Viêm Màng Não Có Triệu Chứng Gì / Top 10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Zqnx.edu.vn

Viêm Màng Não: Bệnh Có Tỉ Lệ Di Chứng Cao

Viêm màng não là bệnh nguy hiểm, dẫn đến những hậu quả nặng nề không chỉ cho trẻ em mà còn cho cả người lớn. Bệnh gây tử vong nhanh nếu không điều trị kịp thời. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng đa dạng. Bởi vậy, nhận biết sớm dấu hiệu của viêm màng não là cần thiết.

Màng não làm nhiệm vụ bảo vệ bao bọc xung quanh não và cả tủy sống. Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng của màng não. Viêm màng não thường do vi khuẩn HIB, mô cầu, phế cầu… gây nên, ngoài ra còn có thể do vi rút, nấm, ký sinh… Bệnh viêm màng não, có thể gây biến chứng nặng hoặc tử vong nếu không điều trị sớm.

Viêm màng não do HIB: Do vi khuẩn Hemophilus influenzae týp B (HIB) gây nên. Vi khuẩn HIB thường gặp ở mũi và họng, lây truyền từ người này sang người khác qua những giọt nước bọt do hắt hơi và ho. Vi khuẩn HIB cũng có thể lây lan qua đồ chơi dùng chung hoặc các đồ vật mà trẻ thường mút vào miệng. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, trong đó trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.

Triệu chứng ban đầu của viêm màng não do HIB là trẻ sốt li bì, sổ mũi, ho… sau đó trẻ có thể bú kém hoặc bỏ bú, quấy khóc, nôn, thóp phồng (trẻ dưới 12 tháng tuổi). Một số trẻ có thể có kèm tiêu chảy. Bệnh tiến triển rất nhanh, sau 1 – 2 ngày, nếu không điều trị, người bệnh sẽ hôn mê, co giật. Ở giai đoạn nặng, cũng thường để lại di chứng rất nặng nề về thần kinh, khiến trẻ bị điếc, trí tuệ sa sút, mất khả năng học tập, khó khăn khi vận động… hoặc tử vong. Nguy hiểm là người bệnh có thể mang vi khuẩn HIB mà không có dấu hiệu, triệu chứng của bệnh nên dễ phát tán ra cộng đồng. Bởi vậy, khi thấy trẻ ó một vài triệu chứng như sốt, đau đầu, nôn vọt nên khẩn trương đưa trẻ đến cơ sở y tế. Viêm màng não do HIB, nếu được điều trị sớm và kịp thời sẽ hạn chế tối đa các di chứng.

Điều trị cho trẻ viêm màng não do HIB tại Bệnh viện Nhi đồng 1 (TP.Hồ Chí Minh). Ảnh: T.Chương

Biện pháp ngừa bệnh tốt nhất là tiêm vaccin HIB cho trẻ. Trẻ dưới 1 tuổi được phòng bệnh do HIB bằng tiêm vaccin phối hợp phòng 5 bệnh (vaccin tổng hợp 5 trong 1 DPT-VGB-HIB): bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và Hib vào tháng thứ 2, thứ 3 và thứ 4. Ngoài biện pháp tiêm vaccin để phòng bệnh, cần tăng cường vệ sinh cá nhân và môi trường sống.

Viêm màng não do mô cầu: Não mô cầu có tên khoa học là Neisseria meningitidis, các nhóm vi khuẩn gây bệnh thường gặp là A, B, C, Y, W-135, trong đó ở Việt Nam thường gặp A,B,C. Đối tượng mắc không chỉ trẻ em mà còn cả người lớn. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng tỉ lệ mắc cao hơn trong thời tiết xuân hè. Bệnh lây qua đường hô hấp và có thể lây nhiễm qua tiếp xúc với bàn tay, vật dụng cá nhân bị nhiễm vi khuẩn từ bệnh phẩm của bệnh nhân. Bệnh có tỷ lệ tử vong khá cao nếu không được phát hiện sớm, điều trị đúng và thường để lại di chứng về thần kinh. Sau khi vi khuẩn não mô cầu xâm nhiễm vào cơ thể, thời gian ủ bệnh từ 5-7 ngày, người bệnh có triệu chứng sốt cao (39-40oC), đau đầu, buồn nôn, nôn, cổ cứng, có thể bị co giật, có ban xuất huyết như chấm hồng hoặc mụn nước…Sau 1-2 ngày nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân có biểu hiện lơ mơ hoặc hôn mê, thậm chí xuất hiện mảng xuất huyết và xảy ra sốc dễ gây tử vong.

