò này giảm đi, khi đó sẽ xuất hiện các dấu hiệu bệnh đường tiêu hóa như: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng nhẹ ở vùng bên phải xương sườn, tiêu chảy, táo bón….
Sốt nhẹ: Khi cơ thể bị viêm ở bất kì bộ phận nào thì lượng bạch cầu được điều động tăng cao để chống lại các tác nhân xâm nhập, nếu sốt thường xuyên, theo giờ giấc cố định thì nên kiểm tra xem mình có đang bị viêm gan A không.
Biểu hiện ngoài da: Chất độc giữ lại trong gan sẽ phát ra ngoài thông qua các biểu hiện ngứa da, mụn nhọt. Một dấu hiệu khác là lượng albumin tăng cao trong gan sẽ làm cho da có màu vàng nhạt hoặc đậm tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Nước tiểu có màu vàng: Lượng albumin cũng được đào thải qua thận, nên khi quan sát thấy nước tiểu thường xuyên có màu vàng đậm thì nên cân nhắc kiểm tra ngay bệnh viêm gan để hỗ trợ cải thiện bệnh sớm. Đây là một dấu hiệu chung xuất hiện ở hầu hết các bệnh viêm gan B, C, viêm gan do rượu…..
Đau cơ, khớp: Triệu chứng này thường ít gặp, có khoảng 10% người mắc phải viêm gan A có gặp phải triệu chứng này, dấu hiệu này cho biết bệnh của bạn đã chuyển biến tới giai đoạn muộn, dễ mãn tính.
Ở một số người chỉ xuất hiện có một vài triệu chứng và không có dấu hiệu vàng da rõ ràng, thật khó để chẩn đoán bất kỳ dạng viêm gan nào thông qua kiểm tra thể chất. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đang có những những triệu chứng của viêm gan A, hãy đến gặp bác sĩ hoặc đến phòng khám gần nhất để được xét nghiệm và tư vấn.
Người bị viêm gan A có thể lây lan sang người khác kể từ 2 tuần lễ trước khi họ có triệu chứng bệnh cho đến 1 tuần lễ sau khi họ bị vàng da. Viêm gan A không dẫn tới tình trạng mang bệnh mãn tính và một khi người bị bệnh bình phục, họ sẽ được miễn dịch cả đời đối với bệnh này.
Bác sĩ có thể chẩn đoán viêm gan siêu vi A dựa vào thăm khám và xét nghiệm máu. Điều trị thường là ngoại trú: nghỉ ngơi, chế độ ăn đầy đủ, bù đủ nước. Vài trường hợp nặng cần phải nhập viện.
Những biến chứng của bệnh viêm gan A?Trong hầu hết các trường hợp viêm gan A, gan hồi phục hoàn toàn trong vòng 1-2 tháng mà không có tổn thương kéo dài. Hơn nữa, virus không tồn lưu trong cơ thể một khi bạn đã bình phục. Ở người già và người bị các bệnh khác như suy tim ứ huyết, tiểu đường và thiếu máu, thời gian hồi phục có thể kéo dài hơn và diễn biến bệnh có thể nặng hơn.
Trong một số ít trường hợp viêm gan bùng phát – một tình trạng đe dọa tính mạng gây suy gan có thể xảy ra. Đặc biệt có nguy cơ là ở những người bị bệnh gan mãn tính hoặc ghép gan.
Ngoài ra, một số nghiên cứu cho rằng quá trình viêm gây ra bởi viêm gan A có thể góp phần gây cứng động mạch (xơ mỡ động mạch).
Trong hầu hết các trường hợp viêm gan A, bệnh nhân có triệu chứng nhẹ và hồi phục trong một hoặc hai tháng không có thiệt hại lâu dài. Tuy nhiên viêm gan A không có điều trị cụ thể.
Điều trị viêm gan A chủ yếu là điều trị triệu chứng:
Chăm sóc nghỉ ngơi tốt. Viêm gan A gây suy giảm chức năng gan dẫn đến tình trạng mệt mỏi, thiếu năng lượng. Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi và cung cấp năng lượng đầy đủ.
Sử dụng thực phẩm giàu đạm, vitamin, giảm mỡ động vật. Tăng cường hoa quả tươi.
Không uống rượu bia, các chế phẩm có ảnh hưởng đến gan. Đặc biệt các thuốc chuyển hóa qua gan hoặc có tác dụng gây suy giảm chức năng gan.
Trong nhiều trường hợp bệnh viêm gan siêu vi A có thể tự khỏi nếu sức đề kháng của cơ thể cao, gan vẫn hoạt động tốt, tuy vậy, có khoảng 10% trường hợp rơi vào mãn tính. Khi ấy, virus viêm gan A tấn công kích hoạt tế bào Kupffer (một loại đại thực bào nằm trong xoang gan, chuyên ăn các loại virus, vi khuẩn, kí sinh trùng, hồng cầu già chết… tạo phản ứng miễn dịch) hoạt động quá mức từ đó phóng thích ra các chất gây viêm làm tổn thương gan nghiêm trọng, có thể dẫn đến suy gan, hôn mê gan, gây tử vong.
