Xem Bệnh Xương Khớp / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Triệu Chứng Bệnh Ung Thư Xương Khớp

– Tuy đây là triệu chứng thường gặp ở các bệnh xương khớp nhưng những cơn đau ở xương thường là triệu chứng phổ biến và dễ thấy nhất khi mắc ung thư xương. Thông thường cơn đau có thể diễn ra bất kì lúc nào, không cố định thời gian và tồi tệ hơn vào ban đêm. Cơn đau thường rất tồi tệ khiến bạn đi lại khó khăn theo thời gian.

– U khởi đầu chỉ là một đám sưng, nổi gồ mặt da, bờ không rõ, nắn không đau. Càng về sau u càng sưng to hơn và gây biến dạng. Khối u nằm ở các khớp sẽ khiến bạn khó cử động, khối u nằm ở chân khiến việc di chuyển trở nên khó khăn hơn, u nằm ở tay gây nên cảm giác đau nhói và khó cầm nắm mọi vật. Ung thư xương cũng thường gây nổi hạch ở mặt sau của cổ họng và có thể dẫn đến khó thở hoặc khó nuốt khi ăn uống.

– Giảm cân nhanh không rõ nguyên nhân: khi sút cân nhanh cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư xương ở giai đoạn sớm. Nếu cảm thấy trọng lượng cơ thể giảm xuống đáng kể mà không rõ nguyên nhân bạn nên đến gặp ngay bác sĩ để được kiểm tra. Bệnh nhân mắc ung thư xương cũng thường cảm thấy mất cân bằng và mệt mỏi, không thể tập trung vào làm việc, học tập như người bình thường.

Sốt cao kéo dài mà cơ thể không thấy bị thương tổn ở đâu nhưng đây cũng có thể là dấu hiêu báo hiệu bệnh ung thư xương sớm mà bạn nên cảnh giác.

Một số dấu hiệu khác mà bạn có thể nhận biết bệnh ung thư xương khớp như: dấu hiệu tê nhức chân tay hoặc việc gãy xương thường xuyên dù không hoạt động mạn. Vì có thể đây là triệu chứng của ung thư xương. Các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư xương rất dễ nhầm lẫn với các chứng bệnh bình thường. Vì vậy, khi phát hiện những triệu chứng tương tự như trên và kéo dài một thời gian mà không rõ nguyên nhân thì tốt nhất bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra kỹ càng.

Bệnh Học Cơ Xương Khớp Nội Khoa

Tần suất mắc bệnh xương khớp ở nước ta lên tới 47,6% số người trên 60 tuổi. Tại Bệnh viện Bạch Mai từ thời kỳ 1991 – 2000, số bệnh nhân mắc các bệnh xương khớp chiếm tới 4,5% trong tổng số các bệnh nhân nhập viện. Nếu như trước kia, các bệnh xương khớp thường gặp nhất là viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh hệ thống (lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì toàn thể), thì ngày nay, loãng xương sau mãn kinh và loãng xương tuổi già, thoái hoá khớp, các bệnh xương khớp do chuyển hoá (gút, bệnh xương khớp sau chạy thận nhân tạo, tổn thương xương khớp do sử dụng corticoids…), ung thư di căn xương… cùng nhiều bệnh khác đang trở thành vấn đề thời sự của những năm gần đây.

Tuy nhiên, một số cán bộ y tế cơ sở vẫn chưa được cập nhật nhiều loại bệnh thường gặp nên chẩn đoán và điều trị không hợp lý, nhiều trường hợp đã để lại hậu quả đáng tiếc.