Viêm màng não do mô cầu là bệnh do vi khuẩn nên việc sử dụng thuốc điều trị phải do chỉ định của bác sĩ. Bệnh có thể phòng được bằng vaccin phòng viêm màng não mô cầu. Hiện nay, ở nước ta có vaccin phòng viêm màng não mô cầu týp A và C. Vaccin phòng bệnh này được chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và cho người lớn có nguy cơ bị bệnh cao (người đang sống trong vùng có dịch xảy ra, những người đi du lịch tới các vùng đang có dịch…). Do bệnh dễ gây thành dịch nhất là trong các nhà trẻ, gia đình, khu phố nên biện pháp phòng bệnh cần vệ sinh răng miệng, môi trường sạch sẽ, cách ly người bệnh. Khi có các biểu hiện của viêm màng não mô cầu cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị…

Vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae. Ảnh: TL

Viêm màng não do phế cầu:

Do vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae gây nên. Bệnh gây viêm màng não phổ biến nhất ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Những người có nguy cơ mắc cao là người nghiện rượu, bệnh nhân đái tháo đường, viêm tai giữa, viêm xoang, sau chấn thương hoặc vết thương sọ não… Bệnh có triệu chứng: sốt cao (39-40oC) liên tục, nhức đầu, đau mỏi cơ khớp… Nếu có nhiễm khuẩn huyết thì sốt cao dao động, có cơn rét run, sốc, trụy tim mạch, tụt huyết áp, nước tiểu ít. Có các dấu hiệu cứng gáy, trẻ em có “tư thế cò súng”, sợ ánh sáng và tiếng động. So với viêm màng não do mô cầu thì viêm màng não do phế cầu ít nổi ban trên da hơn, nhưng lại có dấu hiệu thần kinh khu trú, liệt mặt, rối loạn tri giác nặng nề hơn.

Tiêm chủng là biện pháp hữu hiệu phòng bệnh viêm màng não.

Viêm màng não do phế cầu có thể gây ra các biến chứng: tổn thương các dây thần kinh sọ não như dây II, III, IV, VI, VII, VIII…; Áp-xe não, áp-xe dưới màng cứng, ổ tụ mủ dọc huyết quản, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não…; Gây tắc nghẽn dịch não tủy, chứng não nước, viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, viêm phổi, viêm thận. Di chứng sau khi viêm màng não mủ do phế cầu, nhất là trường hợp chẩn đoán và điều trị muộn có thể dẫn đến: lác mắt, mù mắt, điếc, câm, liệt các chi hoặc nửa người, tổn thương dây thần kinh sọ não, giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần, động kinh. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu điều trị muộn.

Việc điều trị viêm màng não do phế cầu phải theo chỉ định của bác sĩ. Để phòng bệnh không nên uống rượu, điều trị tích cực các bệnh đái tháo đường, viêm tai giữa, viêm xoang, chấn thương hoặc vết thương sọ não…

BS. Nguyễn Hạnh Theo Sức khỏe & đời sống

Nguyên Nhân, Triệu Chứng Bệnh Viêm Màng Não Mô Cầu

Một số người có vi khuẩn sống tự nhiên trong mũi và họng. Ở một số ít người, chủng vi khuẩn nguy hiểm này có thể thâm nhập qua lớp niêm mạc họng, gây ra bệnh não mô cầu xâm lấn, có thể dưới hình thức nhiễm trùng máu hoặc viêm màng não. Nhiễm trùng có thể phát triển nhanh chóng, gây bệnh nặng hoặc tử vong. Chẩn đoán sớm và điều trị bằng thuốc kháng sinh là yếu tố mang tính sống còn.

Khuẩn màng não cầu khó lây. Chúng chỉ truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc gần kéo dài và thường xuyên trong gia đình hoặc tiếp xúc thân mật bởi dịch tiết nhiễm khuẩn từ mũi và họng. Một số nghiên cứu cho thấy tiếp xúc qua nước bọt mức độ thấp khó có khả năng truyền vi khuẩn màng não cầu. Trong thực tế, nước bọt đã được chứng minh là làm chậm sự phát triển của vi khuẩn.

