Xem Bệnh Bạch Tạng / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Bệnh Bạch Tạng Có Di Truyền?

Ở quê tôi có một gia đình hai vợ chồng da, tóc đều bình thường như mọi người, nhưng lại đẻ ra con trai da, tóc trắng bệch, con ngươi mắt không đen mà hung hung đỏ. Gia đình này rất băn khoăn lo lắng. Đề nghị quý báo cho biết: bệnh có di truyền không và nếu họ cứ tiếp tục đẻ con thứ hai thì liệu có còn bị như thế nữa không? Nguyễn Thành Vĩnh (Bắc Giang) #Dongtayy #Đông_tây_y

Đây là bệnh bạch tạng, bệnh di truyền do đột biến gen lặn nên không lây nhiễm. Nếu một trong hai người là bố hoặc mẹ mang gen lặn bệnh lý của cha, ông… thì các dấu hiệu bên ngoài của bệnh bạch tạng không xuất hiện – người con màu da, tóc vẫn bình thường (tức nhìn bên ngoài không hề biết người đó tiềm ẩn bệnh bạch tạng) nhưng mang gen lặn bệnh lý.

Song nếu cả bố và mẹ tuy bình thường về sắc hình nhưng đều mang gen lặn bạch tạng thì con của họ sinh ra ở dạng đồng hợp tử về gen lặn do đó thể hiện bệnh bạch tạng. Những gen lặn bạch tạng tồn tại dai dẳng trong dòng họ từ thế hệ này qua thế hệ khác, nếu họ lấy vợ, lấy chồng không có gen lặn bệnh bạch tạng thì con cái đẻ ra không bị bệnh bạch tạng nhưng mang gen lặn bệnh lý.

Trái lại, nếu lấy phải vợ hoặc chồng cũng có gen lặn bạch tạng thì những cặp gen lặn bệnh lý tương đồng gặp gỡ nhau dễ tạo sinh những đứa con bạch tạng. Bởi vậy nếu hai vợ chồng đó tiếp tục sinh con thì xác suất sinh con bạch tạng là lớn.

BS.Vũ Hướng Văn

Cây Diệp hạ châu, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây (Phyllanthus urinaria L)

Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Nấm Linh chi, Nấm lim – Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm

Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây

Cây Cỏ tranh, Bạch mao, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Ở quê tôi có một gia đình hai vợ chồng da, tóc đều bình thường như mọi người, nhưng lại đẻ ra con trai da, tóc trắng bệch, con ngươi mắt không đen mà hung hung đỏ. Gia đình này rất băn khoăn lo lắng. Đề nghị quý báo cho biết: bệnh có di truyền không và nếu họ cứ tiếp tục đẻ con thứ hai thì liệu có còn bị như thế nữa không? Nguyễn Thành Vĩnh (Bắc Giang) #Dongtayy #Đông_tây_y

Đây là bệnh bạch tạng, bệnh di truyền do đột biến gen lặn nên không lây nhiễm. Nếu một trong hai người là bố hoặc mẹ mang gen lặn bệnh lý của cha, ông… thì các dấu hiệu bên ngoài của bệnh bạch tạng không xuất hiện – người con màu da, tóc vẫn bình thường (tức nhìn bên ngoài không hề biết người đó tiềm ẩn bệnh bạch tạng) nhưng mang gen lặn bệnh lý.

Song nếu cả bố và mẹ tuy bình thường về sắc hình nhưng đều mang gen lặn bạch tạng thì con của họ sinh ra ở dạng đồng hợp tử về gen lặn do đó thể hiện bệnh bạch tạng. Những gen lặn bạch tạng tồn tại dai dẳng trong dòng họ từ thế hệ này qua thế hệ khác, nếu họ lấy vợ, lấy chồng không có gen lặn bệnh bạch tạng thì con cái đẻ ra không bị bệnh bạch tạng nhưng mang gen lặn bệnh lý.

Trái lại, nếu lấy phải vợ hoặc chồng cũng có gen lặn bạch tạng thì những cặp gen lặn bệnh lý tương đồng gặp gỡ nhau dễ tạo sinh những đứa con bạch tạng. Bởi vậy nếu hai vợ chồng đó tiếp tục sinh con thì xác suất sinh con bạch tạng là lớn.

BS.Vũ Hướng Văn

Bệnh Bạch Tạng Có Lây Không ?

