Yếu Tố Gây Bệnh Nghề Nghiệp Trong Sản Xuất / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Yếu Tố Nguy Cơ Và Bệnh Nghề Nghiệp Trong Ngành Khai Thác Khoáng Sản Ở Yên Bái

YBĐT – Yên Bái là địa phương giàu tiềm năng về khoáng sản. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, chế biến khoáng sản, người lao động không thể tránh khỏi sự tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động cho thấy nguy cơ bụi và tiếng ồn là 2 nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao gây nên các bệnh bụi phổi nghề nghiệp và bệnh điếc nghề nghiệp phổ biến trong ngành khai thác khoáng sản ở Yên Bái.

Môi trường lao động của công nhân khai thác khoáng sản.

I. Bụi nơi làm việc: là những hạt nhỏ bé bay lơ lửng trong không khí được tách ra từ các vật thể rắn do tác động cơ học hoặc có sẵn trong tự nhiên. Bụi có nguy cơ gây các bệnh bụi phổi là bụi hô hấp có kích thước từ 0,2 – 5µm, với kích thước nhỏ như vậy nên bụi có thể theo đường hô hấp vào tận phế nang phổi rồi đọng lại ở đó tới 80% và gây bệnh.

1.1. Bụi phổi – Amiăng: là bệnh viêm phổi mô kẽ xơ hóa do tiếp xúc với những sợi Amiăng. Đặc tính của bệnh là xơ hóa biểu mô lan tỏa, đôi khi có cả vôi hóa màng phổi. Bệnh bụi phổi do amiăng thường xuất hiện sau khi tiếp xúc Amiăng từ 7 – 10 năm. Những nghề có nguy cơ mắc bệnh cao là: sản xuất xi măng – Amiăng (tấm lợp); sản xuất tấm nỉ, giấy Amiăng; sản xuất vật liệu chịu lửa; dệt Amiăng; sản xuất tấm cách nhiệt, điện. Các bệnh do Amiăng gây ra gồm:

1. Ung thư phổi, phế quản gặp ở những người bị bệnh bụi phổi amiăng và cả những người tiếp xúc với Amiăng nhưng chưa xơ hóa phổi. Thời gian tiềm tàng của ung thư thường sau 20 năm tiếp xúc với bụi Amiăng. Những người tiếp xúc với Amiăng mà hút thuốc lá, thuốc lào có nguy cơ ung thư phổi gấp 6 – 10 lần người không hút.

2. Ung thư biểu mô thường xuất hiện muộn hơn sau hơn 20 năm tiếp xúc nghề nghiệp với Amiăng. Nhưng cũng có trường hợp chỉ tiếp xúc một thời gian ngắn với amiăng cũng bị ung thư biểu mô màng phổi hoặc màng bụng. Tất cả các Amiăng thuộc 2 nhómAmphybole và Secpentine đều có thể gây ung thư. Có đến 90% ung thư biểu mô có tiền sử tiếp xúc với Amiăng.

3. Mảng màng phổi, vôi hóa thường gặp ở nam giới những người tiếp xúc trên 20 năm.

* Bệnh biểu hiện đau tức ngực, khó thở. Có thể phát hiện sớm dựa vào khám sức khỏe định kỳ, chụp X.quang tim phổi.

1.2. Bụi phổi – Silic: là bệnh bụi phổi xơ hóa lan tỏa tiến triển do hít phải bụi có chứa Silic tự do. Bệnh tiến triển không hồi phục, không có thuốc điều trịnhưng có thể dự phòng được. Những nghề có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi do Silic là:sản xuất gạch chịu lửa, gốm sứ, thủy tinh;công việc đúc, làm khuôn, phá khuôn, tẩy gỉ, thợ hàn…;khai thác than, nghiền sàng, đập đá, nhất là đá Granit;sản xuất các loại bột đá, nhất là đá màu, bột đánh bóng các sản phẩm, nhất là các sản phẩm có chứa Silic tự do.

* Các biến chứng do bệnh bụi phổi silic gây nên: Bệnh bụi phổi silic gây nhiều biến chứng nguy hiểm: suy hô hấp, viêm phế quản mạn tính, nhiễm khuẩn cấp tính phế quản – phổi, thường kết hợp với lao phổi.

II. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn: Là do tiếp xúc nhiều lần với tiếng ồn cao hơn giới hạn cho phép dẫn đến tổn thương thần kinh thính giác không phục hồi cả hai tai. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn là một bệnh được bảo hiểm.

