Xạ Trị Bệnh Ung Thư Máu / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Zqnx.edu.vn

Ung Thư Máu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Ung Thư Máu

1. Ung thư máu là gì?

Ung thư máu hay còn gọi là bệnh máu trắng, bệnh bạch cầu loại ung thư ác tính xảy ra khi tủy và hệ bạch huyết của cơ thể bị rối loạn và tạo ra những tế bào bạch cầu ác tính tăng nhanh đột biến. Có 2 loại ung thư máu: ung thư máu cấp tính và ung thư máu mạn tính.

Bạch cầu có nhiệm vụ tạo ra kháng thể giúp cơ thể chống lại các tác nhân xâm nhập bằng cách “ăn chúng”, nên khi số lượng bạch cầu tăng không kiểm soát sẽ bị thiếu ” thức ăn” và và có hiện tượng ăn hồng cầu lâu dần người bệnh thiếu máu và tử vong.

2. Nguyên nhân gây ung thư máu

Nguyên nhân gây ung thư máu đến nay chưa được biết chính xác do không xác định được lí do dẫn đến sự tăng sinh đột biến của bạch cầu, có một số yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh ung thư máu.

Nguy cơ cao mắc bệnh:

– Tiếp xúc với nguồn phóng xạ năng lượng cao ảnh hưởng đến sức khỏe như chất phóng xạ sản sinh sau vụ nổ bom nguyên tử, các công nhân làm việc trong nhà máy hạt nhân tiếp xúc với khối lượng bức xạ có hại.– Bức xạ năng lượng thấp trong lĩnh vực điện tử như các nhà máy linh kiện điện tử, sóng điện tử,…– Một số loại thuốc điều trị ung thư khác.– Môi trường làm việc thường xuyên tiếp xúc với nhiều hóa chất như benzene, formaldehyde.– Hội chứng Down.– Một số bệnh do virus hoặc vài bệnh về máu.

3. Triệu chứng, dấu hiệu ung thư máu

Những triệu chứng, dấu hiệu của bệnh ung thư máu:

– Tổn thương tủy xương: đau xương khớp do tế bào bạch cầu sản sinh quá nhiều tại tủy xương làm chèn ép vào tạo cơn đau đến các khớp. Tủy sống là nơi có nhiều dây thần kinh tế bào bạch cầu ung thư gây chèn ép làm người bệnh sốt, cảm lạnh, đau đầu thường xuyên.

– Thiếu hồng cầu: mệt mỏi, yếu sức, da đổi thành màu trắng nhạt.

– Đau bụng: do tế bào ung thư máu tích tụ nhiều ở các cơ quan nội tạng như gan, thận và lá lách.

– Chảy máu cam, sưng bạch và bạch huyết.

– Dễ bị bầm tím, chảy máu nướu răng: do tiểu cầu bị mất đi, khiến máu khó đông hơn.

– Khó thở: ung thư máu cấp tính tế bào T bao quanh tuyến ức của bệnh làm cho người bệnh bị đau đớn, khó thở, thở khò khè và ho nhiều.

– Mất cảm giác ngon miệng, biếng ăn, sút ký.

– Đổ mồ hôi về đêm.

Các phương pháp chẩn đoán ung thư máu:

Xét nghiệm công thức máu: thấy số lượng bạch cầu tăng cao, giảm số lượng tiểu cầu, lượng Hemoglobin giảm thấp do thiếu máu.

Sinh thiết chẩn đoán: là biện pháp duy nhất giúp chẩn đoán xác định tế bào ác tính trong tủy xương bằng cách chọc hút tủy, sinh thiết tủy.

Một số xét nghiệm khác: Xét nghiệm gen xác định nhiễm sắc thể bất thường Philadelphia trong bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính. Xét nghiệm dịch tủy xác định sự xuất hiện tế bào bạch cầu bất thường trong máu. Chụp X- quang giúp phát hiện hạch to trong ổ bụng hoặc các vị trí khác.

4. Điều trị ung thư máu

Phác đồ điều trị ung thư máu phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân để bác sĩ lựa chọn phương pháp phù hợp nâng cao hiệu quả phòng bệnh.

Phương pháp hóa trị

Dùng thuốc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư máu thông qua đường tiêm, uống hoặc truyền vào dịch não tủy theo từng chu kỳ. Ngoài ra hóa trị còn ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư bạch cầu.Một số tác dụng phụ có thể xảy xa ảnh hưởng tới chức năng sinh sản của nam và nữ cần được sự tư vấn kỹ của bác sĩ khi trị liệu.

Phương pháp xạ trị

Sử dụng chùm tia Lazer cường độ cao để hủy diệt các tế bào ác tính. Vùng để xạ trị có thể là đầu, cột sống, tinh hoàn.Tác dụng phụ của việc điều trị có thể gây rụng tóc, buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi.