Con tôi năm nay vừa bước vào lớp 1, và trong lớp của cháu có một bạn bị bệnh bạch tạng. Vậy thì liệu bệnh bạch tạng có lây không ? Cháu bị bệnh bạch tạng toàn thân và nhiều bạn khác thường xa lánh không dám ngồi gần vì sợ lây bệnh. Nhiều phụ huynh đều rất lo sợ vì điều này? Xin nhờ chuyên mục tư vấn và giải đáp giúp tôi!

Người bị bệnh bạch tạng thường xuất hiện những đốm dát màu trắng do cơ thể không có tế bào sắc tố. Đây là bệnh có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào, song phổ biến nhất là ở độ tuổi từ 10 đến 30 tuổi. Có đôi khi bệnh xuất hiện khi mới sinh và người lớn tuổi gặp bệnh này rất hiếm.

Bệnh bạch tạng có lây không ?

Hiện tại vẫn chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh được nguyên nhân gây ra bệnh đầy đủ nhưng theo giả thuyết thì có 3 nguyên nhân chính làm sắc tố trong cơ thể bị phá hủy đó là: Do hệ miễn dịch, tế bào thần kinh và do tự phá hủy.

Đây là bệnh do yếu tố di truyền quyết định. Theo thống kê có tới 30% những người bị bệnh bạch tạng là do bố mẹ bị bệnh hoặc do gen lặn của bố mẹ gây nên. Ngoài ra những người trong gia đình bị tiểu đường, bệnh về tuyến giáp thường có nguy cơ mắc bệnh bạch tạng cao hơn.

Bạch tạng là bệnh gây ra do đột biến gen lặn, thường biến hiện ở da, tóc, mắt do cơ thể thiếu hụt hoặc không thể sản xuất được melanin khiến cho da, tóc và mắt bị thay đổi. Cho tới thời điểm hiện tại vẫn chưa có một loại thuốc hay phương pháp nào có thể điều trị triệt để bệnh bach tạng cho nên những người mắc phải bệnh này thường phải chịu rất nhiều sức ép về mặt tinh thần từ phía cộng đồng.

Dù chưa hiểu rõ về bệnh nên nhiều người thường đặt ra câu hỏi liệu bệnh bạch tạng có lây không ? Nhiều người cho rằng có nên thường hay có thái độ kì thị, phân biệt đối xử với những người bị bệnh. Nhưng sự thật thì đây hoàn toàn là bệnh không lây lan. Do đó bạn không cần phải lo sợ.

Người mắc phải bệnh bạch tạng thường có làn da trắng do melanin trong cơ thể bị thiếu hụt họ luôn phải chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của ánh nắng mặt trời. Vì thế họ có nguy cơ bị bỏng. Đặc biệt, họ còn phải đối mặt với những bệnh lý khác chẳng hạn như ung thư da khi sống tại những vùng nhiệt đới.

Bên cạnh đó, mắt của những người bị bệnh bạch tạng thường rất nhạy cảm trước ánh sáng cho nên thị lực dễ bị tổn hại và có nguy cơ bị mù hòa rất cao. Chính vì sự thiếu hụt và không có sắc tố melanin đã khiến cho những dây thần kinh thị lực do đó cũng chuyển tín hiệu kém hơn.

Những người mắc phải bệnh bạch tạng đang phải chịu rất nhiều áp lực cả về sức khỏe lẫn tinh thần. Công thêm đó, chính sự kì thị và xa lánh của mọi người về những người mắc bệnh như họ khiến cho họ ngày càng tự ti và mặc cảm hơn không dám hòa nhập với xã hội và thể hiện hết mình.

Bệnh Bạch Tạng Mắt Là Như Thế Nào?

Mắt của người bị bạch tạng mắt có thể trông khác và cách hoạt động cũng khác, và người đó có thể cần phải đeo loại kính đặc biệt hoặc kính áp tròng.

Tuy nhiên, người mắc phải bệnh bạch tạng mắt sẽ không mất thị lực hoàn toàn, và nó sẽ không trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Trong thực tế, khi các trẻ lớn dần thì thị lực có thể sẽ tốt hơn.

Nguyên nhân của bệnh bạch tạng mắt

Những người mắc bệnh bạch tạng mắt là do bẩm sinh khi vừa mới chào đời. Trong hầu hết các trường hợp, bạch tạng mắt xảy ra do một vấn đề với gen mà các trẻ thừa hưởng từ mẹ. Phụ nữ mang gen này nhưng thường không có triệu chứng. Hầu như những người mắc bạch tạng mắt đều có loại phổ biến nhất, được gọi là loại 1 hoặc Nettleship-Falls, có nghĩa là nam giới. Khoảng 1 trong 60.000 nam giới có điều này.