Sách Bệnh học cơ xương khớp nội khoa do các cán bộ giảng dạy phân môn Cơ Xương Khớp thuộc Bộ môn Nội tổng hợp – Đại học Y Hà Nội biên soạn, nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản nhất, cập nhật nhất về chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp ở nước ta. Song song với phần kiến thức, các tác giả còn nêu các kinh nghiệm lâm sàng của bản thân, và minh hoạ nhiều hình ảnh với các chỉ dẫn để người đọc có thể dễ dàng áp dụng trên thực tế. Ngoài các phần bệnh học, các tác giả trình bày những định hướng chẩn đoán một số chứng bệnh thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng các bệnh Cơ Xương Khớp và kỹ thuật tiêm một số khớp để các cán bộ y tế chuyên khoa tại các tuyến y tế cơ sở có thể thực hành đúng chỉ định, đúng kỹ thuật, đảm bảo nguyên tắc vô trùng. Bên cạnh các tiếng tên bệnh bằng tiếng Việt, ban biên soạn cung cấp các tên bệnh bằng tiếng Anh để độc giả dễ dàng tham khảo trong các sách báo nước ngoài, trên mạng điện tử. Trong phần phụ lục, ban biên soạn trình bày bảng mã bệnh theo ICD 10 theo các chương và theo trình tự alphabet để người đọc tham khảo.

Từ khóa: Bệnh Học Cơ Xương Khớp, Điều Trị Cơ Xương Khớp, hot

Nỗi Khổ Bệnh Xương Khớp Ở Người Già

Thời tiết thay đổi, những căn bệnh về xương khớp khiến các cơn đau ở người già càng trở nặng, làm cho việc đi lại, cử động cũng khó khăn hơn.

Ở người lớn tuổi, những căn bệnh về xương khớp có thể kể đến như loãng xương, thoái hóa khớp gối, thoái hóa cột sống, thoái hóa sụn khớp… Người càng lớn tuổi thì chất lượng xương và sụn khớp của họ bị suy giảm. Ở phụ nữ, tuổi già luôn đi kèm với mãn kinh, dẫn đến sự giảm nội tiết tố nữ. Từ đó làm sự giảm hấp thu canxi vào trong xương, hậu quả là gây ra loãng xương.

Người cao tuổi cần nắm kiến thức cần thiết về cơ xương khớp.

Tuổi già cũng gây ra giảm chất lượng của sụn khớp ở các khớp, nhất là khớp gối. Theo thời gian, sụn khớp bị mòn dần đi, khi mòn nhiều sẽ gây đau khớp, làm cho đi lại khó khăn. Hiện tượng mòn sụn khớp ở khớp gối được gọi tên y khoa là thoái hóa khớp gối. Ngoài ra, những người bị béo phì, thừa cân, khi còn trẻ bị chấn thương khớp, tật bẩm sinh, mắc các bệnh về chuyển hóa, di truyền cũng làm tăng nguy cơ ảnh hưởng tới các khớp xương.

Ở những người trên 50 tuổi, nếu thấy những triệu chứng đau mỏi thường xuyên kèm theo một số biểu hiện như thấy khớp bị co cứng vào mỗi sáng sớm khi thức dậy, hoặc những cơn đau khớp xuất hiện bất thình lình khi thời tiết thay đổi, thì nên nghĩ ngay đến việc bản thân có thể đang mắc phải bệnh đau khớp ở người cao tuổi. Những căn bệnh về xương khớp luôn để lại những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Nếu người bệnh không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến gãy xương dễ dàng do một chấn thương nhẹ. Thậm chí, có một số bệnh nhân chỉ trượt té nhẹ ở tư thế ngồi đã dẫn đến gãy cổ xương đùi hoặc gãy lún đốt sống.

GÓI KHÁM CHUYÊN KHOA XƯƠNG KHỚP

Mọi thắc mắc về các gói dịch vụ của Bệnh viện Quốc tế City, Quý khách vui lòng liên hệ hotline (028) 6280 3333, máy nhánh: 8424 hoặc 8402 để được tư vấn.

Bệnh viện Quốc tế City

Số 3, đường 17A, P. Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP.HCM.

ĐT: (8428) 6280 3333.

Website: www.cih.com.vn.