Phương pháp ghép tủy xương, ghép tế bào gốc

Thay tủy xương để thay thế phần tủy xương đã bị hư hỏng và kích thích sinh ra hồng cầu, kìm hãm sự gia tăng đột biến của bạch cầu. Tuy nhiên hiện tại khả năng thành công cũng rất thấp, chỉ khoảng 10% và khả năng bệnh tái phát cao.

5. Phòng bệnh ung thư máu

Ung thư máu xảy xa do sự phát triển bất thường của các tế bào bạch cầu trong tủy xương và máu nên để phòng bệnh cần tránh các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh.

Tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại: thuốc diệt cỏ, benzen,… bằng cách mang đồ bảo hộ lao động, che chắn kỹ khi làm việc.

Duy trì sức khỏe bằng cách tập luyện thể dục, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt giàu vitamin C.

Hạn chế sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, bia, rượu,…

Tránh tiếp xúc với bức xạ để ngừa tốt bệnh ung thư máu.

Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Tuyến Giáp Bằng Iod Phóng Xạ

(ban hành kèm theo Quyết định số 5204/QĐ-BYT ngày 18/12/2014)

· Ung thư tuyến giáp chiếm 1% các loại ung thư và là ung thư phổ biến nhất trong các bệnh ung thư của hệ nội tiết. Tỉ lệ mắc 3/100.000 dân tùy vùng địa lý. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/nữ = 1/3.

· Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa gồm thể nhú, thể nang, hỗn hợp nhú và nang chiếm 80%; 20% còn lại là Ung thư tuyến giáp không biệt hóa bao gồm thể tủy, thể thoái biến, ung thư tổ chức liên kết, lymphoma…

· Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa có tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm, điều trị kết hợp phẫu thuật, 131I và nội tiết tố.

· Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường. Khi 131I được đưa vào cơ thể sẽ tập trung vào tế bào, tổ chức ung thư, tia beta do 131I phát ra sẽ tiêu diệt tế bào ung thư. Mục đích điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng 131I: huỷ mô tuyến giáp còn lại sau phẫu tuật; diệt những ổ di căn nhỏ (microcarcinoma) còn lại sau phẫu thuật; diệt những ổ ung thư tái phát, di căn xa; làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm thyroglobulin (Tg), antithyroglobulin (AntiTg) theo dõi sau điều trị.

· Bệnh lý mãn tính của tuyến giáp: bướu cổ địa phương, viêm tuyến giáp.

· Kích thích TSH kéo dài.

· Đột biến gen.

Triệu chứng thực thể: Nhân tuyến giáp với chức năng tuyến giáp bình thường.

Triệu chứng xâm lấn như khàn giọng, khó thở, khó nuốt…

Hạch vùng cổ, đa số là hạch cùng bên, một số trường hợp phát hiện được hạch trước khi tìm thấy u nguyên phát. Dấu hiệu di căn phổi, di căn xương, di căn não, gan, thận, thượng thận, da…

a) Siêu âm Giúp xác định số lượng, vị trí, kích thước, tính chất đặc lỏng, mức độ xâm lấn của nhân, khối lượng nhu mô còn lại sau phẫu thuật, hạch cổ và đặc biệt hữu ích trong hướng dẫn chọc hút chẩn đoán tế bào bằng kim nhỏ (FNA).

c) Chụp cắt lớp vi tính Có giá trị xác định vị trí, kích thước, mức độ xâm nhiễm của u giáp ra tổ chức xung quanh. Cần cân nhắc khi sử dụng chất cản quang vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

e) Các kỹ thuật Y học hạt nhân – Xạ hình tuyến giáp với 131I: phần lớn ung thư tuyến giáp không bắt iod phóng xạ I-131 và biểu hiện bằng hình ảnh “nhân lạnh”. – Xạ hình tuyến giáp với 99mTc-Pertechnetat: tuyến giáp phì đại; Hình ảnh khối choán chỗ trong nhu mô. Xạ hình tuyến giáp giúp xác định vị trí, kích thước, đánh giá tình trạng chức năng của nhân tuyến giáp đặc biệt trong trường hợp nhân tuyến giáp có TSH thấp. – Xạ hình xương với 99mTc-MDP: phát hiện di căn xương. – Xạ hình toàn thân với 131I: phát hiện di căn xa, hình ảnh tổ chức bắt 131I ngoài tuyến giáp. – Định lượng phóng xạ miễn dịch: định lượng hormon tuyến giáp: T3, FT3, T4, FT4, TSH, Thyroglobulin (Tg) và AntiTg.

f) Tế bào học Chọc hút kim nhỏ (FNA) có độ nhạy 83%, độ đặc hiệu 52-100%, đơn giản, dễ thực hiện. Giúp ích rất nhiều cho việc xác định phương pháp phẫu thuật.