Các loại khác của bạch tạng mắt là ít phổ biến hơn nhiều. Cả cha và mẹ đều mang gen của bệnh bạch tạng mắt, và cả bé trai và bé gái đều có thể được sinh ra gen đó từ cha mẹ mình. Da và màu tóc của họ cũng có thể nhẹ hơn so với các thành viên khác trong gia đình. Nếu cả hai cha mẹ đều có gen này, có 1 trong 4 khả năng con họ cũng sẽ có nó.

Các triệu chứng của bệnh bạch tạng mắt

Tình trạng ảnh hưởng đến võng mạc và các dây thần kinh phía sau mắt. Võng mạc là một lớp mô ở phía sau mắt gửi tín hiệu não về những gì một người nhìn thấy. Mọi thứ có vẻ mờ vì võng mạc không phát triển theo cách thông thường. Võng mạc không thể tạo ra một hình ảnh sắc nét và các dây thần kinh đằng sau mắt không thể truyền một hình ảnh rõ ràng đến não.

Một triệu chứng khác là cách mắt nhìn. Bệnh bạch tạng giữ cho cơ thể tạo ra đủ chất hóa học gọi là melanin, giúp cho mắt, da và tóc có màu. Hầu hết những người bị bạch tạng mắt có đôi mắt màu xanh. Nhưng các mạch máu bên trong có thể hiển thị thông qua phần màu (mống mắt) và đôi mắt có thể trông có màu hồng hoặc đỏ.

Các triệu chứng mắt khác bao gồm:

Chuyển động mắt nhanh mà không thể kiểm soát được. Đôi mắt di chuyển nhanh chóng sang hai bên, lên xuống hoặc theo một vòng tròn. Điều này được gọi là chứng giật nhãn cầu. Ở trẻ em, chứng này thường trở nên tốt hơn khi trẻ lớn lên.

Mắt nhạy cảm với ánh sáng hoặc ánh sáng mặt trời vì mống mắt không có đủ màu sắc để bảo vệ võng mạc. Đeo kính râm hoặc kính áp tròng có thể làm cho đôi mắt thoải mái hơn.

Vấn đề với nhận thức về chiều sâu.

Đôi mắt nhìn theo nhiều hướng khác nhau.

Mắt lác hoặc “mắt lười”.

Những người mắc bệnh bạch tạng mắt thường không có da hoặc tóc nhạt màu hơn trong các loại bạch tạng khác.

Sống chung với bệnh bạch tạng mắt

Mặc dù những người mắc bệnh này có thể bị mù về mặt pháp lý, họ vẫn có thể có bằng lái xe ở một số bang nếu họ đeo kính đặc biệt với kính viễn vọng nhỏ, được gọi là Bioptics.

Những người mắc bệnh bạch tạng mắt nên được bác sĩ nhãn khoa kiểm tra và khám ít nhất một lần mỗi năm. Bác sĩ mắt có thể đảm bảo rằng người đó có kính cường lực hoặc kính áp tròng phù hợp để giúp anh ta nhìn rõ hơn.

Trẻ em có thể có một thời gian khó khăn ở trường vì chúng không thể nhìn thấy mọi thứ trên bảng đen hoặc màn hình. Nói chuyện với trường học của con bạn về những cuốn sách in khổ lớn, sắp xếp chỗ ngồi và giúp đỡ con bạn trong quá trình học. Bác sĩ mắt cũng có thể đề nghị:

Sử dụng mắt kính hoặc kính thiên văn mini.

Các chương trình đọc chính tả trên máy vi tính và các thiết bị máy tính, như máy quay video, có thể mang hình ảnh lại gần hơn.

Tìm Hiểu Chi Tiết Về Bệnh Bạch Tạng

Trong bài viết này chúng tôi sẽ cùng quý vị tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa và chữa trị bệnh Bạch tạng hiệu quả.

Bệnh Bạch tạng là gì?

Loại melanin và số lượng melanin cơ thể sản xuất sẽ quyết định màu da, tóc và mắt. Melanin cũng đóng một vai trò trong sự phát triển của các dây thần kinh thị giác, vì vậy những người mắc bệnh Bạch tạng đều có vấn đề về thị lực.

Dấu hiệu của bệnh Bạch tạng thường dễ dàng nhìn thấy ở da, tóc và màu mắt của người bệnh, nhưng đôi khi sự khác biệt không khác nhiều so với người bình thường.

Những người mắc bệnh Bạch tạng cũng rất nhạy cảm với tác động của ánh nắng mặt trời, vì vậy họ có nguy cơ mắc ung thư da cao hơn người bình thường.