Fanpage: https://www.facebook.com/BenhVienQuocTeCity/

Khái Quát Về Bệnh Cơ Xương Khớp

KHÁI QUÁT VÊ BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP

KHÁI QUÁT VÊ BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP

I. BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP LÀ GÌ?

Hệ thống cơ xương đóng vai trò quan trọng để tạo ra bộ khung cho cơ thể. Bệnh cơ xương khớp là tình trạng bị suy yếu chức năng của các khớp, dây chằng, cơ bắp, thần kinh, gân và xương sống. Điều này có thể dẫn đến đau và làm giảm khả năng di chuyển, kết quả là có thể ngăn cản bạn thực hiện các hoạt động hàng ngày. Tổn thương cơ xương khớp để lại di chứng, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

II. CÁC BỆNH LÝ CƠ XƯƠNG KHỚP THƯỜNG GẶP

1. Thoái hóa khớp

Bệnh thoái hóa khớp là tình trạng sụn khớp và xương dưới sụn bị tổn thương, dịch khớp suy giảm, gây viêm nhiễm. Lâu dần lớp sụn khớp sẽ bị mỏng và xù xì khiến khớp bị đau nhức mỗi khi vận động.

Nguyên nhân và dấu hiệu

Thoái hóa khớp thường xảy ra bởi các nguyên nhân như tuổi tác, béo phì, tổn thương khớp, dị dạng bẩm sinh về khớp hoặc do yếu tố di truyền.

Biểu hiện, triệu chứng thoái hóa khớp thường gặp nhất là đau, cứng khớp, sưng khớp, khớp bị biến dạng, hạn chế vận động. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể trở thành mãn tính và dẫn tới nhiều biến chứng. Trong đó nguy hiểm nhất là mất khả năng vận động.

Phương pháp điều trị

Để phòng bệnh hiệu quả, người bệnh nên tập thể dục đều đặn mỗi ngày với những bài tập nhẹ nhàng. Kết hợp ăn uống điều hoà đủ chất dinh dưỡng, giảm đường, muối, mỡ trong khẩu phần ăn để tránh bị thừa cân, béo phì. Tránh tác động quá mạnh, đột ngột.

2. Viêm khớp

Nguyên nhân và dấu hiệu

Thông thường, viêm xương khớp là do sụn khớp bị thoái hóa. Khi sụn bị tổn thương hoặc thoái hóa, các đầu xương cọ xát vào nhau gây cảm giác sưng đau, làm xương khớp vận động kém linh hoạt.

Các triệu chứng viêm khớp thường thấy là đau nhức, sưng tấy, nóng đỏ tại các khớp, thường bị ở các khớp tay và chân. Tần suất đau nhiều về đêm và gây khó ngủ, cứng khớp, ngoài ra bệnh nhân còn có dấu hiệu mệt mỏi, sốt, chán ăn…

Phương pháp điều trị

Cần thay đổi thái độ sống và lối sống. Các hoạt động thể chất và các bài tập thể dục giúp cải thiện vận động khớp và giảm đau. Thay đổi chế độ ăn uống cũng giúp duy trì trọng lượng lý tưởng và giảm bớt áp lực lên các khớp.

Sử dụng thuốc giảm đau (paracetamol) và các loại thuốc điều trị theo toa của bác sĩ.

3. Thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là hiện tượng đĩa đệm bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bên trong đốt sống. Thường xảy ra khi cơ thể bị tác động mạnh hoặc trên nền đĩa đệm bị thoái hóa, nứt, rách, dẫn đến các chứng đau về thần kinh.

Nguyên nhân và dấu hiệu

Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm nhưng phổ biến nhất là do di truyền, tuổi tác, vận động sai tư thế, chấn thương, thừa cân…

Tùy vào vị trí bị thoát vị mà triệu chứng nhận biết bệnh sẽ khác nhau, trong đó điển hình nhất là tình trạng đau nhức, tê chân tay, hạn chế khi vận động…

Phương pháp điều trị

Có thể dùng phương pháp thần kinh cột sống và vật lý trị liệu để trị thoạt vị đĩa đệm. Ngoài ra, cần kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý, nâng đồ vật đúng cách cũng như đến bác sĩ khám thường xuyên.

