Xét Nghiệm Bệnh Mạch Vành / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Xét Nghiệm Bệnh Sùi Mào Gà Bao Nhiêu Tiền, Xét Nghiệm Bệnh Ở Đâu?

Xét nghiệm bệnh sùi mào gà ở đâu? Chi phí xét nghiệm sùi mào gà giá bao nhiêu tiền? Là thắc mắc chung của nhiều người bệnh. Sớm nắm bắt được tình trạng bệnh cũng như chi phí sẽ giúp ích cho người bệnh trong việc chuẩn bị tài chính và tâm thế ổn định nhất khi đã nghi ngờ bị mắc căn bệnh xã hội nguy hiểm này. Bệnh sùi mào gà là bệnh xã hội được gây ra bởi vi khuẩn HPV và là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến hiện nay.

Bệnh sùi mào gà là bệnh xã hôi do virus có tên khoa học là Human papolima virus (viết tắt là HPV) xâm nhập vào cơ thể và gây ra. Virus HPV có thể theo một số con đường sau để tấn công vào cơ thể như: quan hệ tình dục không an toàn, các vật dụng cá nhân được sử dụng chung, qua những tiếp xúc vết thương hở và từ mẹ sang con.

Bệnh sùi mào gà là tình trạng xuất hiện các nốt sùi, u nhú xung quanh bộ phận sinh dục. Đây cũng là một căn bệnh xã hội có tỷ lệ người mắc bệnh cao. Bệnh có thể lây nhiễm qua đường tình dục, đường máu, vết thương hở.

Bệnh có thời gian ủ bệnh lâu từ 2- 8 tháng, vậy nên rất khó phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu cũng như khó xác định thời điểm lây nhiễm vi khuẩn HPV gây bệnh sùi mào gà. Sau khi kết thúc thời gian ủ bệnh, cơ thể của người bệnh sẽ xuất hiện những nốt mụn kích thước nhỏ màu đỏ có mủ chẳng bên trong. Dần dần, các nốt sùi sẽ nhiều lên về số lượng và kích thước, mọc thành những đám nhỏ giống hình mào gà, súp lơ.

Xét nghiệm sùi mào gà được thực hiện để phát hiện sự hiện diện của virus HPV, chẩn đoán chính xác xem người bệnh có mắc bệnh sùi mào gà hay không. Xét nghiệm sùi mào gà nhanh chóng giúp bệnh nhân điều trị kịp thời, vừa chữa trị dễ dàng vừa tiết kiệm chi phí hơn.

Bên cạnh đó, khi làm xét nghiệm sùi mào gà cũng giúp người bệnh kiểm tra chức năng của bộ phận sinh dục và cả trực tràng.

Hiện nay, xét nghiệm sùi mào gà được tiến hành thông qua phân tích, xét nghiệm máu, mẫu vật là các u nhú và mẫu dịch ở niệu đạo của nam giới và âm đạo của nữ giới.

Các cách xét nghiệm sùi mào gà chính xác

Kết quả chẩn đoán bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và tình trạng của bệnh nhân. Vì vậy, hiện nay để phát hiện chính xác bệnh sùi mào gà, tránh việc nhầm lẫn kết quả sai thì các cơ sở y tế đã thực hiện các xét nghiệm sau:

Xét nghiệm sùi mào gà bằng máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm phổ biến nhằm phát hiện vi khuẩn gây bệnh sùi mào gà, được nhiều bác sĩ và bệnh nhân lựa chọn. Thời gian ủ bệnh sùi vào gà rất lâu, đặc biệt ở nam giới có sức khỏe tốt hơn nữ giới nên giai đoạn đầu không có biểu hiện gì, cũng chưa xuất hiện nốt mụn. Vì vậy, xét nghiệm sùi mào gà bằng máu là thích hợp nhất.

Cách xét nghiệm này cho kết quả nhanh chóng, chỉ mất từ 15-30 phút là bệnh nhân nhận được kết quả.

Theo các bác sĩ, vi khuẩn HPV gây bệnh thường trú ngụ trong dịch của người bệnh (dịch niệu đạo nam giới và âm đạo nữ giới). Bác sĩ sẽ lấy dịch của người bệnh để làm xét nghiệm sùi mào gà nhờ việc phát hiện virus, bác sĩ sẽ có những chẩn đoán chính xác. Cũng giống như xét nghiệm máu, phương pháp này có thời gian thực hiện khá nhanh từ 20-30 phút.

Cách xét nghiệm này được dùng trong trường hợp cơ thể người bệnh đã xuất hiện các nốt sùi. Bác sĩ sẽ tiến hành lấy trực tiếp mẫu vật là các u nhú, nốt mụn này rồi đem đi xét nghiệm, kiểm tra. Đồng thời tiến hành thử phản ứng PCA nhằm xác định chủng loại vi rút HPV có trong cơ thể.

Cách xét nghiệm sùi mào gà này sử dụng kĩ thuật hiện đại, chuyên sâu để không chỉ cho biết bệnh nhân có mắc bệnh không mà còn thấy rõ được tình trạng phát hiện của bệnh. Vậy nên kết quả xét nghiệm sẽ có lâu hơn từ 1- 2 ngày.

Xét nghiệm sùi mào gà bằng axetic

Xét nghiệm bằng axetic thực chất là xét nghiệm sùi mào gà bằng việc test thử phản ứng ngay trên bề mặt xuất hiện u nhú. Các bệnh nhân có cơ thể xuất hiện mụn cóc nhưng chưa xác định được có phải mắc bệnh sùi mào gà không sẽ làm xét nghiệm axetic. Các bác sĩ sẽ bôi một lượng nhỏ axetic lên các nốt sùi. Nếu các nốt sùi đổi màu, từ đỏ sang trắng thì bệnh nhân đã mắc sùi mào gà. Thời gian xét nghiệm nhanh chóng chỉ từ 10 – 15 phút.