– Sinh thiết bằng kim: Có độ chính xác khoảng 90%, âm tính giả khoảng 5%.

– Sinh thiết lạnh: Được thực hiện trong khi phẫu thuật. Phương pháp này có độ chính xác rất cao đặc biệt đối với thể nang hoặc tế bào Hurthle.

h) Định lượng Thyroglobulin (Tg) và antithyroglobulin (AntiTg) Định lượng Tg ban đầu sau phẫu thuật chủ yếu để theo dõi và tiên lượng bệnh, chẩn đoán tái phát hoặc di căn khi mô giáp lành đã được hủy hoàn toàn. Nồng độ Tg có thể âm tính giả khi trong máu người bệnh AntiTg cao.

i) Định lượng các hormon tuyến giáp (T3, FT3, T4, FT4 ) và TSH Định lượng các hormon giáp và TSH trước điều trị hủy mô giáp để đánh giá tình trạng chức năng tuyến giáp qua đó có thể đánh giá tình trạng của mô giáp còn lại sau phẫu thuật và điều trị bổ sung hormon giáp phù hợp sau điều trị.

j) Xét nghiệm sinh hóa, huyết học Công thức máu, huyết đồ, tủy đồ, Calci máu, chức năng gan thận là những xét nghiệm cần thiết cho điều trị và theo dõi người bệnh.

Kết quả giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán và quyết định điều trị.

Phân loại ung thư tuyến giáp

+ Khối u quanh nang (parafollicular) hoặc tế bào C.

– Ung thư tổ chức liên kết (sarcoma)

4. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP BẰNG 131I

131I được chỉ định đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa.

Nếu tổ chức ung thư tuyến giáp không tập trung 131I thì không áp dụng phương pháp điều trị này.

· Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật cắt giáp toàn phần và nạo vét hạch ở mọi giai đoạn.

· Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật.

· Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa tái phát sau bất cứ cách thức điều trị nào trước đó.

· Phụ nữ có thai.

· Phụ nữ đang cho con bú nếu cần điều trị phải cai sữa.

– Bệnh có di căn vào não nhiều ổ: nguy cơ xung huyết, phù não khi lượng 131I tập trung vào u cao.

– Bệnh có di căn xâm nhiễm làm hẹp tắc lòng khí quản có nguy cơ tắc đường thở khi tổ chức ung thư này bị phù nề, xung huyết do tác dụng của tia bức xạ.

– Người bệnh suy chức năng gan, thận, thiếu máu nặng.

· Giải thích về tình hình bệnh tật, các mặt lợi hại của phương pháp điều trị và các quy định bảo đảm vệ sinh, an toàn bức xạ.

· Ký cam kết đồng ý tự nguyện điều trị bệnh bằng thuốc phóng xạ.

· Ngừng của các loại thuốc: T3: 2 tuần; T4: 4 – 6 tuần; lugol: 4 – 6 tuần; thuốc cản quang dạng nước: 3 – 4 tuần; dạng dầu: tối thiểu 1 tháng; amiodaron: 3 – 4 tháng.

· Khám lâm sàng.

· Làm các xét nghiệm

· T3, T4 TSH, Tg, AntiTg.

· Công thức máu hoặc huyết đồ.

· Điện tâm đồ.

· Chức năng gan thận.

· Siêu âm tuyến giáp, hạch cổ.

· X quang phổi.

· Xét nghiệm chẩn đoán loại trừ có thai.

· Xạ hình toàn thân với 131I liều 2 – 5mCi sau khi uống 48 – 72 giờ, cần lưu ý tránh hiện tượng choáng tuyến giáp (stunning effect) làm giảm hiệu quả điều trị.

Có thể đánh giá tổ chức tuyến giáp còn lại sau mổ bằng xạ hình với 99mTcpertechetat, liều 2 – 5mCi, tiêm tĩnh mạch, ghi hình sau tiêm 15 phút.

+ Liều thấp: 30 mCi.

+ Liều trung bình: 50 mCi.

+ Liều cao: 100 mCi.

Liều điều trị ung thư tuyến giáp bằng iod (131I) khi di căn và tái phát:

+ Di căn hạch vùng: 150 mCi.

+ Di căn phổi: 100 – 150 mCi.

+ Di căn xa (xương, não…): 200 – 250 mCi.

Liều điều trị cần được điều chỉnh đối với trẻ em và người lớn tuổi, thể trạng kém.