Khuẩn màng não cầu chỉ thấy ở người và không thể sống quá vài giây bên ngoài cơ thể. Bạn không thể bị lây bệnh màng não cầu từ môi trường và động vật. Không thể nhiễm vi khuẩn này từ nguồn nước, bể bơi, các tòa nhà hoặc nhà máy.

Bệnh viêm màng não mô cầu có thể xảy ra quanh năm, nhưng nó phổ biến hơn vào mùa đông và đầu mùa xuân.

Mặc dù ít gặp, nhưng đây là một bệnh nặng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Những nhóm có nguy cơ cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trẻ tuổi từ 15 đến 24 tuổi.

Triệu chứng của bệnh viêm màng não mô cầu Các triệu chứng viêm màng não mô cầu ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ nhỏ

Các triệu chứng của bệnh viêm màng não mô cầu xâm lấn ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ nhỏ có thể bao gồm: Sốt, bỏ bú, quấy khóc, vật vã, rên, cực kỳ mệt mỏi, không thích bế ẵm, buồn nôn hoặc nôn, tiêu chảy, tránh ánh sáng (sợ ánh sáng), lơ mơ, co giật, phát ban thành những chấm đỏ hoặc tím hoặc đám bầm tím lớn.

Triệu chứng viêm màng não mô cầu ở trẻ lớn và người lớn

Triệu chứng của bệnh viêm màng não mô cầu xâm lấn ở trẻ lớn và người lớn có thể gồm: Sốt, đau đầu, chán ăn, cứng gáy, khó chịu khi nhìn vào ánh sáng (sợ ánh sáng), buồn nôn và/hoặc nôn, tiêu chảy, đau hoặc nhức cơ, khớp đau hoặc sưng, khó đi lại, cảm giác không khỏe, rên, nói lảm nhảm, lơ mơ, lú lẫn, bất tỉnh, phát ban là những chấm màu đỏ hoặc tím hoặc vết bầm tím lớn.

Biến chứng của viêm màng não mô cầu: Người mắc bệnh viêm màng não mô cầu có thể bị những tình trạng sau:

* Viêm màng não (Dấu hiệu bao gồm sốt, cứng gáy, lơ mơ, kích thích vật vã và bỏ ăn)

* Nhiễm trùng huyết

* Viêm phổi

* Viêm khớp

* Tổn thương não vĩnh viễn

* Tử vong.

Khoảng 1/4 số người sau khi khỏi bệnh màng não cầu bị những di chứng của bệnh. Hầu hết các vấn đề sẽ thuyên giảm theo thời gian. Một số những di chứng hay gặp là: đau đầu, điếc một hoặc hai bên tai, ù tai, nhìn mờ hoặc nhìn đôi (song thị), đau và cứng khớp, suy giảm trí tuệ.

Biện pháp phòng bệnh viêm màng não mô cầu:

Để phòng căn bệnh nguy hiểm này, tránh lây lan trong cộng đồng, cục Y tế dự phòng khuyến cáo, người dân cần thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, súc miệng, họng bằng các dung dịch sát khuẩn mũi họng thông thường. Vệ sinh sạch sẽ nơi ở, khi có biểu hiện sốt cao, đau đầu, xuất hiện tử ban trên da (ban màu tím, thâm đen), buồn nôn và nôn, cổ cứng… cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

Bệnh Viêm Màng Não: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị

Viêm màng não là một trong những căn bệnh khá phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Bệnh có thể trầm trọng và đe dọa tính mạng nếu không kịp cứu chữa. Nắm được nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức để phòng bệnh.

1. Bệnh viêm màng não là gì?

Viêm màng não là bệnh lý nguy hiểm, não và tuỷ bị bao quanh viêm màng do siêu vi trùng gây ra. Đây là loại bệnh lý có thể gây tử vong hoặc biến chứng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.

1.1. Nguyên nhân gây viêm màng não

Ở người lớn viêm màng não thường do virus xâm nhập và phát triển nên rất khó để nhện biết vì không có biểu hiện rõ ràng, các triệu chứng khá giống với các bệnh thông thường nên thường bị bỏ qua.