4. Bệnh loãng xương

Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa, điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ.

Nguyên nhân và dấu hiệu

Bệnh loãng xương gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có hai nguyên nhân chính là tuổi tác cao và sau mãn kinh.

Loãng xương rất dễ nhận biết bởi các triệu chứng thể hiện ngay ra bên ngoài:

Thường xuyên đau nhức xương. Kèm với đó là cột sống lưng cũng bị đau kèm theo các cơn đau cứng cơ, giật cơ.

Chiều cao bị giảm do cột sống bị gù vẹo

Thường xuyên mắc bệnh cao huyết áp, tiểu đường, thoái hóa khớp.

Hay bị chuột rút, ớn lạnh, ra nhiều mồ hôi.

Phương pháp điều trị

Thường xuyên thực hiện các bài tập giúp cơ thể tăng sức chịu lực nặng và các bài tập tăng cường cơ bắp. Ngưng hút thuốc lá, hạn chế uống rượu, ăn uống đúng dinh dưỡng, đủ canxi (ít nhất là 1.200 mg/ngày) và vitamin D (ít nhất là 800 IU/ngày) trong chế độ ăn uống. Ngăn ngừa gãy xương bằng cách giảm thiểu các nguy cơ té ngã.

5. Bệnh Gout

Bệnh gout là một loại viêm khớp đột ngột gây sưng đỏ và đau ở các khớp. Bệnh xảy ra khi axit uric tích tụ trong máu gây ra tình trạng viêm ở khớp.

Nguyên nhân và dấu hiệu

Nguyên nhân gây bệnh là do acid uric máu cao, khi nồng độ acid uric máu vượt quá giới hạn tối đa của độ hòa tan của urat trong huyết tương. Thường có yếu tố gia đình, do ăn quá nhiều thức ăn chứa nhân purin và kèm theo uống quá nhiều rượu. Thường gặp chủ yếu ở nam giới tuổi trung niên và số ít là nữ ở tuổi sau mãn kinh.

Dấu hiệu nhận biết:

Khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy và thường xảy ra vào sáng sớm

Cảm thấy nóng và đau nghiêm trọng ở khớp khi đụng vào

Khớp chuyển sang màu sưng đỏ

Cảm thấy vùng xung quanh khớp ấm lên.

Phương pháp điều trị

Áp dụng chế độ ăn giảm năng lượng, giảm mỡ. Chế độ ăn giảm đạm (thịt ăn không quá 150g/ngày), đặc biệt cần hạn chế ăn các thức ăn có chứa nhiều purin (lòng lợn tiết canh, gan, thận, óc, dạ dày, lưỡi)…các loại thịt có màu đỏ và các loại hải sản.

Kiêng rượu bia và các chất kích thích như ớt, cà phê, hạt tiêu.

Uống nhiều nước (nước lọc, nước hoa quả, sữa).

Ăn nhiều rau xanh, hoa quả, Ăn cháo, súp…

Sinh hoạt điều độ, làm việc nhẹ nhàng, tránh lạnh, tránh mệt mỏi cả tinh thần và thể chất. Cần tập thể dục phù hợp và duy trì liên tục.

6. Bệnh lý đau cơ xương khớp ở dân văn phòng

Rất nhiều người cho rằng thoái hóa xương khớp là bệnh của tuổi trung niên trở lên. Thực tế tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào. Lứa tuổi con người bắt đầu tiến trình thoái hóa là khoảng 25-27.

Nguyên nhân và dấu hiệu

Phải ngồi làm việc liên tục trên dưới 8 tiếng 1 ngày. Môi trường làm việc chủ yếu trong phòng máy lạnh không tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên. Ngoài ra, cách sắp đặt nơi làm việc chưa phù hợp với thể trạng cơ thể (màn hình máy tính quá cao hoặc quá thấp), lười vận động là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc thoái hoá cơ xương khớp ở giới văn phòng.

Biểu hiện rõ rệt nhất là triệu chứng đau lưng, nhức mỏi xương khớp, đau cổ, đau đầu hoặc cảm giác căng sau gáy.