Người bệnh nhận liều điều trị

Tiến hành điều trị bằng 131I khi bệnh nhân ở tình trạng nhược giáp, TSH ≥ 30PUI/ml. Người bệnh uống liều 131I đã chỉ định dạng viên nang hoặc dung dịch xa bữa ăn (trước ăn 2 giờ hoặc sau ăn 4 giờ).

Có thể cho người bệnh dùng các thuốc ngăn ngừa tác dụng phụ của 131I: Odansetron 8mg x 01 ống hoặc primperan 10 mg x 01 ống, dimedron 10 mg x 01 ống, dexamethazon 4mg hoặc methylprednisolon 40 mg x 01 lọ – tiêm tĩnh mạch trước uống 131I 15 – 20 phút.

5 – 7 ngày sau uống liều điều trị ung thư tuyến giáp bằng iod , bổ sung T4 liều 2 – 4 mcg/1kg cân nặng/ngày, đảm bảo người bệnh ở tình trạng bình giáp.

T4 phải được uống liên tục cho đến hết đời, duy trì liều T4 đủ ức chế TSH < 0,1 PUI/ml.

Đo suất liều 131I và xạ hình sau khi nhận liều điều trị

5 – 7 ngày sau uống liều điều trị 131I, khi hoạt độ phóng xạ trong máu đã thấp, tiến hành: Xạ hình vùng cổ và toàn thân.

+ Sự tập trung 131I tại tuyến giáp.

+ Tập trung 131I tại vùng cổ, ngoài tuyến giáp (hạch, di căn).

+ Tập trung 131I tại nơi khác trong cơ thể (di căn xa).

Đo suất liều tại vùng cổ: áp sát và cách 01 mét.

Người bệnh xuất viện khi hoạt độ phóng xạ trong cơ thể còn < 30mCi tính theo lí thuyết hoặc suất liều cách người bệnh 1 mét ≤ 50 PSv/h hoặc ≤ 5 mR/h.

Quản lí, theo dõi người bệnh sau điều trị ung thư tuyến giáp bằng iod 131I

Sau điều trị, người bệnh được uống T4 liên tục 5 tháng sau đó ngừng 1 tháng, tái khám để đánh giá kết quả qua các chỉ số:

· Lâm sàng: toàn thân, tuyến giáp, hạch…

· Xạ hình toàn thân (WBS):

+ Liều 131I: 2 – 10 mCi, uống khi đói.

+ Sau 48 hoặc 72 giờ, xạ hình vùng cổ và toàn thân.

+ Đánh giá: Tác dụng hủy mô tuyến giáp còn lại sau mổ? Diệt được các tổn thương di căn vùng? Diệt được các di căn xa? Xuất hiện ổ tập trung 131I mới tại tuyến giáp, tại vùng cổ, tại nơi khác trong cơ thể. Xạ hình (-) khi không còn tổ chức tuyến giáp, không còn tổ chức di căn tập trung 131I trong cơ thể.

+ Xạ hình khối u với 99mTc-MIBI, 18FDG được chỉ định trong trường hợp Tg (+) nhưng xạ hình toàn thân với 131I sau điều tri (-).

· Các xét nghiệm khác: Sinh hoá máu, huyết học, siêu âm tuyến giáp và vùng cổ, siêu âm tổng quát, X-quang tim phổi, xạ hình xương …

· Nếu kết quả Tg (-) và WBS (-): Đã sạch tổ chức tuyến giáp, không còn tổ chức ung thư trong cơ thể, chỉ định điều trị nội tiết tố T4, liều 2 – 4 Pg/kg cân nặng/ngày, duy trì liều T4 đủ ức chế TSH < 0,1 PUI/ml. Người bệnh ở trạng thái bình giáp.Theo dõi định kỳ 6 tháng/lần trong 2 năm đầu và sau đó 1 năm/lần cho những năm tiếp theo.

· Nếu Tg (+) và/hoặc WBS (+): Còn tổ chức giáp hoặc còn tổ chức ung thư trong cơ thể, cần tiếp tục điều trị cho đến khi đạt được kết quả Tg (-) và WBS (-).

· Nhức đầu, ù tai: dùng thuốc giảm đau, an thần: paracetamol 0,5g, uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày hoặc efferalgan codein 0,5g, uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày.

· Buồn nôn, nôn: chống nôn ondansetron 8mg tiêm tĩnh mạch 1 ống/lần hoặc primperan 10mg, uống 1 – 2 viên x 1- 2 lần/ngày.

· Viêm tuyến nước bọt, tuyến giáp, viêm phần mềm vùng cổ do bức xạ: chườm lạnh, dùng các thuốc chống viêm, giảm đau: paracetamol 0,5g, uống 1 viên/lần x 2-3 lần/ngày hoặc efferalgan codein 0,5g, uống 1 viên/lần x 2-3 lần/ngày; nếu nặng dùng methylprednisolon 40 mg x 02 lọ tiêm, truyền tĩnh mạch.