Mặc dù không có cách chữa khỏi bệnh Bạch tạng, nhưng những người mắc chứng rối loạn này có thể thực hiện các bước để bảo vệ da, mắt và tối đa hóa tầm nhìn của họ.

Vậy bệnh Bạch tạng là gì, nguyên nhân nào dẫn tới bệnh Bạch tạng sẽ có chi tiết ở bài viết dưới dây.

Nguyên nhân bệnh Bạch tạng

Nguyên nhân bệnh Bạch tạng xảy ra do đột biến gen. Một vài đóng vai trò điều khiển quá trình tổng hợp chuỗi protein xây dựng nên cấu trúc của melanin.

Melanin được sản xuất bởi các tế bào gọi là melanocytes, được tìm thấy trong da, tóc và mắt của người.

Bệnh Bạch tạng được gây ra bởi một đột biến ở một trong những gen này. Đột biến có thể làm mất hoàn toàn melanin hoặc giảm đáng kể lượng melanin.

Triệu chứng bệnh Bạch tạng

Dạng Bạch tạng dễ nhận biết nhất là tóc trắng và da rất trắng hồng so với anh chị em của người bệnh. Màu da (sắc tố) và màu tóc có thể từ thay đổi từ trắng đến nâu, và thậm chí, có thể gần giống như màu của bố mẹ hoặc anh chị em không bị Bạch tạng.

Khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, một số người có thể phát triển:

Tàn nhang. Nốt ruồi, có hoặc không có sắc tố – nốt ruồi không có sắc tố thường có màu hồng. Những đốm giống như đốm sắc tố sậm màu (lentigines)

Cháy nắng và không có khả năng lành lại.

Đối với một số người mắc bệnh Bạch tạng, sắc tố da không bao giờ thay đổi theo thời gian, tuy nhiên có một vài trường hợp việc sản xuất sắc tố da melanin có thể bắt đầu hoặc tăng lên trong thời thơ ấu và tuổi niên thiếu, dẫn đến có một số thay đổi nhỏ về sắc tố da.

Màu tóc có thể từ trắng tinh đến nâu. Những người gốc Phi hoặc gốc Á bị Bạch tạng có thể có màu tóc vàng, đỏ nhạt hoặc nâu.

Lông mi và lông mày thường nhợt nhạt. Màu mắt có thể từ màu xanh da trời nhạt đến màu nâu và có thể thay đổi theo tuổi.

Do thiếu sắc tố ở phần mống mắt làm cho tròng mắt mờ, khiến cho tròng mắt không thể chặn hoàn toàn ánh sáng chiếu vào mắt, dẫn tới đôi mắt có màu xanh da trời nhạt có thể xuất hiện màu đỏ.

Suy giảm thị lực là một trong những đặc trưng của tất cả các loại bệnh Bạch tạng, bao gồm:

Chứng rung giật nhãn cầu.

Hay di chuyển đầu, chẳng hạn như lắc hoặc nghiêng đầu, để cố gắng giảm các giật rung nhãn cầu và nhìn rõ hơn.

Không có khả năng để nhìn hai mắt cùng một điểm hoặc di chuyển cùng 1 hướng (lác mắt).

Cận thị hoặc viễn thị.

Chứng sợ ánh sáng (photophobia).

Cong bất thường bề mặt trước của mắt hoặc thấu kính bên trong mắt (loạn thị), gây mờ mắt.

Sự phát triển bất thường của võng mạc, dẫn đến giảm thị lực.

Các tín hiệu thần kinh từ võng mạc đến não không đi theo con đường thần kinh bình thường (làm sai lệch dây thần kinh thị giác).

Nhận thức kém.

Mắt quá kém, hầu như không nhìn thấy gì với thị lực thấp hơn 20/200 (Legal blindness) hoặc mù hoàn toàn.

Đường lây truyền bệnh Bạch tạng

Bệnh Bạch tạng không lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.

Đối tượng nguy cơ mắc bệnh Bạch tạng

Những đứa trẻ sinh ra từ những gia đình có tiền sử mắc bệnh Bạch tạng thì có nguy cơ mắc bệnh Bạch tạng cao hơn so với những trẻ được sinh ra gia đình không có ai mắc bệnh Bạch tạng.

Phòng ngừa bệnh Bạch tạng

Nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh Bạch tạng, những cặp đôi đang có ý định sinh con thì nên đến xin tư vấn từ chuyên gia di truyền học để giúp họ hiểu hơn về các loại bệnh Bạch tạng và hạn chế khả năng sinh con trong tương lai mắc bệnh Bạch tạng.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch tạng

Chẩn đoán bệnh Bạch tạng dựa trên:

Khám thực thể bao gồm kiểm tra sắc tố da và tóc.