Ở người lớn bệnh viêm màng não còn có thể phát triển do bị vi khuẩn HI xâm nhập và phát triển. Loại vi khuẩn này có khả năng lây nhiễm rất cao, chúng lây lan qua đường hô hấp, chúng thường phát hiện trong mũi và họng.

Mô cầu gây viêm màng não cũng là nguyên do rất phổ biến, bệnh phát triển quanh năm, vào mùa lạnh hoặc nắng thì tỷ lệ mắc cao hơn. Mô cầu tấn công viêm màng não rất dễ lây lan, chủ yếu qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với các vật dụng cá nhân bị nhiễm khuẩn Viêm màng não do mô rất khó điều trị, khả năng tử vong cao và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không kịp thời điều trị.

Một trong những nguyên nhân khiến nhiều người mắc viêm màng não nữa là do bị vi khuẩn phế cầu tấn công và lây nhiễm. Những người dễ bị vi khuẩn phế cầu xâm nhập thường là những người bị nghiện rượu bia, mắc các bệnh về hô hấp, đái tháo đường, đau tai hoặc bị các vết thương ở sọ não,… Khi bị vi khuẩn phế cầu tấn công bệnh nhân có biểu hiện sốt cao,chóng mặt, nhức mỏi,…

Viêm màng não có triệu chứng biểu hiện gì (Nguồn: cloudfront.net)

Bệnh viêm màng nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Vì vậy khi phát hiện những dấu hiệu sau đây bạn cần đến ngay kiểm tra sức khỏe chuyên khoa tại bệnh viện sớm nhất có thể.

Bệnh nhân khi mắc chứng viêm màng não thì biểu hiện ban đầu thường gặp nhất là sốt cao. Đi kèm những cơn sốt cao, bệnh nhân còn xuất hiện triệu chứng ớn lạnh, người run rẩy khi sốt cao.

Bệnh nhân thường có biểu hiện đau đầu khi bị viêm màng não, đau đầu rất dữ dội đến mức không thể chịu nổi, cơn đau đầu có thể lan rộng đến vùng cổ. Chính vì vậy khi xuất hiện triệu chứng đau đầu dữ dội cần phải đi khám để kiểm tra kịp thời.

Khi mắc bệnh viêm màng não nếu người bệnh nằm nghiêng về một bên, đầu ngả ra sau và chân co lại thì phần gáy sẽ cứng, không thể cử động để kéo đầu về phía trước dù dùng hết sức.

Một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm màng não nữa đó là rất sợ ánh sáng, bởi người bệnh mắt rất yếu, ánh sáng mạnh sẽ khiến chảy nước mắt, buồn nôn và đầu trở nên đau nhức dữ dội.

Người bệnh mắc viêm màng não thường có triệu chứng buồn nôn và nôn dữ dội, chán ăn, ăn không ngon miệng, tiêu hóa kém, đau bụng, cơ thể mệt mỏi và suy nhược nghiêm trọng.

Ngoài các triệu chứng trên, người mắc viêm màng não cũng có các biểu hiện như nổi phát ban và mề đay trên da, mắt yếu và hay hoa mắt, đầu óc không tỉnh táo, tâm trạng tệ, thở nhanh,…Bệnh phát triển rất nhanh, nếu không phát hiện sớm và nhận điều trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng.

Viêm màng não là một trong số bệnh nguy hiểm thường gặp ở trẻ nhỏ , bệnh lý cực kỳ nguy hiểm, tốc độ lây lan và phát triển của bệnh cực kỳ nhanh. Viêm màng não nếu không điều trị hoặc điều trị không kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những biến chứng vô cùng nguy hiểm như mù lòa, động kinh, điếc, yếu liệt tay chân hoặc nặng hơn là não bộ bị tê liệt, người bệnh không còn nhận thức.

Viêm màng não là bệnh lý vô cùng nguy hiểm (Nguồn: chúng tôi )

Do đó, phát hiện bệnh kịp thời, nhanh chóng thăm khám và tiếp nhận điều trị là cách tốt nhất để phòng tránh khỏi căn bệnh nguy hiểm viêm màng não và bảo vệ sức khỏe của bản thân.