Nếu nghi ngờ mình bị sùi mào gà tốt nhất người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để các bác sĩ lấy mẫu vật, lấy mẫu máu hoặc dịch tiết sinh dục để làm công tác xét nghiệm và chuẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh sùi mào gà và đưa ra phát đồ hỗ trợ điều trị phù hợp nhất để kiểm soát và loại trừ virus HPV.‍

Chi phí xét nghiệm sùi mào gà hết bao nhiêu tiền

“Chi phí xét nghiệm sùi mào gà hết bao nhiêu tiền?” được rất nhiều bệnh nhân quan tâm và đặt ra cho các bác sĩ khi mắc bệnh. Theo các bác sĩ chuyên khoa, có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành thì chi phí xét nghiệm sùi mào gà không cao nhưng nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.

Chi phí khám, xét nghiệm lâm sàng

Hiện nay, chi phí xét nghiệm sùi mào gà sẽ bao gồm chi phí khám và xét nghiệm ban đầu. Mỗi một cách xét nghiệm lại có ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Xét nghiệm càng phức tạp, đòi hỏi cao về chuyên môn của người thực hiện, kết quả chính xác thì sẽ có mức phí cao hơn xét nghiệm đơn giản.

Bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh lâu, mỗi người lại có những biểu hiện ở những giai đoạn khác nhau của bệnh khi đến thăm khám. Dựa vào từng tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ sử dụng cách xét nghiệm phù hợp.

Ví như nếu cơ thể người bệnh chưa xuất hiện u nhú, mụn cóc thì cần làm xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm dịch, không thể làm xét nghiệm mẫu vật.

Nếu bệnh nhân không mắc các bệnh nam giới, không bị viêm nhiễm nam khoa,… thì việc xét nghiệm sẽ đơn giản hơn. Nhưng nếu các bạn có sức khỏe yếu, đang mắc các bệnh lý nam khoa thì cần làm nhiều xét nghiệm hơn để sàng lọc và phát hiện đúng bệnh sùi mào gà.

Với số lượng người mắc bệnh sùi mào gà ngày càng nhiều và nguy cơ lây nhiễm bệnh nhanh chóng thì cũng có rất nhiều cơ sở y tế đang triển khai dịch vụ khám và điều trị căn bệnh này.

Mỗi một cơ sở lại có trình độ chuyên môn bác sĩ khác nhau, cách xét nghiệm khác nhau và có trang thiết bị khác nhau. Đơn vị nào có bác sĩ giỏi, trang thiết bị hiện đại, xét nghiệm nhanh chóng, uy tín thì sẽ có mức giá cao hơn. Tuy nhiên, mức giá đó vẫn hợp lý và niêm yết theo đúng quy định của Bộ Y tế.

Chi phí xét nghiệm sùi mào gà còn bao gồm các chi phí phát sinh khác như: chi phí đi lại, ăn uống và chi phí tái khám định kỳ.

Xét nghiệm sùi mào gà ở đâu Bắc Ninh?

Đã có thông tin về các xét nghiệm sùi mào gà, bạn có thể đến các cơ sở điều trị bệnh sùi mào gà để làm xét nghiệm. Tuy nhiên, để nhận được nhiều lợi ích cho bản thân, tránh việc “tiền mất tật mang” thì các bạn nên chọn cơ sở y tế uy tín.

Giấy pháp hoạt động được cấp bởi các Sở, Bộ Y tế.

Đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong chữa bệnh xã hội, bệnh nam giới.

Trang thiết bị máy móc y tế hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt.

Điều trị bệnh hiệu quả cho nhiều bệnh nhân và được người bệnh đánh giá cao.

Phòng khám đa khoa Thành Đô là đơn vị y tế sở hữu đầy đủ các yếu tố trên. Là phòng khám chuyên khám và điều trị bệnh nam giới, bệnh xã hội, bệnh hậu môn uy tín với nhiều ưu điểm vượt trội như:

Đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao

Đội ngũ y bác sĩ tại phòng khám có chứng chỉ, có chuyên môn cao, được đào tạo, tốt nghiệp ở các trường Y danh tiếng. Đảm bảo phân tích, đánh giá kết quả xét nghiệm chính xác, chuyên nghiệp. Các bác sĩ cũng đã có nhiều năm kinh nghiệm thực hiện các xét nghiệm sùi mào gà, đem đến kết quả nhanh chóng, bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm.

Sử dụng công nghệ tiên tiến

Các xét nghiệm sùi mào gà được tiến hành trong phòng xét nghiệm riêng, được thực hiện theo đúng quy trình trên các thiết bị y tế hiện đại, công nghệ tiên tiến đạt chuẩn cao. Chúng đã hỗ trợ hiệu quả cho các bác sĩ trong việc chẩn đoán bệnh.

Phương pháp điều trị hiệu quả

Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh sùi mào gà, bệnh nhân sẽ được bác sĩ tư vấn phác đồ điều trị bằng phương pháp quang động lực ALA-PDT hiện đại.

Phương pháp này đã giúp điều trị triệt để vi khuẩn HPV gây bệnh, ít chấn thương và không để lại sẹo, giữ tính thẩm mỹ cho bộ phận sinh dục, giảm khả năng tái phát bệnh. Với cách điều trị này phòng khám đã khiến sùi mào gà không còn là nỗi lo của người bệnh, giúp nhiều người thoát khỏi căn bệnh phức tạp này.

Bên cạnh đó, để tri ân khách hàng cũng như hỗ trợ một phần cho những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn thì phòng khám thường xuyên có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

Cơ sở vật chất tiện nghi, đầy đủ

Đầu tư cơ vật chất hiện đại, không gian rộng, khang trang, đầy đủ tiện nghi, phòng khám đã đáp ứng nhu cầu thăm khám của đông đảo bệnh nhân. Đảm bảo không xảy ra trường hợp chung giường bệnh, giúp bệnh nhân thoải mái hơn. Trong suốt thời gian hoạt động, phòng khám luôn nhận được những đánh giá, nhận xét tốt từ các bệnh nhân.

Thủ tục nhanh chóng, thời gian thăm khám linh hoạt

Đến với phòng khám, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn làm thủ tục thăm khám đơn giản, nhanh chóng.