2.1. Thế nào là điếc do tiếng ồn?

Bạn đang làm việc ở nơi có tiếng ồn phải không? Bạn thấy khó nghe, khó hiểu những gì mọi người nói với bạn phải không? Bạn thường phải nói to phải không? Bạn có thể đã bị điếc do tiếng ồn. Thường xảy ra với người làm việc thường xuyên phải tiếp xúc với tiếng ồn lớn ở nơi làm việc. Nếu kéo dài có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày và khả năng nghe của người bệnh.

2.2. Ảnh hưởng của điếc do tiếng ồn:

Thường cả 2 tai đều bị ảnh hưởng. Ở giai đoạn sớm, người bệnh không nhận ra tổn thương ở thính giác, chỉ phát hiện ra khi khám kiểm tra sức khỏe. Đây là những tổn thương ban đầu do những âm thanh có tần số cao. Sau đó ảnh hưởng thính giác ở những âm thanh có tần số thấp, người bệnh sẽ cảm thấy khó nghe, sau đó dẫn đến mất khả năng nghe. Có thể thấy xu hướng tiếng nói của mình to lên, cảm thấy rất khó nghe các cuộc đối thoại. Không phải tất cả mọi người đều có quá trình phát sinh bệnh như nhau khi tiếp xúc cùng loại tiếng ồn. Có một số người tổn thương thính giác nhanh hơn, cuối cùng dẫn đến điếc.

Có tiếng rên trong tai (ù tai), tiếng động thông thường bỗng cảm thấy mạnh lên. Chóng mặt, nhức đầu, hay cáu gắt, tăng huyết áp, quáng gà.

III. Các biện pháp phòng bệnh bụi phổi nghề nghiệp, bệnh điếc nghề nghiệp:

3.1. Biện pháp kỹ thuật: thay thế các nguyên liệu chứa nhiều Silic tự do, Amiăng bằng những nguyên liệu khác, cách ly môi trường bụi, lắp đặt hệ thống hút, lọc bụi, giảm bụi bằng nước, cơ giới hóa sản xuất tổ chức lao động hợp lý, gia tăng thông khí, sử dụng công nghệ làm ẩm bụi. Quy hoạch xây dựng nhà máy, khu phát ra tiếng ồn ở cuối chiều gió, che chắn nơi phát ra tiếng ồn, có vành đai cây xanh, bố trí khu vực nghỉ giải lao cách xa nguồn phát sinh bụi, ồn.

3.2. Biện pháp y tế: kiểm tra môi trường lao động hàng năm, đo nồng độ bụi, hàm lượng Silic tự do chứa trong bụi. Khám sức khỏe định kỳ, chụp X.quang tim phổi cho những người tiếp xúc có nguy cơ nhiễm bệnh bụi phổi nghề nghiệp để phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Khám phát hiện bệnh điếc nghề nghiệp bằng máy đo thính lực. Không bố trí người mắc bệnh đường hô hấp vào làm việc trong môi trường bụi. Khi người lao động mắc bệnh bụi phổi phải bố trí làm công việc khác không được tiếp xúc với bụi. Thay đổi vị trí làm việc luân phiên. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho những công nhân sau 5 năm tiếp xúc, sau đó cứ 2 năm khám lại 1 lần.

3.3. Biện pháp cá nhân: sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân; đeo khẩu trang, sử dụng mặt nạ chắn bụi, không hút thuốc lá, thuốc lào. Đeo nút tai, rèn luyện thân thể, tắm rửa sau giờ lao động.

3.4. Đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn lao động – phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động như: đo kiểm tra môi trường lao động hàng năm, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng có nguy cơ cao với bệnh nghề nghiệp.

3.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước: cần tăng cường sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các đơn vị, doanh nghiệp.

Để đảm bảo nâng cao năng suất lao động góp phần duy trì và phát triển bền vững của đơn vị, mong chủ doanh nghiệp cũng như người lao động hãy chủ động quan tâm tới công tác an toàn vệ sinh lao động – phòng chống bệnh nghề nghiệp!

