Xem Triệu Chứng Đột Quỵ / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Đột Quỵ Tai Biến Là Bệnh Gì? Các Triệu Chứng Của Đột Quỵ Tai Biến

Đột quỵ tai biến là bệnh gì? Các triệu chứng của đột quỵ tai biến

Bệnh đột quỵ tai biến là bệnh gì?

Theo như chúng tôi được biết thì bệnh tai biến diễn ra khi máu không cung cấp được lên não khiến tế bào não dần chết đi và dẫn đến đột quỵ.

Bệnh tai biến diễn ra trong vòng 24 giờ và nếu bệnh nặng có thể dẫn đến tử vong. Căn bệnh này được chia làm 2 thể khác nhau.

– Đột quỵ nhồi máu não: Đây là tình trạng tắc nghẽn động mạch máu não, có thể là do huyết khối, nhồi máu ổ khuyết, tắc mạch máu não.

– Đột quỵ chảy máu não: Đây là tình trạng đột quỵ tai biến do hiện tượng vỡ mạch máu não gây ra. Loại này sẽ gây chảy máu não bên trong nhu mô não, tràn ra não thất, chảy máu não thất nguyên hát, chảy máu dưới màng nhện,…

Triệu chứng bệnh đột quỵ tai biến thường gặp nhất

– Đau đầu: Đây là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh tai biến mạch máu não, với những cơn đau kéo dài, dai dẳng và xuất hiện thường xuyên.

– Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, khó thở, dễ nổi cáu,…

– Tay chân bủn rủn làm người bệnh đứng không vững, dễ bị té ngã và tay cầm nắm không chắc các đồ vật.

– Méo miệng, miệng bị lệch qua 1 bên và nói không thành lời, không thể diễn tả từng câu.

– Mắt bị yếu mờ, bị 1 bên hoặc cả 2 bên.

– Trí nhớ giảm sút và bị mất nhận thức.

Chăm sóc người bị đột quỵ tai biến

– Cho người bệnh ăn thực phẩm mềm dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn .

– Bổ sung trái cây các loại hoặc nước ép mỗi ngày.

– Tăng cường rau xanh các loại.

– Giúp đỡ bệnh nhân đi lại, vận động cơ thể.

– Có thói quen vận động cơ thể mỗi ngày qua các bài tập nhẹ nhàng.

– Sử dụng các thực phẩm chức năng phòng ngừa bệnh đột quỵ tai biến đang được bán trên thị trường điển hình là sản phẩm An Cung Hàn Quốc. Để được tư vấn rõ hơn về sản phẩm này hãy gọi đến số hotline 028.6262.5599-0972.00.55.66

Thông qua bài viết trên mà chúng tôi đề cập về đột quỵ tai biến là bệnh gì ? Các triệu chứng của đột quỵ tai biến. Chắc hẳn, qua bài viết này đã giúp bạn đọc có thêm hiểu biết và phòng ngừa ngay hôm nay để hạn chế nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm.

Các Triệu Chứng Của Bệnh Đột Quỵ

1 Bệnh đột quỵ là gì?

Đột quỵ là một căn bệnh cấp tính. Đột quỵ xảy ra khi xuất hiện hiện tượng vỡ mạch máu não hoặc tắc mạch khiến dòng máu lên nuôi não bị ngưng trệ, không tuần hoàn. Nếu không được điều trị kịp thời, các tế bào trong não sẽ nhanh chóng bị ngừng hoạt động. Điều này có thể khiến cho người bệnh đối mặt với di chứng tàn tật, thậm chí là tử vong.

Có 2 loại đột quỵ chính là đột quỵ do thiếu máu và đột quỵ do xuất huyết

* Đột quỵ do thiếu máu cục bộ:

– Gây ra bởi tắc nghẽn động mạch, chiếm khoảng 85% trường hợp đột quỵ. Tuy nhiên, bệnh có thể phòng tránh hiệu quả nếu thực hiện tốt các biện pháp dự phòng.

– Đột quỵ do huyết khối: Tắc nghẽn do hình thành các cục máu đông hoặc do mảng bám tích tụ trong động mạch ở cổ hoặc não.

– Đột quỵ do tắc mạch: Các cục máu đông hình thành ở đâu đó trong cơ thể, thường gặp nhất là tim. Sau đó, di chuyển đến não và gây tắc nghẽn.