3. Ai thường mắc viêm màng não

Bất cứ ai, ở tuổi nào cũng cũng có thể bị viêm màng não. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi rất cao, đối tượng này rất dễ nhiễm bệnh. Ngoài ra, những người cao tuổi cũng rất dễ mắc bệnh này vì hệ miễn dịch của họ rất yếu. Có thể nhận thấy, viêm màng não dễ tấn công với những người có sức khỏe yếu, có hệ miễn dịch và sức đề kháng kém như trẻ nhỏ và người già.

4. Viêm màng não có chữa được không

Viêm màng não là bệnh cực kỳ nguy hiểm, tuy nhiên phát hiện bệnh sớm và nhanh chóng tiếp nhận các phương pháp điều trị khi bệnh chưa nặng thì khả năng điều trị thành công, phục hồi như bình thường vẫn có khả năng cao.

Do đó khi phát hiện bản thân có những biểu hiện viêm màng não thì cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế uy tín để kiểm tra, tiếp nhận điều trị sớm nhất có thể để phòng tránh bệnh.

Viêm màng não được xem là bệnh lý nguy hiểm, cần được điều trị kịp thời, nếu không muốn ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng. Viêm màng não nặng có thể gây tử vong, nhẹ cũng gây nên các biến chứng như mù lòa, khiếm khuyết về thính giác, động kinh, liệt, mất đi nhận thức,… Dù đã tiếp nhận điều trị. Tuy nhiên, nếu được điều trị kịp thời,bệnh hoàn toàn khỏi và sức khỏe sẽ trở lại bình thường.

Viêm màng não phát triển rất nhanh, nên nhiều trường hợp dù đã tiếp nhận vẫn có khả năng không thành công. Viêm màng não điều phải trị bao lâu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Tùy vào tình hình thực tế của từng bệnh nhân như độ tuổi, sức khỏe, khả năng đề kháng, ý chí chiến đấu với bệnh.

Viêm màng não cần điều trị kịp thời (Nguồn: cdn1.medicalnewstoday.com)

Bên cạnh đó, nếu phát hiện bệnh sớm, tiếp nhận điều trị kịp thời thì thời gian điều trị sẽ nhanh hơn trường hợp phát hiện muộn, tiếp nhận điều trị trễ.

Để bảo vệ bản thân khỏi bệnh, cách tốt nhất nên có một lối sống lành mạnh, ưu tiên bổ sung nhiều thực phẩm giúp tăng cường sức khỏe , nâng cao khả năng đề kháng, xây dựng một chế độ dinh dưỡng khoa học với việc lựa chọn nguồn thực phẩm sạch chất lượng .

Khi phát hiện bản thân có những biểu hiện đáng ngờ, cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để kiểm tra sức khỏe, tiếp nhận điều trị sớm nhất, đó là cách phòng tránh bệnh viêm màng não tốt nhất.

Hội Chứng Màng Não, Triệu Chứng Và Nguyên Nhân

Hội chứng màng não (meningismus) xuất hiện khi màng não bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau. Triệu chứng của hội chứng màng não khá đa dạng và có thể nhầm lẫn. Các triệu chứng của hội chứng màng não gộp thành ba nhóm. Đó là hội chứng kích thích màng não, hội chứng về dịch não tủy và những dấu chứng tổn thương não.

Yếu tố quyết định chẩn đoán hội chứng màng não là sự thay đổi về dịch não tủy. Còn nếu có hội chứng kích thích màng não nhưng dịch não tủy bình thường thì đó là phản ứng màng não, không phải là hội chứng màng não. Cần chú ý phân biệt với triệu chứng của đau cột sống cổ ở người già, trẻ em và bệnh nhân hôn mê.

1.TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG MÀNG NÃO a) Triệu chứng não toàn bộ ở hội chứng màng não

Là do phản ứng thần kinh đi kèm theo viêm màng não. Gây phù nề, căng kéo, co phồng, đè ép màng não.

– Các triệu chứng chức năng: Tam chứng màng não : nhức đầu, nôn, táo bón.

+ Nhức đầu : Triệu chứng hay thấy nhất, đôi khi kèm theo đau dọc cột sống. Cường độ đau thường rất mạnh, lan toả, liên tục, thỉnh thoảng có từng cơn kịch liệt hơn, có trường hợp sọ như muốn giãn bung, nhức nhối. Nhức đầu tăng khi có tiếng động, có ánh sáng chói mắt, hay khi cử động thay đổi tư thế, vì vậy làm người bệnh phải nằm yên và quay mặt vào bỗng nhiên kêu thét (tiếng thét màng não).