· Viêm thực quản, dạ dày do bức xạ: dùng thuốc bọc niêm mạc gastropulgit uống 1 gói/lần x 2 lần/ngày; giảm tiết acide: omeprazol hoặc pantoprazol 40mg, uống 1 viên/lần x 1 – 2 lần/ngày; an thần: seduxen 5mg, uống 1-2 viên/lần vào buổi tối khi đi ngủ.

· Viêm bàng quang cấp do bức xạ: đề phòng bằng cách uống nhiều nước, tránh nhịn tiểu.

· Viêm tổ chức phổi do bức xạ khi có tổn thương di căn phổi tập trung nhiều 131I: efferalgan codein 0,5g, uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày; methylprednisolon 40 mg x 02 lọ tiêm, truyền tĩnh mạch.

· Phù não khi có tổn thương di căn tập trung nhiều131I: chống phù não osmofuldin 20% 250 – 500ml truyền tĩnh mạch; methylprednisolon 40 mg x 02 lọ tiêm tĩnh mạch.

· Suy tuỷ và bệnh bạch cầu: Hiếm thấy.

· Xơ phổi: ít xảy ra.

· Khô miệng do xơ teo tuyến nước bọt.

· Vô sinh: Hiếm thấy.

+ Người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn phần và điều trị 131I phải uống hormon tuyến giáp thay thế suốt đời.

+ Điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I chỉ được tiến hành ở các cơ sở Y học hạt nhân – Ung bướu có phòng điều trị 131I đã được cấp phép về an toàn bức xạ.

1. Mai Trọng Khoa. (2013). Điều trị bệnh Basedow và ung thư tuyến giáp bằng 131I. Nhà xuất bản Y học. 2. Anthony S.Fauci, Eugene Braunwald, Dennis L. Kasper, Stephen L. Hauser, Dan L. Longo, J. Larry Jameson, Joseph Loscalzo. (2012). Harrison’s Principles of Internal Medicine, 18th edition.

3. Robert M. Kliegman MD, Richard E. Bẻhman MD, Hal B. Jenson MD, Bonita M.D. Stanton MD. (2007). Nelson Textbook of pediatrics, 18th edition.

4. Janet F Early, Winfried Brenner. (2007). Nuclear Medicine Therapy. 5. NCCN guidelines. Version 3.2012. Thyroid Carcinoma.

5. NCCN guidelines. Version 3.2012. Thyroid Carcinoma.

Ung Thư Máu Và 5 Dấu Hiệu Mắc Bệnh Ung Thư Máu

Bệnh ung thư máu (bệnh bạch cầu cấp) là bệnh lý xảy ra do các tế bào máu bị ung thư hóa trong quá trình tạo ra tế bào, chúng sẽ được nhân lên rất nhanh và nếu không được điều trị kịp thời nó sẽ ứ đọng trong tủy xương, cản trở quá trình tạo ra các tế bào máu bình thường tiếp theo.

Có ba nhóm chính của ung thư máu gồm bệnh bạch cầu, ung thư hạch và u tủy.

Bệnh bạch cầu

Bạch cầu có chức năng chống nhiễm trùng quan trọng trong hệ thống miễn dịch, thường xảy ra đột ngột, tiến triển nhanh chóng và cần phải được điều trị khẩn cấp.Khi mắc phải bệnh bạch cầu cấp tính, cơ thể đã sản xuất một số lượng lớn các tế bào máu trắng chưa trưởng thành làm tắc nghẽn tủy xương và ngăn chặn tủy xương sản xuất các tế bào máu khác cần thiết để xây dựng nên hệ thống miễn dịch cân bằng và dòng máu khỏe mạnh.

Đồng thời khi tế bào bạch cầu tăng số lượng đột biến sẽ làm bản thân nó thiếu thức ăn và buộc phải ăn hồng cầu, gây nên hiện tượng thiết hụt hồng cầu trong cơ thể.

Lymphoma

Lymphoma là một loại ung thư máu có ảnh hưởng đến hệ bạch huyết – một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng và bệnh tất.

Khi có u lympho nghĩa là cơ thể sản sinh quá nhiều tế bào lympho một cách vô tổ chức và các tế bào lympho này tồn tại được lâu hơn gây nên tình trạng quá tải, làm tổn hại hệ thống miễn dịch của cơ thể. Lymphoma có thẻ phát triển trong nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm cả hạch bạch huyết, tủy xương, máy, lá lách và các cơ quan khác..