Phòng khám mở cửa các ngày trong tuần cả thứ 7, chủ nhật, ngày lễ từ 8h – 20h, bệnh nhân có thể thuận tiện thăm khám, điều trị bệnh mà không ảnh hưởng đến học tập, công việc.

Bệnh Động Mạch Vành Mạn

Bệnh động mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế ở các nước đang phát triển và phát triển; là nguyên nhân của một phần ba các ca tử vong ở người lớn trên 35 tuổi trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, bệnh động mạch vành cũng đã trở thành một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu. Năm 2016, theo báo cáo của WHO, ước tính Việt Nam có 31% trường hợp tử vong là do bệnh tim mạch, trong đó, hơn nửa là do bệnh lý ĐMV.

Thuật ngữ

Bệnh động mạch vành do xơ vữa bao gồm 2 hội chứng trên lâm sàng:

Hội chứng động mạch vành mạn (Chronic coronary syndrome), gọi tắt là hội chứng mạch vành mạn , là thuật ngữ mới được đưa ra tại Hội Nghị Tim Mạch Châu Âu (ESC) 2019, thay cho tên gọi trước đây là đau thắt ngực ổn định, bệnh ĐMV ổn định, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc suy vành.

Hội chứng động mạch vành cấp tên gọi tắt là hội chứng mạch vành cấp (HCMVC), bao gồm nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI), nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên (NSTEMI) và đau thắt ngực không ổn định (ĐNKÔĐ).

Sinh lý bệnh xơ vữa động mạch vành

Quá trình hình thành mảng xơ vữa được đặc trưng bởi:

Rối loạn chức năng tế bào nội mạc m ạch máu.

Lắng đọng lipid, cholesterol v à xâm nhập các tế bào viêm ở thành mạch. Tích luỹ các mảnh xác tế bào ở lớp nội mạc và dưới nội mạc.

Suy giảm chức năng nội mạc

Quá trình này được kích hoạt bởi sự tổn thương lớp nội mạc mạch máu do tiếp xúc với các yếu tố kích thích như:

C hất độc trong thuốc lá. LDL – C oxy hóa.

C ác sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của quá trình đường phân.

T ăng homocystein.

C ác tác nhân nhiễm trùng…

Tổn thương tế bào nội mạc bắt đầu chuỗi các quá trình dẫn đến rối loạn chức năng tế bào. Dấu hiệu của rối loạn chức năng nội mạc là thay đổi sự cân bằng của quá trình sản sinh các phân tử hoạt mạch qua trung gian tế bào nội mạc:

Giảm hoạt tính sinh học của NO, một chất giãn mạch quan trọng, chống huyết khối, chống tăng sinh.

Tăng sinh các chất co mạch: Endothelin-1 và angiotensin-II, hoạt hoá quá trình di tản và tăng sinh tế bào.

Rối loạn chức năng tế bào nội mạc, bộc lộ các phân tử kết dính và các chất hoá ứng động làm tăng kết dính và di chuyển tế bào.

Những ảnh hưởng qua trung gian các kích thích thường thấy rõ nhất ở mạch máu có tốc độ dòng máu cao như mạch não, mạch vành, mạch thận, mạch chậu.

Thay đổi cân bằng đông máu tại chỗ như tăng nồng độ chất ức chế hoạt hóa plasminogen và các yếu tố mô.

Giảm yếu tố hoạt hóa plasminogen (t-PA) và thrombomodulin. Giảm sản xuất NO dẫn đến tăng hoạt hoá và kết dính tiểu cầu.

Sự phát triển của mảng xơ vữa

Rối loạn chức năng nội mạc tạo thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của mảng xơ vữa (Hình 11.1)

Sự lắng đọng dần dần của các hạt LDL qua lớp nội mạc mạch máu (khi bị tổn thương, suy giảm chức năng) vào thành mạch.

Các tế bào đơn nhân thâm nhiễm vào thành mạch (do tổn thương nội mạc và các yếu tố viêm, hóa chất trung gian), hoạt hóa biến thành đại thực bào, tiếp theo đại thực bào sẽ ăn các hạt LDL biến thành các tế bào bọt. Các tế bào bọt này lắng đọng trong thành mạch và lại tiếp tục hoạt hóa thúc đẩy quá trình thực bào-lắng đọng tạo thành các mảng xơ vữa động mạch.

Các tổn thương sớm nhất là các vệt mỡ, gồm chủ yếu các đại thực bào giàu lipid và các tế bào bọt. Các tổn thương này phát triển thành mảng xơ khi hình thành, tích luỹ và thâm nhiễm của các tế bào cơ trơn bị chuyển thành tế bào sợi.

Các tế bào nói trên chịu trách nhiệm chính trong việc thoái hóa mạng lưới mô liên kết ngoại bào dẫn tới hình thành vỏ xơ bao phủ một lõi chứa đầy lipid, tế bào bọt, những mảnh tế bào hoại tử và các tế bào viêm gồm cả các tế bào lympho T.

Mảng xơ vữa tích luỹ ngày càng nhiều và hậu quả là hẹp dần lòng mạch, cuối cùng có thể gây tắc mạch.

Tổn thương hình thành và phát triển

Tổn thương thành mạch có xu hướng thường gặp hơn ở những vị trí nhất định trong lòng mạch máu. Dòng máu chảy gây ra áp lực lên thành mạch, do đó ảnh hưởng đến đặc tính sinh học của tế bào nội mô.

Hình 11.1: Cơ chế hình thành vữa xơ động mạch với bản chất là hạt LDL

Khi lòng ĐMV bị hẹp đáng kể (thường là trên 70%), dòng chảy tưới máu cơ tim phía sau bị giảm đáng kể trong khi nhu cầu oxy của cơ tim vẫn cần, đặc biệt khi gắng sức. Với tình trạng thiếu cung cấp máu, cơ tim thiếu oxy phải chuyển hóa trong tình trạng yếm khí. Các sản phẩm của chuyển hóa yếm khí (LDH, adenosine) kích thích các đầu mút thần kinh của hệ mạch vành, gây nên cơn đau thắt ngực.