+ Táo bón : Táo bón nhưng không kèm theo chướng bụng, thường gặp trong hội chứng màng não bán cấp.+ Mạch : Mạch tương đối chậm so với nhiệt độ. Ví dụ : trẻ em sốt tới 40 độ C mà mạch chỉ 90 lần trong 1 phút.

– Các dấu hiệu thực thể của hội chứng màng não : triệu chứng kích thích chung như cứng cơ,

+ Cứng cơ: Khi màng não bị kích thích gây tăng trương lực cơ, cứng cơ. Nhất là các cơ ở phía sau cơ thể, đặc biệt cứng cơ nhưng không đau. Triệu chứng rõ ràng và ít khi thiếu. Trường hợp co cứng cơ, người bệnh nằm ngửa đầu ra phía sau, chân co, bụng lõm (tư thế cò súng). Cứng cơ biểu hiện bằng các dấu hiệu sau :

*Dấu hiệu cứng gáy.

Cách khám : Để người bệnh nằm ngửa, đầu không gối. Thầy thuốc một tay đỡ nhẹ phía trước ngực, một tay đặt vào vùng chẩm sau gáy của người bệnh nâng nhẹ đầu lên.

Ta thấy gáy duỗi cứng, cằm không gập vào ngực được. Vì các cơ ở gáy bị cứng nên gấp cổ bị hạn chế và gây đau. Ở trẻ nhỏ, bình thường trương lực cơ tăng nên khám cứng gáy. Dấu hiệu Kernig có giá trị. Mà người ta nhấc bổng đứa trẻ lên : bình thường nó co 2 chân và đạp chân tay nhưng trẻ mắc hội chứng màng não thì cứ co chân mãi.

*Dấu hiệu Kernig trong hội chứng màng não.

Cách khám : Người bệnh nằm ngửa, đặt cẳng chân vuông góc với đùi, đùi vuông góc với chân. Thầy thuốc nâng từ từ cẳng chân lên thẳng với đùi. Trường hợp tổn thương màng não, các cơ phía sau đùi và cẳng chân co cứng, không nâng cẳng chân lên được hoặc nâng lên rất ít. Đó là dấu hiệu Kernig (+).

*Dấu hiệu Brudzinski trên hay Brudzinski chẩm.

Cách khám : Tay trái người khám đè vào ngực người bệnh, tay phải nâng đầu người bệnh, sao cho than người bệnh thẳng góc với giường. Nếu có hiện tượng co cứng, ta thấy cẳng chân gập vào đùi, đùi gập vào bụng, làm cho khi ta nâng người bênh, chân phải co lại.

Dấu hiệu Brudzinski đối bên. Biểu hiện bằng phản xạ gấp chân bên đối diện khi chân bên này đang ở tư thế gấp gối và ép chặt đùi vào bụng.

Dấu hiệu Brudzinski mu. Biểu hiện bằng khép và gấp chi dưới vào bụng khi ấn mạnh lên xương mu.

+ Tăng cảm giác đau : gãi vào da, bóp nhẹ cơ, hoặc châm nhẹ kim vào da, người bệnh kêu đau và phản ứng lại rất mạnh.+ Sợ ánh sáng. Ánh sáng làm chói mắt, người bệnh thích quay vào phía tối.+ Tăng phản xạ gân xương. Do kích thích bó tháp.

+ Rối loạn thần kinh giao cảm : Mặt khi đỏ khi tái. Dấu hiệu vạch màng não (của Trousseau) biểu hiện rối loạn vận mạch không đặc trưng (trong hội chứng màng não vạch đỏ thẫm hơn, tồn tại lâu mới mất).+ Rối loạn tâm thần. Choạng vạng ý thức, trầm cảm, mê sảng hoặc kích động.

b)Triệu chứng não cục bộ ở bệnh nhân mắc hội chứng màng não.

Còn gọi là triệu chứng kích thích não và tổn thương não. Màng não nằm sát ngay đại não. Mỗi khi màng não bị tổn thương đều có thể ảnh hưởng đến đại não, gây những kích thích hoặc tổn thương thực sự như rối loạn tinh thần hoặc tổn thương các dây thần kinh sọ não. Triệu chứng não cục bộ là những triệu chứng thần kinh mượn, do tổ chức thần kinh nằm dưới màng não.

