Xem Bệnh Bạch Hầu / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Bệnh Bạch Hầu Có Nguy Hiểm Không? Cách Nhận Biết Bệnh Bạch Hầu

Bạch hầu là căn bệnh khá hiếm và có vắc-xin phòng bệnh. Tuy nhiên gần đây bệnh liên tiếp xuất hiện ở một số khu vực Đak Nông, Đak Lak và cả TP HCM khiến một trẻ em tử vong và nhiều người được cách ly ngay lập tức. Vậy bệnh bạch hầu là gì, có nguy hiểm không, cách nhận biết bệnh bạch hầu như thế nào?

Bệnh bạch hầu là gì? Lây lan như thế nào?

Bạch hầu là bệnh nhiễm trùng cấp tính do ngoại độc tố của vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây nên, bệnh đặc trưng bởi lớp màng nhầy của mũi cổ họng hoặc da.

Bệnh bạch hầu có thể được điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể làm hỏng các cơ quan như tim, thận và hệ thần kinh, thậm chí có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), Bệnh bạch hầu lây truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc vật lý gần gũi, thường là qua các giọt văng ra khi nói chuyện, ho hoặc hắt hơi.

Một người cũng có thể mắc bệnh bạch hầu nếu tiếp xúc với một vật có vi khuẩn trên đó, có thể là nắm tay cửa, cốc, khăn giấy…

Cách nhận biết bệnh bạch hầu như thế nào?

Thời gian ủ bệnh khi một người nhiễm vi khuẩn lần đầu tiên là từ 2-5 ngày trước khi các dấu hiệu và triệu chứng sớm xuất hiện.

Cách nhận biết bệnh bạch hầu phổ biến nhất là nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chúng tạo ra một lớp màng giả màu xám trên niêm mạc mũi, cổ họng hoặc xung quang khu vực amidam. Lớp màng nhầy này có thể có màu xanh lục hoặc hơi xanh, thậm chí là màu đen nếu bị chảy máu.

Một số cách nhận biết bệnh bạch hầu phổ biến khác mà bạn nên chú ý, bao gồm:

Sốt nhẹ, khó chịu và suy nhược cơ thể

Sưng các tuyến hoặc các mô mềm ở cổ

Chảy nước mũi

Tim đập nhanh

Cách nhận biết bệnh bạch hầu ban đầu ở trẻ em có nhiều khả năng có các đặc điểm sau:

Ớn lạnh, đau đầu và sốt

Buồn nôn và ói mửa

Sau khi các triệu chứng ban đầu xuất hiện, trong vòng 12 đến 24 giờ, độc tố của vi khuẩn gây bệnh sẽ bắt đầu hình thành và gây ra:

Nếu màng kéo dài đến thanh quản, người bệnh sẽ cảm thấy khàn giọng và ho dữ dội và có nguy cơ tắc nghẽn hoàn toàn đường thở. Màng cũng có thể kéo dài hơn nữa xuống hệ hô hấp về phía phổi.

Một người bị lây nhiễm bệnh bạch hầu bằng cách nào?

Do những giọt nước văng ra khi nói, ho, hắt hơi

Dịch tiết ra từ mũi và cổ họng, ví dụ như chất nhầy và nước bọt

Tổn thương da bị nhiễm bệnh

Những đồ vật như giường, ly cốc, quần áo người bệnh đã sử dụng

Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? Nguy hiểm như thế nào?

Bệnh bạch hầu rất nguy hiểm, có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí là tử vong nếu không chữa trị kịp thời.

Theo nghiên cứu, tỉ lệ tử vong ở bệnh bạch hầu là 5-10% các trường hợp, đặc biệt tỉ lệ tử vong cao hơn ở trẻ em.