Tổn thương

Vệt mỡ trung bình Xơ vữa

Biến chứng/Nứt vỡ mảng xơ vữa

Mảng

xơ vữa

Rối loạn chức năng tê bào nội mạc

Khi mảng xơ vữa động mạch bị nứt, loét, vỡ ra làm cho dòng máu đang lưu thông tiếp xúc với các thành phần bên trong của mảng xơ vữa-chủ yếu là lõi lipid làm khởi phát quá trình đông máu, hình thành cục máu đông lấp kín lòng mạch dẫn đến thiếu máu, hoại tử cơ tim. Trên lâm sàng biểu hiện bằng hội chứng động mạch vành cấp (nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và đau ngực không ổn định).

Quá trình hình thành huyết khối động mạch vành là động học và có thể đảo ngược , ít nhất là một phần bởi sự hoạt hóa t-PA và protein C, S của hệ thống chống huyết khối/tiêu sợi huyết nội sinh.

Mảng xơ vữa với vỏ xơ mỏng và lõi lipid lớn chứa lượng lớn các thành phần của tế bào viêm, đặc biệt là các mảnh thoái hoá tế bào có nguy cơ nứt vỡ cao và hình thành huyết khối lớn. Ngược lại các mảng xơ vữa có lõi lipid nhỏ, vỏ xơ dày, ít chất trung gian viêm thì thường ổn định và ít khi nứt vỡ.

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng động mạch vành cấp (HCMVC) không có ST chênh lên là sự không ổn định và nứt vỡ của mảng xơ vữa. Nếu sự nứt vỡ là lớn và hình thành máu đông ồ ạt lấp toàn bộ lòng mạch sẽ gây ra NMCT cấp có ST chênh lên. Nếu sự nứt vỡ nhỏ hơn và cục máu đông này chưa dẫn đến tắc hoàn toàn ĐMV sẽ gây ra HCMVC không có ST chênh lên. Bên cạnh đó, các cơ chế về sự di chuyển của huyết

khối nhỏ đến tắc vi mạch phía sau và sự co thắt càng làm cho tình trạng thiếu máu cơ tim thêm trầm trọng.

Sự hình thành cục máu đông: Khi mảng xơ vữa bị vỡ, lớp dưới nội mạc được lộ ra và tiếp xúc với tiểu cầu, dẫn đến hoạt hoá các thụ thể GP IIb/IIIa trên bề mặt tiểu cầu và hoạt hoá quá trình ngưng kết của tiểu cầu. Các tiểu cầu ngưng kết này sẽ giải phóng ra một loạt các chất trung gian làm co mạch, thu hút các tiểu cầu khác và hình thành nhanh hơn cục máu đông.

Hậu quả của các hiện tượng trên là làm giảm đột ngột cấp máu tới vùng cơ tim do ĐMV đó nuôi dưỡng, và biểu hiện trên lâm sàng là cơn đau ngực không ổn định, trên điện tâm đồ có thể là hình ảnh thiếu máu cơ tim cấp với ST chênh xuống hoặc T âm nhọn, các men tim loại Troponin có thể tăng khi có thiếu máu cơ tim nhiều gây hoại tử cơ tim thực sự. Các yếu tố sau có thể làm nặng bệnh hơn: Sốt, tăng huyết áp nhiều, rối loạn nhịp tim, cường giáp.

Sinh lý bệnh của bệnh động mạch vành

Bệnh lý ĐMV là một quá trình diễn biến động, mảng xơ vữa có thể lớn dần, ổn định tương đối xen kẽ giai đoạn không ổn định nứt vỡ gây ra những biến cố cấp tính có thể dẫn đến tử vong, sau đó (nếu sống sót và được điều trị tốt) lại tương đối ổn định. Trên cùng một hệ ĐMV của một bệnh nhân cũng có những tổn thương ổn định xen kẽ không ổn định.

Quá trình diễn tiến bệnh ĐMV có thể đảo ngược được nếu người bệnh tuân thủ điều trị, thay đổi lối sống, điều chỉnh tốt các yếu tố nguy cơ cũng như thực hiện điều trị tốt Với các thuốc khang ngưng tập tiểu cầu, statin… Ngược lại, bệnh sẽ diễn biến Xấu nhanh với nhiều đoạn biến cố cấp (không ổn định) khi người bệnh không được điều trị, phòng ngừa tốt.

Tương ứng với sinh lý bệnh xơ vữa động mạch vành là biểu hiện hội chứng ĐMV mạn tính và hội chứng ĐMV cấp tính trên lâm sàng được thể hiện trong Hình 11.3.

Đánh giá nguy cơ xơ vữa động mạch

Đánh giá toàn diện các yếu tố nguy cơ tim mạch, đánh giá tổng thể nguy cơ xảy ra các biến cố đích cho mỗi người bệnh là nguyên tắc cơ bản trong tiếp cận, phân tầng, xử trí và dự phòng trong bệnh lý xơ vữa động mạch.

Càng có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch và càng nhiều tổn thương cơ quan đích thì nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch mới càng cao.

Có nhiều hệ thố ng thang điểm đánh giá nguy cơ tiến triển của xơ vữa động mạch ứng dụng trong tiên lượng và dự phòng tiên phát các biến cố tim mạch . Kinh điển nhất là thang điểm Framingham và thang điểm SCORE của Hội T im mạch Châu Âu cho ph ép ước tính nguy cơ bệnh tim mạch gây tử vong trong vòng 10 năm tới với các mức độ rất cao, cao, trung bình hay thấp (h ình 11.5). Đối với người Việt Nam, ước tính nguy cơ theo các hệ thống tính điểm thường thấp hơn so với thực t ế trên mỗi người cụ thể.

Ngoài ra còn có một số yếu tố giúp đánh giá nguy cơ mắc biến cố tim mạch được áp dụng trên lâm sàng như:

Điểm vôi hóa động mạch vành trên phim chụp cắt lớp MSCT.