* Đột quỵ do xuất huyết :

– Đột quỵ do xuất huyết là tình trạng mạch máu đến não bị vỡ khiến máu chảy ồ ạt gây xuất huyết não. Nguyên nhân khiến mạch máu vỡ là do thành động mạch mỏng yếu hoặc xuất hiện các vết nứt, rò rỉ.

Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp phải cơn thiếu máu não thoáng qua thường gọi là đột quỵ nhỏ bởi những giai đoạn ngắn có triệu chứng của đột quỵ, kéo dài khoảng vài phút.

2 Các triệu chứng của bệnh đột quỵ

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, bao gồm các yếu tố không thể thay đổi và các yếu tố bệnh lý.

2.1 Các yếu tố không thể thay đổi

– Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có thể có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới

– Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường.

2.2 Các yếu tố bệnh lý

– Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.

– Hút thuốc: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch

– Lối sống không lành mạnh: ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.

– Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường

– Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não.

– Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.

– Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ.

3 Điều trị và biến chứng sau đột quỵ

Thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào chết càng nhiều, khả năng vận động và tư duy của cơ thể càng bị ảnh hưởng, thậm chí có thể tử vong. Vì vậy, người bị đột quỵ cần được cấp cứu y tế, chẩn đoán và điều trị ngay lập tức.

* Điều trị:

Thời gian vàng trong cấp cứu đột quỵ: Thời gian vàng được hiểu là thời gian tốt nhất để cấp cứu điều trị bệnh nhân đột quỵ, có tỷ lệ phục hồi cao và biến chứng thấp nhất.

– Từ 4 đến 5 giờ đối với nhồi máu não dùng thuốc tan máu đông.

– Trong vòng 6 giờ đối với nhồi máu não can thiệp lấy huyết khối.

Tùy theo tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các can thiệp y học cần thiết để cứu sống bệnh nhân và hạn chế tàn tật sau hồi phục.

Bệnh nhân đột quỵ cần được thăm khám, chẩn đoán và điều trị nhanh nhất, tránh lỡ thời gian vàng khiến tổn thương não nặng, hiệu quả can thiệp kém dẫn đến tai biến sau can thiệp cao.

* Sơ cứu tại nhà cho người có dấu hiệu đột quỵ:

– Không để người bệnh té và gọi xe cấp cứu ngay lập tức.

– Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn để bảo vệ đường thở và an toàn cho người bệnh.

– Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu, phản ứng của bệnh nhân như suy giảm ý thức, nôn mửa…

– Tuyệt đối không tự ý bấm huyệt, đánh gió, châm cứu.

– Không cho bệnh nhân ăn uống vì có thể gây hít sặc chất nôn vào đường hô hấp, tắc đường thở, rất nguy hiểm.

– Không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào khác.

* Biến chứng:

– Nhiễm trùng đường tiết niệu, bàng quang.

– Tay chân bị co cứng, khó vận động.

– Viêm loét do mất khả năng vận động, phải nằm liệt giường trong thời gian dài.

– Phù nề não.

– Đau tim: Xơ vữa động mạch, động mạch bị xơ cứng, thu hẹp làm tăng nguy cơ đau tim.

– Động kinh: Người bệnh xuất hiện các cơn co giật do hoạt động của não không ổn định sau đột quỵ.

– Suy giảm chức năng nhận thức.

– Mất chức năng ngôn ngữ đột ngột.

4 Dấu hiệu đột quỵ

Các dấu hiệu đột quỵ có thể xuất hiện và biến mất rất nhanh, lặp đi lặp lại nhiều lần, bao gồm:

– Cơ thể mệt mỏi, đột nhiên cảm thấy không còn sức lực, tê cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó.

– Cử động khó hoặc không thể cử động chân tay, tê liệt một bên cơ thể. Dấu hiệu đột quỵ chính xác nhất là không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc.

– Khó phát âm, nói không rõ chữ, bị dính chữ, nói ngọng bất thường. Bạn có thể thực hiện phép thử bằng cách nói những câu đơn giản và yêu cầu người bệnh nhắc lại, nếu không thể nhắc lại được thì người bệnh đó đang có những dấu hiệu đột quỵ.

– Hoa mắt, chóng mặt, người mất thăng bằng đột ngột, không phối hợp được các hoạt động.

– Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ

– Đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn

5 Cách phòng tráng đột quỵ hiệu quả

– Thức ăn phải dễ tiêu hóa, hấp thu và ở dạng mềm, lỏng như: súp, cháo, sữa. Cần phân bố đều 3

– 4 bữa/ngày. Không nên ăn quá no.

– Tránh dùng thức ăn lên men, gây kích thích như: gia vị cay nóng, rượu chè, cà phê.

– Khẩu phần ăn cần giảm nước: do bệnh nhân không bài tiết được nhiều nước và muối vì bị tụ máu ở tĩnh mạch gây phù, chức năng thận kém. Nếu bệnh nhân suy tim thì lượng nước đưa vào cơ thể phải phụ thuộc vào lượng nước tiểu bài tiết trong 24 giờ.

– Giảm muối trong khẩu phần ăn: hạn chế muối ở mức độ 4 – 5g/ngày để giảm phù, giúp thận bài tiết các chất đào thải của chuyển hóa đạm, chất béo, tinh bột, đường. Tránh các loại thức ăn chế biến sẵn nhiều muối như: dưa cà, hành muối, bánh mì, thịt hun khói, patê, xúc xích.

– Năng lượng trong khẩu phần nên giảm bớt để tránh tăng cân, giảm nhẹ hoạt động cho bộ máy tuần hoàn và tiêu hóa. Mức năng lượng đưa vào cơ thể nên dừng ở 30 – 35 Kcalo/kg cân nặng/ngày. Nguồn năng lượng nên lấy từ khoai củ, cơm mì bún miến, đậu đỗ.

6 Nhu cầu dinh dưỡng cụ thể

Chất đạm: Chọn thực phẩm ít cholesterol và nhiều đạm thực vật: các loại đậu như đậu tương, đậu phụ. Chọn lọc đạm động vật: cá biển, thịt nạc, sữa gầy. Nếu bệnh nhân có suy thận kèm theo thì nên giảm lượng đạm đưa vào, chỉ còn 1/2 lượng đạm trên.

Chất béo: 25 – 30g/ngày. Trong đó 1/3 là chất béo động vật, 2/3 còn lại là chất béo thực vật. Ngoài ra các axít béo trong dầu thực vật có khả năng làm giảm nguy cơ đột quỵ tái phát đặc biệt là do cục máu đông trong lòng mạch máu não.

Chất khoáng: có trong rau củ, các loại hoa quả chín. Chúng chứa nhiều kali, có tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp và chống lại tình trạng toan của cơ thể.

Vitamin: tăng cường vitamin C. Dùng axít folic ít nhất 300mcg/ngày sẽ làm giảm 20% nguy cơ đột quỵ, và 13% nguy cơ bệnh tim so với liều <135mcg ngày. Axít folic chống xơ vữa động mạch, hạ huyết áp và giảm mỡ máu. Axít folic có nhiều trong gan, các loại quả có vị chua, rau lá có màu xanh đậm, các loại đậu.

Các loại rau, rau không chứa tinh bột: bông cải xanh, cải bó xôi, nấm hành tây, tỏi, cà tím. Chúng giàu vitamin, muối khoáng và chất xơ. Chất xơ chống táo bón, giảm rặn khi đại tiện. Mỗi ngày ăn 3 suất. Mỗi suất rau cung cấp 5g chất xơ.

7 Cách phòng tránh đột quỵ

7.1 Tập thể dục hàng ngày

Tập thể dục ít nhất 5 ngày/tuần, 30 phút mỗi ngày không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn giúp giảm huyết áp và phòng ngừa đột quỵ.

7.2 Thay đổi lối sống

– Cân bằng giữa công việc, giảm bớt stress, nóng giận.

– Cần giữ ấm cơ thể, giữ gìn sức khỏe, nhất là trong thời điểm giao mùa.

– Nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, không nên tắm đêm, thức quá khuya.

7.3 Không hút thuốc lá

Hút thuốc lá là một trong những nguy cơ làm tăng khả năng bị đột quỵ. Thuốc lá còn gây hại cho sức khỏe của bản thân và những người xung quanh. Nếu bỏ thuốc lá trong vòng từ 2 – 5 năm, nguy cơ bị đột quỵ sẽ ngang bằng với người chưa bao giờ hút thuốc.