Các biến chứng có thể xảy ra ở bệnh bạch hầu nếu chất độc xâm nhập vào máu và làm hỏng các mô quan trọng khác, bao gồm:

Viêm cơ tim hoặc tổn thương tim

Viêm cơ tim là tình trạng viêm của cơ tim, có thể dẫn đến suy tim, và mức độ nhiễm vi khuẩn càng lớn, độc tính đối với tim càng cao. Các vấn đề về tim thường xuất hiện 10-14 ngày sau khi bắt đầu nhiễm trùng

Viêm thần kinh, hoặc tổn thương thần kinh

Viêm dây thần kinh là tình trạng viêm mô thần kinh dẫn đến tổn thương dây thần kinh. Tình trạng này tương đối hiếm gặp và thường xuất hiện sau khi nhiễm trùng hô hấp nặng. Thông thường tình trạng sẽ phát triển như sau:

Trong tuần thứ 3, bệnh nhân có thể bị tê liệt vòm miệng

Sau tuần thứ 5, tê liệt cơ mắt, tay chân và cơ hoành

Tê liệt cơ hoành thường gây ra viêm phổi hoặc viêm hô hấp cấp

Bởi vì nguy hiểm nên việc tìm hiểu cách nhận biết bệnh bạch hầu rất quan trọng giúp bạn có thể kiểm soát được tình trạng sức khỏe của bản thân hoặc người thân và chữa trị kịp thời nếu không may mắc bệnh

Có phải chỉ trẻ em mới nên tiêm chủng ngừa bệnh?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới mọi lứa tuổi đều nên tiêm ngừa vắc-xin. Đặc biệt ở trẻ em cần được tiêm đủ liều theo lịch y tế. Vắc-xin bạch hầu sẽ được tiêm cùng với vắc-xin uốn ván và ho gà.

Cục Y tế dự phòng khuyến cáo tất cả mọi người cần thực hiện các biện pháp như:

– Tiêm phòng vắc-xin phối hợp bệnh bạch hầu cho trẻ đủ mũi tiêm và theo đúng lịch y tế.

– Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch, giữ vệ sinh thân thể, mũi, miệng hằng ngày, che miệng khi ho và hạn chế với những người có dấu hiệu bị bệnh.

– Đảm bảo chỗ ở của trẻ phải sạch sẽ, thông thoáng và có đủ ánh sáng.

– Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh phải báo cáo với cơ sở y tế để được cách ly, chữa trị kịp thời

– Người dân trong ổ dịch cần thực hiện nghiêm chỉnh cách ly, uống thuốc phòng ngừa và tiêm phòng theo chỉ định của cơ quan y tế.

TLTK: https://www.medicalnewstoday.com/articles/159534

Bệnh Bạch Hầu Là Gì? Đặc Điểm Của Bệnh Bạch Hầu Và Cách Phòng Chống

Là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc do trực khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria và dễ lây lan qua đường hô hấp hoặc gián tiếp tiếp xúc với vi khuẩn. Với các triệu chứng ban đầu như viêm thanh quản, nổi hạch dưới hàm, bệnh có thể biến chứng thành viêm phổi, suy tim, dẫn đến tử vong trong vòng 6-10 ngày.

BẠCH HẦU LÂY TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO?

Vi khuẩn bạch hầu tiết ra các độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể.

Ổ chứa vi khuẩn bạch hầu nằm ở người bệnh và cả người lành mang vi khuẩn. Đây vừa là ổ chứa, vừa là nguồn truyền bệnh.

Bệnh có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Sữa tươi cũng có thể là phương tiện lây truyền bệnh bạch hầu.

Vi khuẩn bạch hầu lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da. Sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân đã có thể lây nhiễm cho người khác.

ĐỐI TƯỢNG DỄ BỊ BẠCH HẦU LÀ AI?

Bệnh bạch hầu thường xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh có tính mùa, thường tản phát, có thể phát triển thành dịch, nhất là trẻ dưới 15 tuổi chưa được gây miễn dịch đầy đủ dễ bị mắc bệnh.

Bệnh nhân mắc bạch hầu sau khi khỏi bệnh sẽ không bị mắc lại vì cơ thể được miễn dịch lâu dài.