-Đôi khi có cơn động kinh toàn thể hoặc cơn động kinh cục bộ kiểu Bravais-Jackson. -Bại hoặc liệt chi. -Tổn thương dây thần kinh sọ não. Nền não rất gần các dây thần kinh sọ não, khi tổn thương nền não sẽ tổn thương các dây thần kinh sọ não.

+Đặc biệt nhất là rối loạn thị giác, rối loạn vận động nhãn cầu, tổn thương dây thần kinh vận nhãn chung : sụp mi, dãn đồng tử, nhìn đôi, lác. +Tổn thương liệt dây VII.

c)Thay đổi dịch não tuỷ ở bệnh nhân mắc hội chứng màng não:

Bình thường, nước não tuỷ trong suốt, áp lực khi nằm là 12cm nước, khi ngồi là 20cm mước.

Xét nghiệm thấy : Tế bào 0-3 / mm3 Anbumin 0,14-0,45g%o NaCl 7-8,8g%o Glucoza 0,5-0,75g%o. Vi khuẩn không có. Trong hội chứng màng não có thể gặp 3 loại nước não tuỷ sau :

-Nước não tuỷ có máu. Do chảy máu màng não, nếu mới bị, sẽ thấy nước đỏ hồng. Nếu bị lâu, có thể nước màu vàng, cũng có khi phải soi kính hiển vi mới thấy hồng cầu. Cần phân biệt với trường hợp nước não tuỷ lấy khi kim chọc vào mạch máu. Trường hợp này, nếu quan sát sẽ thấy những giọt nước não tuỷ càng về sau càng nhạt màu hơn; để lâu máu sẽ đông lại. Xét nghiệm : albumin hơi tăng do albumin hồng cầu. Sinh hoá bình thường. Vi khuẩn không có.

-Nước não tuỷ đục hoặc có mủ rõ rệt : Do viêm màng não mủ gây ra bởi tạp khuẩn. Nước não tuỷ có mủ hoặc hơi vẩn đục, nhiều khi phải lắc ống nghiệm mới thấy rõ. Xét nghiệm : Tế bào : nhiều bạch cầu, đa số là bạch cầu đa nhân thoái hoá; sinh hoá : albumin tăng, glucoza, NaCl hạ; vi khuẩn : soi tươi có thể thấy vi khuẩn gây bệnh, có khi phải nuôi cấy để xác định vi khuẩn.

-Nước não tuỷ trong : Có thể do lao, virus, phải xét nghiệm để xác định từng loại.

2. CHẨN ĐOÁN NGƯỜI CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG MÀNG NÃO

Hội chứng màng não phối hợp với các triệu chứng thần kinh khu trú cần phải tìm các nguyên nhân thực thể ở não phối hợp bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ não và xét nghiệm dịch não tủy (nếu không có chống chỉ định).Thông thường là tìm ra các bệnh ở màng não.

a) Nước màng tuỷ có máu.

Có thể do : -Chấn thương sọ não. Do ngã, do tai nạn. -Chảy máu màng não.+Do tăng huyết áp : Bệnh cảnh xảy ra đột ngột ở một người đã có tiền sử tăng huyết áp từ lâu. Đo huyết áp thấy khá cao. Thường có phối hợp chảy máu não. Có thể thấy tổn thương thần kinh khu trú.

+Do vỡ mạch máu trong phình động mạch bẩm sinh. Thường gặp ở người trẻ. Bệnh ít gặp.+Do bệnh máu. Có thể do bệnh bạch cầu cấp và mạn tính, bệnh sính chảy máu (hémogénie). Người bệnh chẳng những chảy máu màng não mà còn bị chảy máu ngoài da và các phủ tạng khác. Đồng thời có các biểu hiện của bệnh chính.

b) Nước màng tuỷ có mủ.

Viêm màng não mủ thường do các tạp khuẩn. Các vi khuẩn thông thường nhất là :

-Não mô cầu. Loại này thường nhẹ, nhưng dễ gây thành dịch. Bệnh lây qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá. Người bệnh bị sốt cao 39-40độ C; có những cơn rét run, có khi kèm theo tử ban ngoài da. Hội chứng màng não rõ rệt. Chẩn đoán dựa vào chọc dò tuỷ sống, sẽ thấy : Vi khuẩn khi soi trực tiếp thấy cầu khuẩn gram dương, hình hạt cà phê; Sinh hoá : albumin tăng, Glucoza, NaCl hạ; Tế bào rất nhiều bạch cầu, đa số là đa nhân trung tính.