Định lượng CRP hs.

Những người có biểu hiện lâm sàng rõ ràng của bệnh xơ vữa động mạch, đã xảy ra biến cố nhồi máu cơ tim, đột quỵ não , đã tái thông mạch vành/mạch ngoại vi… bắt buộc phải điều trị dự phòng thứ phát , không cần tính mức nguy cơ.

Bệnh Tim Mạch Vành Với Nguyên Nhân Triệu Chứng Bệnh Tim Mạch Vành

Bệnh tim mạch vành với nguyên nhân, triệu chứng bệnh tim mạch vành. Bệnh tim mạch vành có mấy loại? Đối tượng mắc bệnh tim mạch vành. Cách chẩn đoán, điều trị bệnh tim mạch vành bằng Đông y, nấm lim xanh. Bệnh tim mạch vành nên ăn và kiêng ăn gì?

Bệnh tim mạch vành là căn bệnh nguy hiểm đối với con người. Nguyên nhân hình thành bệnh do việc lưu thông máu bị tắc, không cung cấp đủ Oxy để bơm máu. Những triệu chứng của bệnh tim mạch vành rất khó có thể nhận biết; nhưng chúng lại gây biến chứng cho sức khỏe con người. Bệnh tim mạch vành thường dễ gặp ở những đối tượng như người béo phì, cao huyết áp, người già,… Vì vậy, mọi người cần phải có phương pháp chuẩn đoán và điều trị tim mạch vành kịp thời. Cách chuẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch vành bằng Đông y, nấm lim xanh sẽ giúp bệnh tình phát triển khá quan. Bên cạnh đó, bệnh tim mạch vành nên ăn và kiêng gì là điều cần thiết.

Bệnh tim mạch vành là gì?

Bệnh tim mạch vành là gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm và tìm kiếm. Bệnh tim mạch vành là một trong những căn bệnh nguy hiểm hàng đầu Việt Nam. Căn bệnh này nếu không được phát hiện sớm sẽ gây hậu quả nghiêm trọng. Bệnh tim mạch vành là tên gọi của một vài bệnh tim do mạch máu vành tim bị tắc nghẽn. Điều này dẫn đến tình trạng cơ tim bị thiếu dưỡng khí. Một số tên gọi khác của căn bệnh này cụ thể như sau:

Bệnh mạch vành.

Bệnh động mạch vành.

Bệnh tim do xơ vữa động mạch.

Bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Bệnh động mạch vành (tim mạch vành) là căn bệnh gây ra tử vong nhanh nhất cho con người. Hiện nay, số người mắc phải căn bệnh này lên đến mức đáng báo động. Vì thế, chúng ta không nên chủ quan và coi thường bệnh. Việc phòng chống bệnh tim là điều cần thiết để bảo vệ cơ thể chúng ta được khỏe mạnh.

Triệu chứng của bệnh tim mạch vành

Triệu chứng của bệnh tim mạch vành là vấn đề được nhiều người tìm kiếm trên các trang mạng. Bởi bệnh tim mạch vành giống như “quả bom nổ chậm” trong cơ thể chúng ta. Căn bệnh này chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn dễ cướp đi sinh mạng con người bất cứ lúc nào. Vì thế, chúng ta cần nhận biết bệnh mạch vành dựa vào những dấu hiệu cụ thể như sau:

Cảm thấy nặng nề ở vùng ngực.

Có cảm giác bị đè nén ở tim.

Đau ran ở vùng ngực.

Nóng rát.

Tê vùng ngực.

Đầy bụng.

Có cảm giác tim bị bóp chặt.

Ngực đau âm ỉ.

Cảm thấy khó thở, hụt hơi.

Biểu hiện của bệnh tim mạch vành được nhận biết qua những dấu hiệu nêu trên. Khi có những triệu chứng đó, cần phải đến bệnh viện để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời. Bệnh động mạch vành rất nguy hiểm và khó lường; vì thế chúng ta cần có những cách phòng chống bằng chế độ ăn và luyện tập phù hợp.

Bệnh tim mạch vành có mấy loại?

Bệnh tim mạch vành có mấy loại là câu hỏi được nhiều người tìm kiếm và quan tâm. Bệnh tim mạch vành sẽ có những biểu hiện khác nhau ở từng giai đoạn. Điều này tùy thuộc vào tình trạng bệnh nặng hay nhẹ của bệnh. Hiện nay, người ta chia bệnh tim mạch vành thành các loại cụ thể như sau:

Đau thắt ngực ổn định:

Cơn đau ngực mang tính chất tương tự nhau.

Cơn đau xuất hiện khi hoạt động dùng nhiều sức lực.

Đau ngực ổn định giảm dần khi nghỉ ngơi hay dùng thuốc giãn mạch.

Thường đau ở ngực, dưới xương ức, cảm giác bóp chặt lồng ngực.

Cơn đau lan sang cổ, vai, hàm, lưng, cánh tay.

Kèm triệu chứng khó thở, mệt mỏi, toát mồ hôi, căng thẳng.

Cơn đau thắt ngực ổn định thường xuất hiện vào buổi sáng.

Đau thắt ngực không ổn định:

Nhồi máu cơ tim:

Động mạch vành hoàn toàn bị tắc nghẽn.

Vùng cơ tim phía sau bị hoại tử.

Triệu chứng nhồi máu cơ tim: đau thắt ngực.

Bệnh động mạch vành (tim mạch vành) được chia làm 3 loại cụ thể dựa vào biểu hiện bệnh. Mức độ bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng nếu chúng ta không phát hiện kịp thời. Mọi người nên dùng máy đo nhịp tim và huyết áp thường xuyên để theo dõi sức khỏe bản thân. Điều này giúp cơ thể của chúng ta được bảo vệ khỏi những căn bệnh nguy hiểm trong cuộc sống.