Hiện nay, viêm gan A chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Thay vào đó, phác đồ điều trị chủ yếu vẫn là đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng và tránh tổn thương gan vĩnh viễn. Viêm gan A có thể được ngăn ngừa bằng cách vệ sinh cá nhân tốt và vệ sinh môi trường.
Đặc biệt, viêm gan A hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng vắc xin. cần được tiêm vắc xin viêm gan A. Chủng ngừa rất an toàn và hiệu quả. Tiêm đủ liều sẽ bảo vệ cơ thể chống lại virus.
Các cơ quan y tế khuyến cáo nên chủng ngừa viêm gan A cho:
Tất cả trẻ trên 1 tuổi;
Người du lịch hoặc những người sống tại các khu vực lưu hành viêm gan A từ trung bình đến cao;
Người bị viêm gan B hoặc viêm gan C và những người có bệnh lý viêm gan mạn tính;
Quan hệ đồng giới nam;
Tiền sử có rối loạn đông máu;
Có tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm;
Người vô gia cư;
Người nghiện thuốc;
Những người tiến triển nặng nếu nhiễm HAV. (Các bệnh nhân gan mãn tính hoặc suy giảm miễn dịch)…
Video đề xuất:
Vắc xin viêm gan A là một chế phẩm sinh học an toàn và hiệu quả. Vắc xin “đánh lừa” hệ thống miễn dịch của bạn để xây dựng một hệ thống phòng thủ tự nhiên, mạnh mẽ chống lại virus viêm gan A. Cơ thể của bạn sẽ đánh thức hệ thống miễn dịch của mình vận hành như một động cơ mạnh mẽ và bắt đầu tạo ra các kháng thể chống lại các virus. Những kháng thể này sẽ bắt đầu tìm kiếm bất kỳ loại virus viêm gan A nào có thể xâm nhập vào cơ thể bạn trong tương lai và sẽ sẵn sàng chờ đợi để cảnh báo hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa sự xâm nhập và gây bệnh viêm gan do virus viêm gan A
Năm 1996, nhờ sự có mặt của vắc xin, số ca viêm gan A đã giảm đáng kể. Tuy nhiên gần đây, số người mắc bệnh tăng lên. Điều này do tiếp xúc người với người, đặc biệt ở người nghiện thuốc, vô gia cư, quan hệ đồng giới nam.
Lịch tiêm viêm gan A cho trẻ em và người lớn:
Trẻ em: mũi vắc xin đầu tiên từ 1 tuổi đến 15 tuổi, mũi thứ 2 sau đó 6-18 tháng.
Người lớn: tiêm 2 mũi, trong đó mũi vắc xin thứ 2 sau mũi đầu tiên 6-12 tháng.
Với 20 trung tâm trên toàn quốc, được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, khang trang và dịch vụ tiêm chủng vắc xin an toàn, cao cấp với giá thành hợp lý, Hệ thống tiêm chủng vắc xin cho trẻ em và người lớn VNVC đã đáp ứng tốt nhu cầu tiêm vắc xin phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, tiết kiệm chi phí, thời gian và được tận hưởng dịch vụ tiêm chủng cao cấp, trở thành địa chỉ tin cậy cho hàng triệu gia đình Việt.
Toàn bộ vắc xin tại VNVC, trong đó có vắc xin phòng viêm gan A đều được bảo quản bằng hệ thống trang thiết bị hiện đại. Theo đó, dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn Thực hành bảo quản thuốc GSP, hệ thống kho lạnh trung tâm hiện đại với 3 nguồn điện cấp liên tục, đảm bảo nhiệt độ vắc xin luôn ở 2-8 độ C. Nếu vượt ra khỏi ngưỡng, các thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động hiện đại sẽ phát tín hiệu cảnh báo kịp thời. Tại phòng tiêm, các tủ lưu giữ cũng cho phép bảo quản vắc xin lẻ theo tiêu chuẩn cao nhất.
VNVC cũng thường xuyên cập nhật vắc xin từ các hãng sản xuất uy tín thế giới, đảm bảo vắc xin không bị thiếu/hết khi khách hàng đến lịch tiêm. Tiện ích nhắc lịch tiêm tự động cũng giúp khách không bị bỏ sót bất kỳ mũi tiêm nào.
Tiêm phòng viêm gan A tại VNVC, khách hàng sẽ không phải lo lắng việc vắc xin sẽ bị giảm tác dụng do quy trình tiêm chủng không an toàn, vắc xin không đạt chất lượng hay quên lịch tiêm.
Để đăng ký tiêm vắc xin phòng viêm gan A tại VNVC, quý khách có thể điền thông tin nhắn tin cho Fanpage VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn hoặc liên hệ trực tiếp các trung tâm tiêm chủng VNVC trên cả nước để được tư vấn và hướng dẫn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Cập nhật thông tin chi tiết về Triệu Chứng Bệnh Viêm Gan Và Cách Phòng Ngừa Biến Chứng trên website Zqnx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!