Bác sỹ Trương Bích Liên ( Khoa sức khỏe nghề nghiệp – TTYTDP tỉnh Yên Bái)

Yếu Tố Di Truyền Trong Bệnh Ung Thư Vú

Để trả lời câu hỏi liệu sự biểu hiện gen tại các khối u của chuột có thể giúp dự đoán khả năng ung thư vú trên người hay không, nhóm nghiên cứu đã xác định được một gen cho phép họ phân biệt các con chuột bị ung thư có nguy cơ di căn thấp và những con có nguy cơ di căn cao (gấp 20 lần). Sau đó, họ tìm gen tương ứng trên người và phân tích sự biểu hiện của gen này trên 5 nhóm đối tượng bị ung thư vú khác nhau. Tín hiệu gen mới phát hiện đã giúp dự đoán thành công diễn tiến của bệnh ở 4 trong 5 nhóm bệnh nhân.

Vì các nghiên cứu trước cho rằng kiểu biểu hiện gen ở các mô lân cận (vùng nền) bị khối u biến đổi đã gây ra di căn (di căn kiểu soma), các tác giả đã tiến hành một thí nghiệm để kiểm tra giả thiết trên. Họ cấy các tế bào ung thư mang tính di căn cao vào mô mỡ trong vú ở 2 nhóm chuột: nhóm mẫn cảm với sự di căn và nhóm không mẫn cảm. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về trong lượng khối u hay sự di căn đến phổi ở 2 nhóm chuột trên sau 28 ngày. Điều này chứng minh khả năng di căn phụ thuộc vào gen của các mô bao quanh khối u (biểu mô) hơn là các yếu tố ngoại bào.Tuy vậy, các tín hiệu gen trên 2 nhóm chuột lại tương đối khác biệt. Do đó, nhóm nghiên cứu kết luận rằng cả biểu mô ung thư và chất nền (stroma) có thể dùng để tiên lượng bệnh.

“Nghiên cứu của chúng tôi bổ sung thêm các bằng chứng cho thấy vai trò của các nhân tố di truyền trong sự tiến triển bệnh ung thư vú. Bước tiếp theo là tìm hiểu vai trò của biểu mô và chất nền trong quá trình diễn tiến bệnh và tạo ra các liệu pháp điều trị hiệu quả hơn”- Hunter tâm sự.

*: microarray là thiết bị thử hàng ngàn (thậm chí hàng chục ngàn) mẫu dò. Mỗi mẫu dò đặc hiệu cho một gen hoặc một yếu tố di truyền ở người. Công nghệ microarray cho phép chẩn đoán cùng lúc hàng ngàn (chục ngàn) gen của một cá thế.

(Theo tuvansuckhoe24h)

Phòng Chống Bệnh Nghề Nghiệp Trong Nhân Viên Y Tế

Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường

Nhân viên y tế là những người lao động đang thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân tại các cơ sở y tế.Nhân viên y tế có nguy cơ phơi nhiễm với rất nhiều yếu tố nguy hại cho sức khỏe như: các yếu tố vi sinh vật (vi rút, vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm); các yếu tố vật lý (các chất phóng xạ, bức xạ hồng ngoại, bức xạ tử ngoại, tiếng ồn…); các yếu tố hóa học (thuốc, hóa chất tiệt trùng, hóa chất trong phòng xét nghiệm…); các yếu tố hóa lý, bụi: bụi trong vải, quần áo, ga; các yếu tố ecgonomi (áp lực và cường độ lao động cao, tư thế lao động).

I/ Các bệnh nghề nghiệp nhân viên y tế có thể mắc theo nhóm yếu tố tác hại

Đây là nhóm bệnh nghề nghiệp (BNN)mắc nhiều nhất trong nhân viên y tế bởi họ là những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân, tiếp xúc với máu và các chế phẩm của máu, dịch tiết bị nhiễm bệnh (nước bọt, đờm dãi, mủ, nước tiểu, phân) thông qua các hoạt động khám, điều trị, làm các xét nghiệm, thí nghiệm động vật, sản xuất vacxin,…

Các công việc hoặc khoa/phòng có thể mắc:

– Khoa chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV;

– Khoa truyền nhiễm;

– Khoa lao và các bệnh phổi;

– Khoa hồi sức cấp cứu, khoa khám bệnh;

– Khoa thuộc hệ ngoại: khoa ngoại, chấn thương, sản, tai mũi họng, mắt

– Giải phẫu bệnh;

– Khoa xét nghiệm sinh hóa, huyết học, tế bào, vi sinh vật;

– Tiếp xúc với các ổ dịch (nhân viên y tế đi vào làm việc tại vùng dịch; nhân viên tẩy trùng, tẩy uế các ổ dịch; nhân viên thu gom và xử lý chất thải y tế…).