Đa u tủy

Đây là một bệnh ung thư máu của các tế bào plasma. Tế bào plasma được tìm thấy trong tủy xương và tạo các kháng thể giúp chống lại nhiễm trùng.

Trong đa u tủy số lượng lớn bất thường của các tế bào plasma tụ tập trong tủy xương và ngăn chặn nó sản xuất một phần quan trọng của hệ thống miễn dịch.

Dấu hiệu mắc bệnh ung thư máu Dấu hiệu mắc bệnh ung thư máu

Người bệnh thường xuyện bị sốt, nhức đầu, dễ cảm lạnh, đau khớp. Những triệu chứng này thường lặp lại trong thời gian dài. Người bệnh có sức đề kháng yếu do lượng bạch cầu sinh ra lớn nhưng lại không chống lại được vi khuẩn có hại.

Người bệnh thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, yếu sức và da chuyển sang màu trắng nhạt. Những triệu chứng này xuất hiện là do lượng hồng cầu trong máu bị thiếu hụt.

Dễ bị nhiễm trùng. Gặp phải tình trạng này là do lượng bạch cầu không bình thường sản sinh nhiều.

Hay bị chảy máu răng, dễ bầm. Hiện tượng này là do khả năng đông máu bị giảm xuống.

Nếu là bệnh nhân nữ sẽ có biểu hiện ra mồ hôi về đêm.

Ngoài những dấu hiệu mắc bệnh ung thư máu trên, các bạn còn có thể nhận biết những dấu hiệu như sau:

Khi da xuất hiện những đốm đỏ trong thời gian ngắn và phát triển khá nhanh thì đó là biểu hiện của tiểu cầu giảm đột ngột. Tiểu cầu có vai trò quan trọng vì nó ngăn chặn việc đông máu, và chảy máu. Do đó tiểu cầu giảm thì da của bạn sẽ nhợt nhạt, trắng bệch

Do lượng bạch cầu được sinh ra nhiều tại tủy xương nên gây ra hiện tượng chèn ép tạo ra cảm giác đau nhức các khớp xương. Nếu như tình trạng này kéo dài bạn cần đến các bệnh viện để khám tổng thể.

Thường xuyên bị sốt, nhức đầu

Khi bị ung thư máu người bệnh sẽ có triệu chứng sốt, nhức đầu. Đó là biểu hiện của lượng bạch cầu được sinh ra nhiều nhưng nó lại không bình thường nên không chống lại được những vi khuẩn có hại. Sức đề kháng yếu dần, thường xuyên bị cảm, dễ viêm nhiễm. Người bệnh khi bị thương sẽ rất khó lành. Những cơn đau đầu dữ dội kéo dài sẽ là biểu hiện kinh khủng nhất của bệnh ung thư. Do những tế bào máu bị suy thoái dẫn đến tình trạng thiếu oxy, và thiếu máu lên não.

Sưng hạch, bạch huyết và chảy máu cam

Người bị bệnh bạch cầu thường xuyên bị sưng hạch to. Người bệnh thường xuyên bị chảy máu cam nhưng do biểu hiện không nặng nên triệu chứng này thường xuyên bị bỏ qua. Nếu tình trạng đổ máu cam kéo dài cần đến cơ sở y tế và bệnh viện lớn để điều trị.

Đây là những triệu chứng dễ nhầm lẫn với bệnh tim mạch. Do những biểu hiện khó thở, mệt mỏi kéo dài sẽ xuất hiện. Khi bạch cầu tăng, khiến người bệnh bị thiếu máu nên thường xuyên mệt mỏi, xanh xao vì không đủ oxy trong máu.

Các phương pháp điều trị ung thư máu

Phương pháp điều trị ung thư máu phụ thuộc vào mức độ của bệnh và sức khỏe của bệnh nhân. Về cơ bản có một số phương pháp điều trị ung thư máu như sau: xạ trị, hóa trị, ghép tủy xương, điều trị kháng thể, cấy tế bào gốc, truyền máu để tạo sinh huyết.

Phương pháp Xạ trị: Là việc sử dụng các chùm tia năng lượng cao nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư máu. Các bác sĩ cũng có thể sử dụng nó để chuẩn bị một bệnh nhân sắp ghép tủy xương. Một liều bức xạ thấp sẽ làm giảm hệ thống miễn dịch nên cơ thể ít có khả năng từ chối các tế bào của người cho.

Phương pháp Hóa trị: Là việc sử dụng thuốc uống, thuốc tiêm hoặc thuốc truyền vào dịch não tủy theo từng chu kỳ để tiêu diệt các tế bào ung thư máu.