Nguyên nhân hình thành bệnh tim mạch vành

Nguyên nhân hình thành bệnh tim mạch vành là điều mà nhiều người muốn tham khảo. Bệnh mạch vành tạo nên từ rất nhiều yếu tố trong cuộc sống. Điều đó không ai có thể lường trước được nguy cơ mắc phải căn bệnh nguy hiểm này. Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch vành đến cơ thể con người. Một vài nguyên nhân gây bệnh được liệt kê sau đây:

Do yếu tố di truyền trong gia đình.

Tim không nhận đủ Oxy để bơm máu đến cơ thể.

Sự lắng đọng các chất béo như Cholesterol.

Thành mạch hẹp gây tắc nghẽn mạch máu.

Lượng đường trong máu cao làm tổn thương mạch máu.

Huyết áp cao gây nên nhiều triệu chứng làm ảnh hưởng đến mạch vành.

Khói thuốc lá là nguyên nhân hình thành máu đông, gây hại thành mạch.

Nguyên do hình thành bệnh mạch vành được giới y học nghiên cứu và xác minh. Căn bệnh này đang ngày càng trẻ hóa do lối sống thiếu khoa học ở nhiều người. Mức độ nghiêm trọng của căn bệnh này cần được mọi người xung quanh biết đến. Trong mọi trường hợp “phòng bệnh hơn chữa bệnh” là nguyên tắc bất di bất dịch của cuộc sống.

Biến chứng của bệnh tim mạch vành

Biến chứng của bệnh tim mạch vành như thế nào? Bệnh tim mạch vành ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống. Căn bệnh này gần như đang thống trị bảng xếp hạng về tỷ lệ gây tử vong cho con người. Khi căn bệnh này tiến triển theo hướng tiêu cực; chúng có thể gây ra mức độ nguy hiểm cao hơn với cơ thể. Điển hình như:

Di chứng của bệnh tim mạch vành làm cho cơ thể con người bị nguy hiểm. Nhiều trường hợp không thể cứu chữa bởi bệnh tình đã di căn sang cấp xấu hơn. Vì vậy, mọi người không nên coi thường căn bệnh nguy hiểm này; cần kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để có được cơ thể luôn khỏe mạnh.

Đối tượng mắc bệnh tim mạch vành

Người cao tuổi (nam trên 50 tuổi và nữ trên 55 tuổi).

Gia đình có tiền sử người mắc bệnh tim mạch vành.

Những người mắc bệnh béo phì.

Người lười vận động.

Người mắc bệnh cao huyết áp.

Người mắc bệnh đái tháo đường.

Rối loạn mỡ máu rất dễ mắc bệnh mạch vành.

Những người hay ăn đồ chứa nhiều chất béo.

Người hút thuốc lá dễ mắc phải bệnh tim mạch vành.

Người hay căng thẳng, stress.

Người mắc bệnh động mạch vành thường có sức đề kháng kém hơn so với người bình thường. Hiện nay, bệnh tim mạch vành ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Giới trẻ mắc phải căn bệnh này chiếm con số đáng báo động. Bởi một phần do lối sống sinh hoạt và ăn uống chưa khoa học. Tình trạng ô nhiễm môi trường cũng là nguyên nhân tác động đến việc hình thành bệnh tim mạch.

Cách chẩn đoán bệnh tim mạch vành

Cách chẩn đoán bệnh tim mạch vành được áp dụng theo công nghệ hiện đại. Do nhu cầu khoa học phát triển, nhiều trang thiết bị tiên tiến được đưa vào sử dụng trị bệnh. Hiện nay, việc điều trị tim mạch vành không còn gặp nhiều khó khăn. Khi có những biểu hiện của bệnh nên đến khám bác sĩ để làm xét nghiệm cần thiết như:

Phương pháp chẩn đoán bệnh tim mạch vành giúp việc trị bệnh trở nên dễ dàng hơn. Nhờ vào cách kiểm tra bằng hệ thống hiện đại nên nhiều trường hợp phát hiện bệnh kịp thời. Điều đó giúp cơ thể chúng ta luôn được bảo vệ và có khả năng phòng ngừa bệnh sớm nhất.

Cách điều trị bệnh tim mạch vành

Cách điều trị bệnh tim mạch vành như thế nào hiệu quả là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Con người được nuôi sống bằng trái tim, giúp bơm máu đến các bộ phận khác trong cơ thể. Việc tim bị tổn thương là yếu tố nguy hiểm nhất đối với quá trình hoạt động của cơ thể. Bệnh tim mạch vành là một trong số những căn bệnh về tim phổ biến nhất. Thế nên, chúng ta cần thực hiện những việc sau đây để điều trị và phòng ngừa bệnh tốt nhất:

Điều trị bệnh tim mạch vành bằng thay đổi lối sống:

Ngưng hút thuốc lá và tránh khói thuốc.

Không sử dụng các chất có cồn như rượu, bia,…

Hạn chế các thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ.

Ăn ít muối và ít đường giúp tốt cho tim mạch.

Bổ sung vào thực đơn như ngũ cốc, rau xanh, trái cây, hạt,…

Luyện tập thể dục thể thao đều đặn.

Kiểm soát các bệnh lý thường xuyên như huyết áp, đường huyết,…

Hình thành lối sống tích cực, vui vẻ, tránh căng thẳng.

Điều trị bệnh tim mạch vành bằng y học:

Phương pháp điều trị bệnh tim mạch vành giúp mang lại kết quả tích cực. Khi phát hiện bệnh cần phải đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời. Ngoài ra, luyện tập thể dục hàng ngày sẽ giúp tránh xa các nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Đặc biệt, chế độ sinh hoạt và ăn uống đúng cách sẽ giúp cơ thể con người khỏe mạnh hơn.

Cách điều trị bệnh tim mạch vành bằng Đông y

Cách điều trị bệnh tim mạch vành bằng Đông y có hiệu quả không? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm và tìm kiếm. Bệnh động mạch vành rất nguy hiểm với cơ thể con người dẫn đến nguy cơ tử vong cao. Hiện nay, người ta tìm đến Đông y để trị bệnh mạch vành giúp mang lại kết quả tích cực. Có thể kể đến một số dược liệu hỗ trợ điều trị căn bệnh này như sau:

Đan sâm giúp ngăn chặn việc tắc mạch vành, bảo vệ cơ tim.