Phương pháp điều trị

Sau khi ngồi làm việc khoảng 45′ hãy đứng lên, đi lại và vận động nhẹ nhàng. Không chỉ giúp hệ cơ xương khớp được giảm tải mà còn giúp cho não bộ thư giãn, tăng hiệu suất công việc.

Uống đủ nước ngay cả khi không khát, trung bình 2 lít/ngày. Nước là thành phần quan trọng trong cấu trúc xương và các cơ quan khác trong cơ thể.

Giữ chế độ dinh dưỡng cân bằng, tránh lạm dụng rượu bia.

Cần có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý. Giữ tinh thần được vui vẻ, thoải mái là phương pháp tốt nhất để phòng tránh thoái hoá sớm.

7. Bệnh vẹo cột sống

Vẹo cột sống là tình trạng các đốt sống bị cong sang một bên hoặc xoay phức tạp. làm ảnh hưởng đến diện mạo, dáng đi của bạn và gây ra một số bệnh về cột sống.

Nguyên nhân và dấu hiệu

Cong vẹo cột sống có thể gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân thường gặp là do bẩm sinh, tập ngồi tập đi quá sớm; tư thế học tập, làm việc không đúng; chiều dài chân không đều và các bệnh lý về tùy sống, thần kinh cơ, bệnh xương khớp, còi xương, suy dinh dưỡng, loãng xương…

Khi bị vẹo cột sống, người bệnh sẽ có các dấu hiệu:

Gai đốt sống không thẳng hàng;

Dốc hai vai không đều nhau, bên thấp bên cao;

Phần xương bả vai nhô ra bất thường;

Khoảng cách từ 2 mỏm xương đến bả vai không bằng nhau;

Tam giác eo tạo ra giữa thân và cánh tay có độ hẹp rộng không giống nhau;

Xương sườn lồi lên, thân lưng mất cân đối.

Phương pháp điều trị

Nếu góc VCS dưới 20 độ, nhẹ và không tiến triển thì không cần điều trị, chỉ cần theo dõi cho trẻ, định kỳ đến khám bác sĩ chuyên khoa khớp.

Nếu góc VCS giữa 20 và 40 độ thì cần mang áo nẹp chỉnh hình. Người bệnh hai chân dài không đều sẽ được dùng giày chỉnh hình. Áo nẹp đóng vai trò chủ yếu, mặc ít nhất mỗi ngày 10 giờ liên tục (tốt nhất là mặc tối đi ngủ đến sáng). Với người trưởng thành, áo chỉnh hình chỉ là biện pháp giảm đau tạm thời, không thể sửa chữa các đường cong.

Nếu góc vẹo trên 40 độ, có thể phải phẫu thuật chỉnh hình nhờ vào một loại nẹp kim loại đặc biệt được đặt cố định vào cột sống trong thời gian dài để nắn chỉnh.

III. ĂN GÌ TỐT CHO BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP?

Trứng: ngoài lượng vitamin và khoáng chất dồi dào thì trong trứng còn chứa các axit amin thiết yếu giúp xương chắc khỏe. Đặc biệt, lòng đỏ trứng chứa một lượng canxi đáng kể

Cá: các loại cá béo (cá mòi, cá hồi, cá ngừ) và cá da trơn (cá trê, cá basa, cá lăng) rất hoàn hảo để tăng cường sức khỏe xương vì chúng chứa khá nhiều canxi và vitamin D.

Sữa đậu nành: đậu nành cũng có chứa một lượng canxi dồi dào và cơ thể bạn sẽ hấp thụ dễ dàng hơn nhờ hàm lượng phytoestrogen có trong đậu nành.

Hành: hàm lượng canxi cao cùng các chất chống oxy trong hành còn giúp ngăn ngừa thoái hóa xương và nguy cơ loãng xương đáng kể.

Sữa chua: sữa chua cung cấp một lượng đáng kể vitamin D và canxi. Một phần sữa chua không béo có thể cung cấp đến 30% canxi.