Phương pháp Ghép tủy/Cấy tế bào gốc: Đây là phương pháp áp dụng sau khi người bệnh đã được hóa trị, xạ trị. Những tế bào gốc se được cấy vào người bệnh thông qua một tĩnh mạch lớn. Phương pháp này được đánh giá là hiệu quả hơn cả với tỷ lệ 50% bệnh nhân có thể kéo dài cuộc sống sau khi thực hiện.

Những tác dụng phụ khi điều trị ung thư máu

Cũng tương tự như điều trị các loại ung thư khác, các phương pháp điều trị ung thư máu đều tiềm ẩn những rủi ro và khó khăn. Bên cạnh đó, người bệnh sẽ phải đối mặt với nhiều tác dụng phụ như: mệ mỏi, chán ăn, rụng tóc, buồn nôn, vô sinh…

Cách hỗ trợ điều trị, kéo dài sự sống cho bệnh nhân

Song song với việc điều tri theo phác đồ tại bệnh viên bằng những phương pháp điều trị ung thư máu kể trên, thì bệnh nhân cần dùng thêm một số sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên như US-Procells. Phương pháp này vừa có tác dụng hỗ trợ, làm tăng hiệu quả điều trị, tiêu diệt và ngăn ngừa các tế bào ung thư máu phát triển. Bên cạnh đó, các vị thuốc như xạ đen, tỏi đen, bán biên liên, linh chi, phynamin… có trong sản phẩm Us-Procells sẽ giúp bệnh nhân hạn chế dược những tác dụng phụ do điều trị bằng hóa trị, xạ trị gây ra, tăng cường hệ miễn dịch. Nhất là những bệnh nhân ở thời kỳ cuối, US-Procells giúp kéo dài cuộc sống, giúp bệnh nhân giảm đi đau đớn và cải thiện đáng kể tình trạng bệnh và chất lượng cuộc sống.

Phòng ngừa ung thư máu tái phát và mắc mới ung thư

Tránh tiếp xúc với hóa chất: Các loại hóa chất hư thuốc diệt cỏ, benzen.. là một trong những nguy cơ chính cho việc phát triển bệnh ung thư máu. Trong trường hợp bất khả kháng, cố gắng giảm thiểu thời gian tiếp xúc và mang đồ bảo hộ như găng tay, khẩu trang..

Tránh tiếp xúc bức xạ: Bức xạ cũng có thể làm thay đổi các thành phần trong máu, vì vậy sẽ tốt hơn nếu giảm thiểu thời gian tiếp xúc với các tia nồng độ cao.

Tập thể dục thường xuyên: Thể dục đã được chứng minh rằng có thể ngăn ngừa ung thư, và ung thư máu cũng không phải ngoại lệ. Nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày cho sức khỏe của bạn.

Chế độ ăn uống hợp lý: Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả, đồng thời giảm thiểu tiêu thụ các chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

Cách Điều Trị Bệnh Ung Thư Máu Mãn Tính

Phần này điều trị . Cách điều trị là sử dụng một chất ức chế tyrosine kinase. Có thể có nhiều chất ức chế, tùy thuộc vào bệnh và khả năng đáp ứng của bệnh nhân.

Những tùy chọn điều trị cho những người bệnh ung thư máu mãn tính (CML) phụ thuộc vào pha bệnh của họ (mãn tính, tăng tốc, hoặc pha blast), tuổi của họ, các yếu tố tiên lượng khác và sự sẵn có của một người cho tế bào gốc với các loại mô phù hợp.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư máu mãn tính chuẩn cho pha mãn tính của CML là một chất ức chế tyrosine kinase (TKI) như là imatinib (Gleevec), nilotinib (Tasigna), hoặc dasatinib (Sprycel). Với imatinib, thường bắt đầu với liều 400 mg mỗi ngày. Nếu thuốc đầu tiên ngưng hoạt động (hoặc nó không bao giờ thực sự hoạt động tốt với tất cả), liều có thể được tăng lên hoặc bệnh nhân có thể được chuyển sang một trong những TKI khác (bao gồm bosutinib). Ponatanib là một tùy chọn sau khi tất cả các TKI khác đã được cố thử.

Chuyển sang TKI khác còn là một sự tùy chọn nếu bệnh nhân không thể sử dụng thuốc đầu tiên bởi vì tác dụng phụ cuả nó.

Một số người trong pha mãn tính có thể được điều trị bệnh ung thư máu mãn tính bằng cách cấy ghép một tế bào gốc dị sinh ( stem cell transplant: SCT).