Hoàng đằng trì hoãn sự phát triển bệnh tim mạch vành.

Trà xanh giúp giảm Cholesterol trong máu hiệu quả.

Hoa dâm bụt chống lại các bệnh tim mạch rất hữu hiệu.

Sử dụng tỏi giúp tan máu đông, ngăn ngừa tắc nghẽn mạch máu.

Củ nghệ giúp ngăn chặn việc hình thành máu đông.

Hành có tác dụng làm loãng máu, chống tắc nghẽn mạch máu.

Phương pháp chữa bệnh tim mạch vành bằng Đông y mang lại kết quả tích cực cho người bệnh. Nhiều bài thuốc nam đã trở thành “thần dược” hỗ trợ điều trị các căn bệnh về tìm hữu hiệu. Hiện nay, điều trị bệnh động mạch vành hay tim mạch vành bằng Đông y đang trở thành xu hướng. Bởi những công dụng mà phương pháp này mang lại rất hiệu quả và an toàn.

Chế độ luyện tập cho người bệnh tim mạch vành

Chế độ luyện tập cho người bệnh tim mạch vành như thế nào? Chế độ luyện tập thể thao thường xuyên sẽ rất tốt cho tim mạch. Chúng đem lại nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe, giúp cải thiện bệnh tật theo hướng tích cực. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng; tập luyện thể dục thể thao cho người mắc tim mạch vành sẽ làm bệnh tình thuyên giảm. Một số bài tập mà người bệnh có thể áp dụng như sau:

Đi bộ khoảng 30-60 phút mỗi ngày.

Chạy chậm là cách luyện tập rất hiệu quả cho người bệnh.

Bơi lội giúp cơ thể được thư thả, nhẹ nhàng.

Bóng bàn, cầu lông là môn thể thao mang lại hiệu quả rất tốt.

Khí công, yoga có tác dụng hữu hiệu đến tim mạch.

Tập erobic cũng là cách luyện tập tốt cho tim.

Kế hoạch luyện tập cho người bệnh tim mạch cần thực hiện với cường độ vừa phải. Người bệnh không nên lạm dụng tập thể thao quá sức sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe rất nhiều. Vì thế, khi tập cần phải có kế hoạch, ghi chép cụ thể để theo dõi bệnh được cụ thể. Việc tập thể thao đúng cách giúp sức khỏe ngày càng được tăng cường.

Bệnh tim mạch vành nên ăn gì?

Bệnh tim mạch vành nên ăn gì? Đây là câu hỏi mà nhiều người muốn tham khảo. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh tim mạch vành. Việc lên thực đơn khoa học sẽ ngăn ngừa sự phát triển của các mảng bám Choresterol gây tắc mạch. Các chuyên gia tim mạch đưa ra lời khuyên với người bệnh nên sử dụng các thực phẩm sau đây:

Các loại quả hạch như hạt điều, hạnh nhân, quả óc chó,…

Ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, bột yến mạch.

Các loại dầu thực vật như đậu nành, hướng dương, ô liu, mè,…

Các loại rau xanh như súp lơ, rau cải, cà chua,…

Nên ăn các loại quả như dâu tây, cam, dưa hấu, mận,…

Ăn các loại cá như cá ngừ, cá trích, cá thu, cá hồi,…

Các loại củ như gừng, nghệ, tỏi, hành tây,…

Uống trà xanh rất tốt cho tim mạch.

Sử dụng các loại nấm như nấm lim xanh giúp trị bệnh rất tốt.

Bệnh mạch vành nên ăn những thực phẩm ít chất béo. Thực đơn giàu chất xơ sẽ giúp làm giảm hấp thu Cholesterol hiệu quả. Đồng thời, các loại rau củ trên chứa nhiều chất ngăn máu đông, giúp lưu thông mạch máu rất tốt. Việc ăn nhiều rau xanh sẽ giúp cơ thể chống lại các loại bệnh khác.

Bệnh mạch vành nên ăn và kiêng gì để tốt nhất cho sức khỏe

Bệnh tim mạch vành không nên ăn gì?

Bệnh tim mạch vành không nên ăn gì là câu hỏi gây thắc mắc cho nhiều người. Bệnh mạch vành là nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến tim. Bởi nhiều nguyên nhân xấu tác động lên thành mạch. Đặc biệt quá trình hình thành Cholesterol tăng do chế độ ăn uống không hợp lý. Vậy nên, những thực phẩm chúng ta cần tránh khi mắc bệnh tim mạch vành, cụ thể là:

Các loại thực phẩm giàu Natri.

Không ăn các đồ ăn chiên, rán, nướng,…

Các thực phẩm giàu chất béo.

Tránh ăn thực phẩm chế biến sẵn.

Không sử dụng đồ ăn nhanh.

Đồ đóng hộp tuyệt đối phải kiêng.

Không uống các đồ có cồn, có gas,…

Hút thuốc là gây ra bệnh tim rất nhanh.

Bệnh tim mạch vành cần kiêng những thực phẩm làm giàu Cholesterol. Vì một cơ thể không bệnh tật, chúng ta nên áp dụng thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh. Bên cạnh đó, người bệnh cần có chế độ luyện tập phù hợp cho cơ thể. Việc đi bộ sẽ giúp các mạch máu trong cơ thể được lưu thông dễ dàng.

Nấm lim xanh chữa bệnh tim mạch vành

Nấm lim xanh chữa bệnh tim mạch vành như thế nào là câu hỏi khiến nhiều người quan tâm. Nấm lim rừng có chứa nhiều dược chất quý được cha ông ta đưa vào làm thuốc. Những dược chất này giúp đẩy lùi các tế bào bệnh lý và căn nguyên bệnh hiệu quả nhất. Nấm lim rừng sơ chế theo phương pháp gia truyền nên dược chất trong nấm được làm giàu tối ưu. Những công dụng mà thảo dược này mang lại cụ thể như sau:

Dược chất Triterpenes trong nấm lim rừng giúp ổn định huyết áp.