– Nhân viên tại phòng thí nghiệm động vật, sản xuất vacxin…

Bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp được bảo hiểm ở Việt Nam:

– Bệnh lao nghề nghiệp;

– Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp;

– Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp;

– Bệnh nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Bệnh Leptospira nghề nghiệp.

– Bệnh do virut: SAR, Ebola, cúm A/H5N1, herper, sởi, cúm, rubella, quai bị…

– Bệnh nhiễm khuẩn: lao, bạch hầu, thương hàn, liên cầu A…

– Bệnh nhiễm ký sinh trùng: bệnh sốt rét, dịch hạch, sốt xuất huyết

– Bệnh do yếu tố bức xạ ion hóa (chất phóng xạ) được quan tâm nhất trong nhóm này,gặp ở nhân viên y tế làm việc trong các khoa/phòng:

+ Khoa Chẩn đoán hình ảnh: chụp X-quang, SPECT-CT, PET-CT, CT- Scanner, can thiệp mạch, đo độ loãng xương…

+ Khoa Xét nghiệm, khoa xạ trị có sử dụng các chất phóng xạ để chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư

– Bệnh do yếu tố bức xạ không ion hóa: sử dụng tia laser (hồng ngoại, cực tím) trong điều trị bệnh nội khoa, da liễu, trong phẫu thuật. Sử dụng bức xạ cực tím để diệt vi khuẩn nấm mốc trong phòng phẫu thuật, vi sinh…

– Bệnh do ô nhiễm điện từ trường trong các bệnh viện chủ yếu ở các khoa/phòng phục hồi chức năng, nơi có sử dụng các máy điều trị sóng ngắn

– Bệnh do tiếp xúc với tiếng ồn cao:do máy phát điện, nồi hơi, máy giặt ở các khu vực giặt là (khoa chống nhiễm khuẩn) và khu nhà bếp…

Bệnh nghề nghiệpđược bảo hiểmở Việt Nam:

– Bệnh phóng xạ nghề nghiệp;

– Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn;

– Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp

Các công việc hoặc khoa/ phòng có thể mắc:

– Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn: giặt là tiếp xúc với bụi bông vải trong quần áo, khăn, ga, bông, gạc…

– Khoa ngoại: công việc tiếp xúc với bụi talc ở găng y tế, trong bó bột điều trị gãy xương

– Khoa vi sinh, xét nghiệm, giải phẫu…tiếp xúc với hóa chất, hộ lí dùng hóa chất tẩy uế, làm sạch, khử trùng.

Các bệnh nghề nghiệpđược bảo hiểmở Việt Nam:

– Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

– Bệnh hen nghề nghiệp

Các công việc hoặc khoa/ phòng có thể mắc:

– Khoa Vi sinh; Khoa Xét nghiệm sinh hóa, huyết học; Khoa Giải phẫu bệnh; Khoa Ung bướu

– Hộ lí dùng hóa chất tẩy uế, làm sạch, khử trùng.

– Quản lý kho hóa chất, thuốc độc hại

Các bệnh nghề nghiệpđược bảo hiểmở Việt Nam:

– Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

– Bệnh hen nghề nghiệp

– Bệnh da nghề nghiệp: viêm da tiếp xúc, dị ứng

– Bệnh hô hấp: nhiễm độc cấp tính, viêm phổi…

– Bệnh ung thư, bệnh ở hệ thần kinh, bệnh thận tiết niệu, bệnh cơ quan sinh sản…

Các bệnh nghề nghiệp do các yếu tố ecgonomi (bệnh do yếu tố tổ chức lao động không hợp lý, do căng thẳng lao động…)

Do đặc tính chất của công việc phải khám, cấp cứu, chăm sóc và điều trị bệnh nhân liên tục 24/24 h nên nhân viên y tế phải làm ca, trực đêm.Công việc đòi hỏi sự tập trung, áp lực và tránh nhiệm cao, tư thế lao động không thoải mái…dẫn đến stress trong công việc, các bệnh cơ xương khớp xuất hiện.

II/ Phòng chống mắc bệnh nghề nghiệp trong nhân viên y tế.

Đặc điểm phát sinh của nhóm bệnh này gồm 3 yếu tố: nguồn gây bệnh (tác nhân); đường lây, môi trường; vật chủ lây bệnh. Về nguyên tắc để phòng bệnh phải loại bỏ đi ít nhất một trong 3 yếu tố trên bằng biện pháp sau:

Tác động lên nguồn gây bệnh bằng các biện pháp như:

+ Cách ly, cô lập nguồn gây bệnh, biện pháp này rất quan trọng đối với bệnh lây truyền qua đường hô hấp.