Theo dõi kết quả điều trị

Theo dõi bệnh nhân để xem họ có đáp ứng với điều trị bệnh ung thư máu mãn tính là rất quan trọng. Các tế bào máu được kiểm tra, và máu còn có thể được kiểm tra với một phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để đo số lượng của gen BCR-ABL. Tủy xương cũng có thể được kiểm tra để xem nếu nhiễm sắc thể Philadelphia là có. Máu còn có thể được kiểm tra thường xuyên hơn, nhưng các xét nghiệm cho gen BCR-ABL hoặc nhiễm sắc thể Philadelphia là thường làm khoảng 3 tháng sau điều trị bệnh ung thư máu mãn tính với một TKI được bắt đầu. Nếu như kết quả cho thấy việc điều trị bệnh ung thư máu mãn tính là tốt, bệnh nhân có thể không cần xét nghiệm thêm nữa trong một vài tháng. Nếu việc điều trị không tốt, phương pháp điều trị có thể được thay đổi.

Các bác sĩ tìm xem các loại khác nhau của sự đáp ứng để điều trị bệnh ung thư máu mãn tính:

Phản ứng huyết học (thường xảy ra ở 3 tháng đầu tiên điều trị)

* Khi các tế bào máu trở lại bình thường, không có các tế bào chưa trưởng thành được tìm thấy trong máu, và lách trở về kích thước bình thường, nó được gọi là một phản ứng huyết học đầy đủ ( complete hematologic response: CHR).

* Một phản ứng huyết học riêng phần thì tương tự như thế này, nhưng không phải tất cả các điều kiện trên được đáp ứng.

Điều Trị Ung Thư Máu Ở Trẻ Em

Ung thư máu là căn bệnh nguy hiểm và rất thường gặp ở trẻ em và các thanh thiếu niên. Là một căn bệnh nguy hiểm vì vậy nhiều câu hỏi được đặt ra :Liệu ung thư máu ở trẻ em có điều trị được không? Phương pháp điều trị ung thư máu ở trẻ em được diễn ra như thế nào?

Ung thư máu là bệnh ung thư của tế bào máu máu trắng. Các tế bào máu trắng hình thành bất thường trong tủy xương, sau đó sẽ đi qua máu và xâm lấn các tế bào khỏe mạnh, làm tăng khả năng nhiễm trùng của cơ thể và gây ra những vấn đề khác.

ung thư máu

1/Nguyên nhân gây bệnh bạch cầu ở trẻ em

Hiện tại khoa học chưa đưa ra các chứng minh cụ thể về nguyên nhân gây ra bệnh ung thư máu ở trẻ em nhưng có một số yếu tố có ảnh hưởng và làm tăng nguy cơ

Nguyên nhân chính xác gây bệnh bạch cầu chưa được chứng minh chính xác, nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Hội chứng rối loạn di truyền Li-Fraumeni, hội chứng Down hoặc hội chứng Klinefelter.

Gặp vấn đề với hệ miễn dịch, chẳng hạn như suy giảm hệ miễn dịch

Một vấn đề hệ thống miễn dịch di truyền như mất điều hòa telangiectasia

Từng tiếp xúc với nồng độ cao của bức xạ, hóa trị liệu, hoặc các hóa chất như benzene (dung môi)

Từng sử dụng thuốc ức chế hệ miễn dịch, chẳng hạn như ghép nội tạng

Theo các bác sĩ, trẻ em có các nguy cơ mắc bệnh bạch cầu nên kiểm tra thường xuyên để phát hiện các bất thường (nếu có) sớm.

2/Các triệu chứng bệnh bạch cầu ở trẻ em

Sốt là triệu chứng của ung thư máu

Da thường nhợt nhạt,mệt mỏi,nhiễm trùng và sốt

Dễ chảy máu hoặc bầm tím

Ho, khó thở , chán ăn hoặc giảm cân Nhức đầu, co giật, mất cân bằng, hoặc tầm nhìn bất thường, nôn, phát ban

Tuy là căn bệnh nguy hiểm nhưng bệnh ung thư máu ở trẻ em có thể chữa trị được vì thế các bậc cha mẹ không cần quá lo lắng.

Điều trị ung thư máu ở trẻ em

Với nền y học phát triển như ngày nay việc điều trị ung thư máu ở trẻ em đã được nghiên cứu được nhiều phương pháp như sau: hóa trị,xạ trị,…

Các phương pháp điều trị này cũng đã được áp dụng vào phương pháp điều trị ung thư máu tại Việt Nam. Do đó bạn có thể tiết kiệm được chi phí điều trị tại nước ngoài.

Điều trị ung thư máu ở trẻ em đã thực hiện thành công nhiều trường hợp và tỷ lệ sống

cho các loại ung thư máu ở trẻ em đã tăng lên theo thời gian.

Tùy vào tình trạng của bệnh nhân sẽ cõ cách điều trị khác nhau để đề phòng và phát hiện kịp thời bạn nên theo dõi và kiểm tra sức khỏe cho bé thường xuyên.