Khám mắt kỹ lưỡng.

So sánh sắc tố của người bệnh với các thành viên khác trong gia đình.

Xem xét tiền sử bệnh tật như đã từng có tình trạng chảy máu không ngừng, bầm tím quá mức hoặc nhiễm trùng bất thường.

Kiểm tra về rối loạn thị lực, đánh giá về chứng rung giật nhãn cầu, mắt lồi (Strabismus) và chứng sợ ánh sáng. Ngoài ra bác sĩ cũng sử dụng thiết bị chuyên dụng để kiểm tra trực tiếp võng mạc và xác định xem có dấu hiệu phát triển bất thường hay không.

Hỏi về gia đình có ai mắc bệnh Bạch tạng, có thể giúp xác định loại Bạch tạng và có di truyền hay không.

Các biện pháp điều trị bệnh Bạch tạng

Do bệnh Bạch tạng là rối loạn di truyền do đó không thể được chữa khỏi. Điều trị tập trung vào việc chăm sóc mắt đúng cách và theo dõi da để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường.

Nhóm chăm sóc bao gồm bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu và bác sĩ nhãn khoa, bác sĩ da liễu và nhà di truyền học.

Điều trị thường bao gồm:

Chăm sóc mắt. Hằng năm kiểm tra mắt định kỳ và đeo kính áp tròng theo chỉ định của bác sĩ. Mặc dù phẫu thuật hiếm khi dùng để điều trị các vấn đề về mắt của người bệnh Bạch tạng nhưng bác sĩ nhãn khoa có thể phẫu thuật cơ nhãn cầu để giảm thiểu chứng rung giật nhãn cầu.

Chăm sóc da và phòng ngừa ung thư da. Người bệnh Bạch tạng nên hàng năm khám định kỳ để sàng lọc ung thư da hoặc các tổn thương có thể dẫn đến ung thư.

Những người mắc hội chứng Hermansky-Pudlak hoặc Chediak-Higashi thường cần được chăm sóc chuyên khoa liên tục để giải quyết các vấn đề của bệnh tật và ngăn ngừa các biến chứng.

Cuộc sống của người mắc bệnh Bạch tạng

Để có thể giúp trẻ mắc bệnh Bạch tạng có thể tự chăm sóc từ khi còn nhỏ cho đến tuổi trưởng thành, các bậc phụ huynh nên:

Sử dụng các thiết bị hỗ trợ tầm nhìn thấp, chẳng hạn như kính lúp cầm tay, kính lúp một mắt hoặc kính lúp gắn với kính và máy tính bảng được đồng bộ hóa với bảng học thông minh trong lớp học.

Luôn sử dụng kem chống nắng có chỉ số chống nắng (SPF) từ 30 trở lên để bảo vệ da khỏi 2 tia UVA và UVB.

Tuyệt đối tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có nguy cơ cao hoặc kéo dài, chẳng hạn như ở bên ngoài trong thời gian dài hoặc vào giữa trưa, vào những ngày nắng có mây.

Mặc quần áo bảo hộ, bao gồm quần áo có màu, chẳng hạn như áo dài tay, áo sơ mi có cổ, quần dài và tất; mũ rộng vành; và quần áo chống tia cực tím.

Bảo vệ mắt khi đeo kính râm.

Nếu trẻ bị Bạch tạng, trước khi trẻ đi học phụ huynh hãy đến làm việc với giáo viên và ban giám hiệu nhà trường để có biện pháp giúp con bạn thích nghi với việc học trên lớp.

Các điều chỉnh đối với lớp học hoặc môi trường làm việc có thể hỗ trợ trẻ Bạch tạng như:

Ngồi gần bảng.

Sách giáo khoa in khổ lớn hoặc học trên máy tính bảng.

Một máy tính bảng có thể được đồng bộ hóa với bảng, cho phép trẻ ngồi xa hơn trong lớp học.

Tài liệu phát tay có nội dung giống như nội dung được viết trên bảng hoặc màn hình.

Tài liệu in có độ tương phản cao, chẳng hạn như loại màu đen trên giấy trắng, thay vì sử dụng giấy in màu.

Cỡ chữ trên màn hình máy tính to.

Tránh ánh sáng mạnh trong môi trường học tập hoặc công việc.

Cho phép thêm thời gian để làm bài kiểm tra hoặc đọc tài liệu.

Đối phó với các vấn đề về tình cảm và mối quan hệ xã hội.