Chất Germanium của nấm lim làm tăng tuần hoàn máu cho cơ thể.

Điều hòa lực bơm máu và áp lực máu tác động lên thành mạch.

Tiêu diệt căn nguyên gây ra bệnh tim mạch vành.

Kiểm soát các chỉ số tiêu cực trong hệ tuần hoàn.

Nấm lim xanh hỗ trợ hệ tim mạch hoạt động ổn định.

Giảm nguy cơ dẫn đến suy tim nhờ nấm cây gỗ lim rừng.

Giảm mỡ máu và nồng độ Cholesterol giúp máu được lưu thông tốt.

Sử dụng nấm lim hằng ngày tốt cho mạch máu.

Tránh tắc nghẽn mạch máu nhờ uống nấm lim.

Ngăn ngừa máu đông ở thành mạch nhờ nấm gỗ lim.

Nấm lim rừng điều trị bệnh tim mạch vành mang lại hiệu quả tích cực cho cơ thể con người. Việc sắc nấm lim xanh để uống sẽ ngăn ngừa sự phát sinh của nhiều căn bệnh nguy hiểm. Người dùng có thể mua nấm lim xanh chính hãng tại Công ty TNHH Nông lâm sản Tiên Phước. Hiện nay, các nhà thuốc và đại lý trên toàn quốc được công ty phân phối, ủy quyền kinh doanh.

Xét Nghiệm Giang Mai Bằng Tpha

1. Bệnh giang mai là gì?

– Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Vi khuẩn giang mai xâm nhập trực tiếp vào cơ thể khi quan hệ không được bảo vệ (đường âm đạo, hậu môn hay miệng), qua các vết xước trên da và niêm mạc khi tiếp xúc với dịch tiết từ tổn thương giang mai.

– Xoắn khuẩn giang mai còn có thể lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ bào thai từ tháng thứ 4 trở đi, do xoắn khuẩn này xâm nhập máu thai nhi qua dây rốn.

– Do cấu tạo của bộ phận sinh dục ở dạng mở mà người phụ nữ dễ bị lây nhiễm các bệnh tình dục hơn nam giới, kể cả bệnh giang mai.

Xét nghiệm giang mai bằng phương pháp nào?

– Cũng như xét nghiệm RPR, xét nghiệm giang mai bằng TPHA cũng là một loại xét nghiệm huyết thanh học nhằm phát hiện xoắn khuẩn giang mai. Đây là phương pháp xét nghiệm hiệu quả nhất hiện nay, áp dụng cho tất cả các giai đoạn của bệnh.

– Dựa trên nguyên lý phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động, xét nghiệm giang mai TPHA giúp nhanh chóng tìm ra các kháng thể kháng vi khuẩn giang mai có trong huyết thanh (huyết tương) hoặc trong dịch não tủy của người bệnh. Có 2 phương pháp xét nghiệm TPHA là xét nghiệm TPHA định tính và xét nghiệm TPHA định lượng.

2.1.Xét nghiệm TPHA định tính

Xét nghiệm TPHA định tính là phương pháp tìm ra các kháng thể kháng xoắn khuẩn gây bệnh trong huyết thanh. Xét nghiệm này chỉ có thể xác định bệnh nhân có bị giang mai hay không, hoàn toàn không thể biết được mức độ, tình trạng phát triển của xoắn khuẩn.

2.2.Xét nghiệm TPHA định lượng

Xét nghiệm TPHA định lượng là xét nghiệm giang mai dựa trên nguyên lý ngưng kết hồng cầu gián tiếp. Ngoài phát hiện nhanh các xoắn khuẩn giang mai, xét nghiệm này còn định lượng được hiệu giá kháng thể giang mai trong máu. Từ đó, giúp bác sĩ nắm bắt được tình trạng của bệnh và đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất.

Nhìn chung, xét nghiệm TPHA mang lại kết quả chính xác cao hơn hẳn so với xét nghiệm trên kính hiển vi trường tối hay xét nghiệm phản ứng RPR. Tuy nhiên, giá thành của phương pháp xét nghiệm giang mai này có chi phí khá cao. Vì vậy, người bệnh cần cân nhắc và tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi tiến hành xét nghiệm.

Kết quả âm tính:

Có nghĩa là không tìm thấy xoắn khuẩn giang mai và có thể bạn không có bệnh. Tuy nhiên bạn có thể thực hiện thêm xét nghiệm sàng lọc khác nếu nghi ngờ rằng mình đã tiếp xúc với xoắn khuẩn giang mai.

Kết quả dương tính:

Điều này có nghĩa là có sự xuất hiện của các kháng thể kháng xoắn khuẩn giang mai. Đồng nghĩa với việc bạn có thể đang mắc bệnh giang mai.

Tuy nhiên cần lưu ý một số trường hợp có thể cho kết quả dương tính giả. Nguyên nhân có thể là do người bệnh đang mắc bệnh phong, bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, hoặc rối loạn mô liên kết. Lúc này bạn có thể thực hiện thêm những xét nghiệm khác như xét nghiệm FTA – ABS để xác nhận.

Kết quả không xác định:

Có thể do thực hiện không hợp lệ hoặc có những sai sót trong quá trình thực hiện hoặc 1 vài lý do khác. Lúc này cần thực hiện những xét nghiệm như xét nghiệm thử nghiệm MHATP, xét nghiệm FTA – ABS khác để xác nhận lại.

Xét nghiệm TPHA là một trong những xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh giang mai một cách chính xác nhất. Do đó khi nghi ngờ mình có khả năng mắc bệnh, bạn có thể đến những cơ sở y tế chuyên khoa để thực hiện xét nghiệm này. Lưu ý lựa chọn những địa chỉ uy tín để có được kết quả chính xác nhất. Qua đó phát hiện và điều trị bệnh được sớm hơn tránh những tác hại nguy hiểm do giang mai gây nên.