Phát hiện sớm các dấu hiệu đột quỵ và điều trị kịp thời là cách tốt nhất để hạn chế những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Vì vậy, khi có các triệu chứng bất thường nghi ngờ là dấu hiệu đột quỵ, cần đưa người bệnh tới các cơ sở y tế gần nhất để thăm khám ngay lập tức.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm nhất nguy cơ đột quỵ và các bệnh lý tiềm ẩn. Từ đó, bác sĩ sẽ có các biện pháp can thiệp chủ động để điều trị và hướng dẫn phòng ngừa bệnh hiệu quả.

10 Triệu Chứng Đột Quỵ Bạn Nên Biết

Việc nắm rõ được các triệu chứng đột quỵ để sơ cứu đúng cách và chữa trị kịp thời cho bệnh nhân bị đột quỵ là rất quan trọng, nếu không họ sẽ bị những di chứng nặng nề và có thể dẫn tới tử vong.

Khó nhìn hoặc nhìn mờ dần

Đột quỵ có thể gây ra nhìn mờ ở hai mắt hoặc có thể mất thị lực một mắt, nhưng biểu hiện này không dễ được người bên cạnh nhận ra như các triệu chứng yếu tay chân, tái mặt hay không thể nói.

Khi đươc hỏi về các triệu chứng xảy ra trong một cơn đột quỵ, chỉ có 44% trong số 1.300 người Anh biết rằng mờ mắt là triệu chứng của đột quỵ.

Bị yếu cánh tay hoặc chân

Khi ai đó đang trong cơn đột quỵ thì một triệu chứng khá phổ biến là một cánh tay hoặc một chân sẽ dần yếu đi và bị tê liệt. Thường thì các chi bị liệt nằm ở phía đối diện của vùng não bị đột quỵ.

Kiểm tra bằng cách mở rộng hai cánh tay trong vòng 10 giây. Nếu một cánh tay trôi xuống, cho biết bạn đang bị yếu cơ và chính là một dấu hiệu của cơn đột quỵ.

Chóng mặt hoặc mất thăng bằng

Nếu bạn chóng mặt, buồn nôn hoặc gặp khó khăn khi đi bộ, nhiều người có thể nghĩ rằng bạn đang say nhưng thực tế là bạn đang trong một cơn đột quỵ

TS. Chaturvedi, giám đốc chương trình Wayne State University/Detroi của Trung tâm Y tế đột quỵ, lưu ý rằng triệu chứng chóng mặt đột ngột là do hội chứng virus và có thể là dấu hiệu của một cơn đột quỵ, tuy nhiên, nó rất dễ nhầm lẫn và khó phân biệt trong nhiều trường hợp.

Nhức đầu dữ dội

Một cơn đau đầu dữ dội và đột ngột có lẽ là triệu chứng nặng nhất và cũng khá phổ biến ở những người bị đột quỵ.

Một nghiên cứu được thực hiện trên 588 người cho thấy những người đã từng có triệu chứng đau đầu khi bị đột quỵ thường là những người trẻ và có tiền sử đau nửa đầu. Phụ nữ có khả năng có triệu chứng đau đầu khi đột quỵ nhiều hơn nam giới.

Cảm thấy bất ổn

Thông thường, thì đây chỉ là một biểu hiện nhỏ. Nhưng khi đột quỵ ảnh hưởng đến trung tâm não nó có thể gây ra những bất ngờ khôn lường.

Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Của Bệnh Đột Quỵ

Bệnh đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Nếu không được điều trị kịp thời, các tế bào trong não sẽ nhanh chóng bị ngừng hoạt động. Điều này có thể khiến cho người bệnh đối mặt với di chứng tàn tật, thậm chí là tử vong

Có 3 dạng đột quỵ người bệnh thường gặp

Đột quỵ là căn bệnh vô cùng đáng sợ bởi nó có thể xảy ra với bất cứ ai và bất cứ lúc nào, một cách đột ngột với hậu quả để lại vô cùng nặng nề…

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ là dạng đột quỵ xảy ra phổ biến nhất, chiếm tới 90% trong số các trường hợp được ghi nhận. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra khi động mạch não người bệnh bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn khiến cho máu không thể lưu thông hoặc lưu thông kém.

Đột quỵ xuất huyết não

Đây là dạng đột quỵ ít phổ biến hơn nhưng lại có khả năng gây tử vong cao. Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi mạch máu trong não bị vỡ ra hoặc rò rỉ khiến cho tình trạng chảy máu não khó có thể dừng lại.