Kháng thể miễn dịch của mẹ truyền sang con có tác dụng miễn dịch bảo vệ và thường sẽ hết tác dụng trước 6 tháng tuổi.(1)

TRẺ MẮC BỆNH BẠCH HẦU CÓ BIỂU HIỆN/TRIỆU CHỨNG GÌ?

Sau khi nhiễm khuẩn, bệnh có thời gian ủ bệnh từ 2-5 ngày hoặc có thể lâu hơn.

Triệu chứng khi trẻ nhiễm bệnh thường là:

Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ. Khám thấy có giả mạc. Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày.

Làm gì khi trẻ mắc bệnh bạch hầu?

– Để trẻ nằm cách ly trong một buồng riêng – Đi khám bệnh ngay. Dùng kháng độc tố đặc biệt để chống bạch hầu. – Uống pênicillin, viên 400.000 đơn vị, cho trẻ lớn uống 3 lần/ngày. – Súc họng bằng nước muối ấm. – Cho hít hơi nước nóng nhiều lần hay liên tục. – Nếu trẻ bắt đầu khó thở và da trở nên tím, dùng miếng gạc quấn vào đầu ngón tay, gạt bỏ màng trắng bám ở trong họng.

PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU

Bạch hầu là một bệnh nguy hiểm nhưng có thể đề phòng dễ dàng bằng cách tiêm chủng vắc-xin.

Tìm Hiểu Về Bệnh Bạch Hầu

Bệnh bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bất cứ đối tượng nào tiếp xúc với mầm bệnh đều có thể bị bệnh bạch hầu. Thông thường, trẻ từ 1 đến 10 tuổi bị nhiều nhất là do kháng thể từ người mẹ truyền sang không còn.

Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây tử vong với tỷ lệ 3% những người mắc bệnh bạch hầu tử vong, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Đây là vi khuẩn hiếu khí Gram dương. Khả năng tiết độc tố của vi khuẩn bạch hầu là do nhiễm một loại virus có mang gen tạo độc tố.

Vi khuẩn tiết độc tố, ức chế tổng hợp protein, gây hủy hoại mô tại chỗ tạo nên màng giả dày màu trắng xám ở mũi, họng, lưỡi và thanh khí quản. Độc tố được hấp thu vào máu và phân phối khắp cơ thể. Chính độc tố này gây nên những biến chứng nguy hiểm: viêm cơ tim, tổn thương thần kinh, liệt cơ, …

Dấu hiệu và biến chứng của bệnh bạch hầu

Người bệnh nhiễm vi khuẩn bạch hầu có thời gian ủ bệnh (đã nhiễm khuẩn nhưng chưa biểu hiện bệnh) trong 2-5 ngày.

Các triệu chứng bệnh bạch hầu chủ yếu là gây viêm họng. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo lớp màng giả màu trắng do các lớp tế bào bị viêm tạo ra lớp màng bám vào trong họng, khẩu cái mềm, amidan, lưỡi. Nếu không điều trị thì màng bám sẽ lan xuống vùng thanh quản gây khàn giọng, khó thở, ho ông ổng. Lớp mảng giả này sẽ làm tắc đường thở và gây tử vong.

Không giống như các vi khuẩn thông thường khác, vi khuẩn bạch hầu gây ra viêm họng, nóng, sốt và nguy hiểm là do độc tố của vi khuẩn. Độc tố đó sẽ theo máu và tác động lên các cơ quan chính của cơ thể, có thể gây ra viêm tim, viêm thận hoặc tác dụng lên hệ thần kinh làm liệt tay, liệt chân, mắt lé, giọng nói có thể thay đổi do bị ngọng thanh quản.

Thông thường vi khuẩn bạch hầu nhân lên trên hoặc gần bề mặt của màng nhầy của cổ họng. Do đó bạch hầu lây chủ yếu qua đường dịch tiết.

Lây truyền trực tiếp: Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho sẽ phát ra một giọt nước có chứa mầm bệnh, những người ở gần đó có thể hít phải vi khuẩn bạch hầu. Bạch hầu lây lan nhanh chóng theo cách này, đặc biệt ở những nơi đông người.