+ Xử lí tiệt trùng, tẩy uế các bệnh phẩm,sinh phẩm, chất thải ( phân, nước tiểu), các đồ dùng bị nhiễm bệnh.

+ Vệ sinh, tẩy uế thường xuyên vật dụng, nhà cửa nơi làm việc.

+ Xử lí chất thải đúng nơi quy định.

+ Trong quá trình làm việc phải cẩn thận và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn, tuân thủ quy trình phòng chống nhiễm khuẩn và thực hành an toàn khi sử dụng vật sắc nhọn. Phòng ngừa các tai nạn rủi ro nghề nghiệp do kim tiêm và các vật sắc nhọn.

+ Thường xuyên rửa và sát khuẩn tay sau khi khám bệnh, làm thủ thuật.

+ Sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân như khẩu trang, mũ, găng tay, quần áo bảo hộ…

+ Thực hiện tốt công tác vệ sinh đảm bảo như nước uống, thức ăn và kiểm soát tốt các vật trung gian truyền bệnh.

+ Tuân thủ đúng nguyên tắc an toàn vệ sinh khi làm việc.

+ Chủ động tiêm phòng vaccin phòng bệnh: tiêm vaccin phòng bệnh viêm gan B, A; lao, quai bị, rubella, sởi, thủy đậu…

– Tuyệt đối đảm bảo nguyên tắc an toàn vệ sinh bức xạ. Đo kiểm tra an toàn bức xạ ion hóa định kì nơi làm việc.

– Tuân thủ nguyên tắc an toàn khi sử dụng các máy phát bức xạ ion hóa, khi sử dụng nguồn hóa chất đồng vị phóng xạ.

– Sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân phòng chống bức xạ ion hóa, phòng chống tiếng ồn (nút tai)

– Đeo liều kế cá nhân và kiểm tra định kì

– Thường xuyên đo kiểm tra môi trường tiếng ồn, đo bức xạ cực tím khi sử dụng để diệt khuẩn trong phòng mổ, phòng vi sinh…

– Khám sức khỏe cho người tiếp xúc với chất phóng xạ chú ý khám da, khám mắt và làm xét nghiệm huyết đồ, làm thêm các xét nghiệm khác nhằm phát hiện sớm bệnh phóng xạ nghề nghiệp

– Khám sức khỏe cho người tiếp xúc với tiếng ồn: khám tai mũi họng và đo thính lực …

3.Các bệnh do hóa chất, bụi.

– Nắm được quy tắc an toàn khi làm việc với hóa chất. Nhận biết các yếu tố nguy cơ và sử trí ban đầu.

– Sử dụng đầy đủ và đúng các phương tiện bảo hộ lao động cá nhân.

– Biết được độc tính hóa chất khi sử dụng, đường xâm nhập, biểu hiện bệnh và biện pháp phòng ngừa

– Nắm được các biện pháp sơ cứu ban đầu khi xảy ra tai nạn.

– Thông thoáng và giữ vệ sinh nơi làm việc

4.Các bệnh do các yếu tố ecgonomi

– Cần bố trí làm việc, nghỉ ngơi hợp lí.

– Tăng cường luyện tập thể thao và tập bài tập thích hợp giữa giờ nhằm giảm đau mỏi xương khớp

Nhân viên y tế có trách nhiệm hướng dẫn, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, sức khỏe của người lao động nhưng thực tế họ lại được hưởng ít sự chăm sóc sức khỏe tại nơi mình làm việc giống như những người lao động khác. Năm 2011-2012, Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường nay đổi tên thành Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường đã được Bộ Y tế giao nhiệm vụ tiến hành quan trắc tại một số bệnh viện thuộc khu vực phía Bắc, trong đó có cả bệnh viện đa khoa/chuyên khoa tuyến trung uơng và bệnh viện đa khoa/chuyên khoa tuyến tỉnh/thành kết quả cho thấy: công tác chăm sóc sức khỏe của nhân viên y tế còn nhiều hạn chế. Nhiều bệnh viện không thuờng xuyên khám sức khỏe định kì hàng năm cho nhân viên y tế. Có bệnh viện không có hồ sơ sức khỏe người lao động. Cán bộ phụ trách y tế hầu như là kiêm nghiệm và thường xuyên thay đổi nên công tác chăm sóc sức khỏe của nhân viên y tế chưa quan tâm. Việc khám bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế không được triển khai ở rất nhiều bệnh viện.