Đột quỵ xuất huyết não

Cơn đột quỵ nhỏ

Các cơn đột quỵ nhỏ xuất hiện thường là do tình trạng thiếu máu não xảy ra. Lưu lượng máu tới não tạm thời bị cản trở, gây ra những triệu chứng giống như đột quỵ. Khi lưu lượng máu về lại mức bình thường, các triệu chứng đột quỵ sẽ mất đi. Đây cũng có thể là dấu hiệu báo hiệu cho một cơn đột quỵ lớn sắp xảy ra, vì vậy người bệnh cần chú ý nhiều hơn.

Nguyên nhân của bệnh đột quỵ là gì?

Yếu tố có thể kiểm soát được

Cao huyết áp: Tạo điều kiện hình thành các cục máu đông, cản trở quá trình lưu thông máu lên não hay gây sức ép lên thành động mạch và dẫn đến xuất huyết não.

Hút thuốc lá: Khói thuốc gây tổn thương thành mạch máu, gia tăng xơ cứng động mạch và là nguyên nhân gây tăng huyết áp.

Nghiện rượu: Ngộ độc rượu cấp hoặc mãn tính đều là các yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tất cả các loại đột quị não. Tuy nhiên nếu thỉnh thoảng mới uống và uống ít rượu sẽ không phải là yếu tố nguy cơ

Cholesterol cao, thừa cân béo phì: đây là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý như mỡ máu, cao huyết áp, tim mạch và tăng nguy cơ đột quỵ.

Đái tháo đường: Theo các nghiên cứu ở châu Âu và Bắc Mỹ, đái tháo đường là yếu tố nguy cơ của tai biến thiếu máu não cục bộ. Điều trị tốt đái tháo đường sẽ làm giảm khả năng đột quỵ thiếu máu não, dự phòng tăng đường huyết có thể làm giảm mức độ nặng của các tổn thương não trong giai đoạn cấp của đột quỵ thiếu máu não.

Bệnh tim mạch: Suy tim, rung tâm nhĩ, nhiễm trùng tim, rối loạn nhịp tim có nguy cơ đột quỵ cao.

Bệnh đột quỵ do bênh tim mạch gây nên

Đột quỵ tái phát: Tiền căn cá nhân bị đột quỵ có thể tái phát trong vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.

Yếu tố không thể kiểm soát được

Tuổi tác: Độ tuổi nào cũng có nguy cơ bệnh đột quỵ, tuy nhiên người giá có nguy cơ đột quỵ cao hơn, đặc biệt là sau tuổi 55.

Giới tính: Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với nữ giới.

Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gấp 2 lần so với người da trắng.

Tiền sử gia đình: Người có người thân từng bị đột quỵ hoặc mắc các bệnh lý nhồi máu cơ tim, thiếu máu não thoáng qua có nguy cơ bệnh đột quỵ cao hơn so với người bình thường.

Các dấu hiệu của bệnh đột quỵ mà người bệnh cần gặp bác sĩ ngay

Nên gọi bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu bạn có một trong các triệu chứng sau:

Mặt bị tê cứng một nửa hoặc toàn bộ, nụ cười méo mó, cơ thể bị mất sức đột ngột, mệt mỏi thường xuyên.

Mất thị lực, đột ngột bị mờ hoặc giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt

Đau đầu dữ dội nhưng không rõ nguyên nhân là dấu hiệu của bệnh đột quỵ

Không thể nói hoặc khó nói

Đột ngột lú lẫn hoặc gặp vấn đề trong việc hiểu những câu đơn giản

Đột ngột gặp vấn đề trong việc đi lại hoặc giữ thăng bằng

Đau đầu dữ dội khác với những cơn đau đầu trước đây

Có triệu chứng của thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất

Khó nuốt hoặc nuốt bị sặc do thức ăn rớt vào khí quản

Cơ thể có dấu hiệu tê liệt hoặc khó cử động, không thể nâng hai tay qua đầu cùng một lúc là dấu hiệu rõ ràng nhất bệnh đột quỵ

Có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm: đỏ, nóng và đau một vùng cụ thể trên cánh tay hoặc chân

Thấy cánh tay hoặc chân bị ảnh hưởng ngày càng cứng hơn và bạn không thể duỗi thẳng nó ra được (co cứng)

Thấy dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu, bao gồm sốt, tiểu đau, tiểu ra máu và đau thắt lưng