Lây truyền gián tiếp: Thông qua vật dụng cá nhân chứa mầm bệnh. Một số trường hợp mắc bệnh bạch hầu từ việc chưa làm sạch các vật dụng mà người nhiễm bệnh đã sử dụng từ cốc uống nước chưa rửa của người bị nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc với các giấy ăn mà người bệnh đã sử dụng…

Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: ComBe Five hoặc DPT-VGB-Hib (SII), đầy đủ, đúng lịch.

Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.

Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc-xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Bệnh Bạch Hầu Không Nên Chủ Quan

Dịch bạch hầu xuất hiện đầu tiên vào thế kỷ 17 gây tử vong hàng loạt, tàn phá châu âu, lan rộng sang các thuộc địa châu mỹ và gây nên đại dịch vào năm 1735. Sau khi vaccin bệnh bạch hầu được nghiên cứu, bệnh bạch hầu gần như được loại bỏ khỏi danh sách nguy hiểm. Hiện nay, với tình trạng bùng phát một số ổ dịch gần đây tại nước ta, vấn đề tiêm chủng cần được nhân rộng một cách mạnh mẽ, tránh tình trạng anti vaccin nhằm mang lại hiệu quả phòng chống dịch bệnh tốt nhất. Vậy bệnh bạch hầu là gì? Chúng ta cần tìm hiểu về nguy cơ lây nhiễm và phòng chống như thế nào nhằm bảo vệ bản thân và gia đình.

Bệnh bạch hầu là gì? Nguyên nhân gây bệnh?

Bệnh bạch hầu là bệnh do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp trên có màng giả xám, trắng ở hầu họng, thanh quản, khí quản, tuyến hạnh nhân, mũi, bệnh có thể xuất hiện ở da và niêm mạc khác như kết mạc mắt v….v.

Nguyên nhân gây bệnh là do độc tố của vi khuẩn tiết ra gây tổn thương các cơ quan của cơ thể. Bệnh bạch hầu lây truyền từ người này sang người kia qua hô hấp thông gia giọt bắn trong không khí. Mặt khác có thể lây lan thông qua vật dụng chứa mầm bệnh. Bệnh có thể lây lan rất nhanh sau khoảng 2 tuần nhiễm khuẩn, người bệnh có thể lây lan sang người khác, thậm chi người lành mang bệnh cũng có thể lây lan qua không khí.

Người nào dễ lây nhiễm bệnh? Biểu hiện lâm sàng của bệnh là gì?

▪️ Người không tiêm vaccin bạch hầu

▪️ Người có tiếp xúc với người bị bệnh

▪️ Người suy giảm miễn dịch có tỷ lệ tái nhiễm sau khi có miễn dịch cao tới 5%.

▪️ Người không tái nhắc chủng ngừa. Vaccin có hiệu lực trong 10 năm và giảm dần trong những năm tiếp theo.

Biểu hiện bệnh ban đầu giống cảm cúm thông thường với viêm mũi họng, viêm amidan, họng đỏ, nuốt đau. Có giả mạc bạch hầu bám chặt quanh vùng viêm, thường màu xám hoặc trắng ngà, nếu bóc ra sẽ chảy máu. Biến chứng của bạch hầu có thể cản trở hô hấp, độc tố bạch hầu theo đường máu có thể gây biến chứng viêm cơ tim, tổn thương thần kinh. Nặng hơn có thể dẫn đến tử vong.

Khi nào cần đi khám?

Khi bạn tiếp xúc với người bị bệnh bạch hầu, đi tới vùng dịch có bệnh, có triệu chứng bệnh hãy đến ngay bệnh viện gần nhất để được khám và điều trị tránh nguy cơ tử vong.

Phòng ngừa bệnh bạch hầu bằng cách nào?

Cần tiêm ngừa bạch hầu cho trẻ trong giai đoạn từ 2 tháng đến 6 tuổi. Trẻ em cần nhắc lại khi tiêm ngừa đầy đủ trước 7 tuổi cần nhắc lại vào khoàng 12 tuổi. Người lớn cần tái chủng sau 10 năm tiêm ngừa.