Đểgiúp cho công tác chẩn đoán cũng như công tác giám định bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế tại các cơ sở y tế thì mỗi cơ sở y tế cần:

-Có cán bộ phụ trách an toàn vệ sinh lao động, cán bộ phụ trách y tế

– Lập hồ sơ vệ sinh lao động, đo kiểm tra môi trường lao động và có đánh giá tiếp xúc đối với yếu tố vi sinh vật (báo cáo quan trắc môi trường lao động được thực hiện theo nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016)

– Có hồ sơ sức khỏe cho từng nhân viên y tế

– Khám sức khỏe tuyển dụng cần chú ý làm các xét nghiệm như chụp X-quang tim phổi; HBsAg, anti HCV, HIV…

– Khám sức khỏe định kì hàng năm

– Khám bệnh nghề nghiệp cho một số khoa phòng có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, mẫu hồ sơ và các chỉ định khám và xét nghiệm đối với bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm theo phụ lục 4 thông tư 28/2016/BYT

– Làm tốt công tác khai báo tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi đang làm việc. Xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính

– Cần tổ chức lớp tập huấn về an toàn lao động và phòng chống BNN ở nhân viên y tế.

Phòng Chống Tác Hại Của Thuốc Lá Với Bệnh Nghề Nghiệp Trong Doanh Nghiệp

Chị Bùi Châu Loan, quản lý ca công ty may Sông Đà cho biết: Đối với công nhân hút thuốc lá làm việc trong các nhà máy, xưởng sản xuất, các ngành nghề có tiếp xúc với các loại hạt hay bụi bông trong ngành dệt may, hay những nơi làm việc có chất gây dị ứng như platinum … sẽ rất dễ mắc các bệnh viêm phế quản mạn tính; bệnh hen suyễn; nghiêm trọng hơn, những công nhân tiếp xúc với khói diesel, các chất trong sản xuất công nghiệp (asbestos, random, arsenic..) mà hút thuốc lá sẽ rất dễ bị ung thư. Trong những năm qua, lãnh đạo công ty và tổ chức công đoàn luôn chú trọng đến vấn đề vệ sinh lao động, trong đó loại bỏ hoàn toàn khói thuốc lá trong môi trường làm việc để sức khỏe của người lao động được đảm bảo hơn.

Hiện nay, trong toàn tỉnh có hơn 500 cơ sở hoạt động sản xuất, trong đó số người thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động chiếm khoảng 30%; số lao động thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp tập trung chủ yếu tại các đơn vị khai thác, chế biến đá, khai thác khoáng sản. Riêng ngành y tế tại các đơn vị khám chữa bệnh như nhân viên chụp X-Quang, nhân viên trực tiếp khám, chăm sóc bệnh nhân lao, viêm gan…

Biết được các tác hại không nhỏ của khói thuốc lá đến sức khỏe của người lao động, các đơn vị, doanh nghiệp, xưởng sản xuất đã từng bước triển khai công tác vệ sinh lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp, đặc biệt xây dựng môi trường làm việc không khói thuốc lá. Trong đó tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên của các đơn vị, doanh nghiệp tăng cường công tác thông tin, truyền thông về tác hại của thuốc lá đến người lao động; tiếp tục triển khai thực hiện công tác giám sát môi trường lao động; quản lý công tác khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị sản xuất có sử dụng công nhân lao động trực tiếp.

Bên cạnh đó, việc quản lý và triển khai các hoạt động tăng cường thực thi Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá vẫn còn hạn chế. Ở một số doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quyết liệt trong thực hiện Luật và công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; ý thức của người lao động chưa cao; các hình thức xử phạt chưa được thực thi… Trước tình hình đó, các Doanh nghiệp, đơn vị cơ quan, đoàn thể phối hợp và ngành y tế cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá. Cùng với phòng chống bệnh nghề nghiệp, cần tăng cường truyền thông nhằm thu hút sự quan tâm của người lao động, trách nhiệm của lãnh đạo, thay đổi thái độ, hành vi hưởng ứng tích cực chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá, để môi trường lao động trong sạch không để khói thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe.Hồng Dung (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hòa Bình)

(Nguồn tin: Trang thông tin điện tử Sở Y tế tỉnh Hòa Bình)