-Phế cầu : Thường gặp ở trẻ con hơn người lớn, thường là biến chứng sau viêm xoang, viêm tai, viêm phổi, …. Hội chứng màng não đôi khi bị che lấp bởi bệnh tiên phát. Chọc tuỷ sống sẽ thấy : Vi khuẩn, soi trực tiếp hoặc nuôi cấy thấy rõ hơn loại song cầu khuẩn; Sinh hoá và tế bào giống loại não mô cầu.

-Tụ cầu và liên cầu : Ít gặp hơn. Thường rất nặng. Chẩn đoán dựa vào chọc tuỷ sống. Soi trực tiếp hoặc soi sau nuôi cấy khuẩn sẽ thấy rõ loại vi khuẩn gây bệnh.

c) Nước não tuỷ trong.

Có thể gặp trong các bệnh : lao, bệnh do virus.-Lao : Thường lao màng não thứ phát của một tổn thương lao khác như : lao kê, lao phổi, lao sơ nhiễm . Cần phải phải phát hiện các lao tiên phát và tiến hành làm các xét nghiệm để phát hiện lao chung như X quang phổi, BCG test, BK trong đờm. Xét nghiệm nước não tuỷ sẽ thấy : Về sinh hoá, albumin tăng; glucoza, NaCl hạ. Về tế bào, nhiều bạch cầu, đa số là tân cầu. Về vi khuẩn, tìm thấy BK bằng soi trực tiếp, nuôi cấy trong môi trường Loweinstein hoặc tiêm chủng chuột bạch, là xét nghiệm cơ bản để xác định bệnh.

Bao giờ cũng có : +Áp lực dịch não tuỷ tăng trên 200mm cột nước trong tư thế nằm. +Albumin tăng trên 40mg%, có thể lên tới 100mg%. +Tế bào tăng; từ 1-3 tế bào tăng lên hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng nghìn. Trong viêm màng não mủ có tế bào đa nhân thoái hoá.

Nguồn: GS.TS.Lê Nam Trà

Bệnh Nhân Viêm Màng Não Nên Ăn Gì Và Kiêng Ăn Gì

Viêm màng não là một căn bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng con người, việc nên ăn gì và kiêng ăn gì là điều mà người bệnh cần phải chú ý.

Viêm màng não tuy là căn bệnh nguy hiểm, bệnh tiến triển với tốc độ nhanh và có nguy cơ tử vong cao nhưng đây là bệnh hoàn toàn có thể chữa trị được nên người bệnh cần chú ý đến sức khỏe và điều trị hợp lí để khỏe mạnh. Cùng với điều trị, người bệnh cũng cần có một chế độ ăn đúng đắn với những thực phẩm vừa bổ dưỡng vừa vừa tránh những thực phẩm không tốt cho bệnh.

Bệnh viêm màng não nên ăn gì?

Thức ăn giàu Probiotic

Tác dụng của probiotic đối với hệ tiêu hóa là rất lớn, chúng chống lại khả năng bám dính của tác nhân gây bệnh, giảm lượng chất độc của chúng trên biểu mô ruột. Probiotics có trong sữa chua là nhiều nhất. Sữa chua giúp cơ thể cải thiện các vấn đề về đường tiêu hóa hay kèm với viêm màng não. Probiotics có chứa các chủng vi khuẩn khỏe mạnh tự nhiên trong dạ dày giúp cho dạ dày hoạt động bình thường chống lại các vi khuẩn xâm hại không chỉ ở não mà còn cả dạ dày nữa.

Bên cạnh sữa chua, có các thực phẩm cũng rất giàu probiotics đó là sữa và pho mát. Hàng ngày, các bệnh nhân viêm màng não nên bổ sung 500ml sữa và 2 cốc sữa chua mỗi ngày, phô mát cũng có thể sử dụng vào bữa sáng.

Thực phẩm giàu omega 3

Axit béo omega 3 là chất béo rất lành mạnh thuộc nhóm chất axit béo không bão hòa. Cơ thể chúng ta không thể tự sản sinh ra chất béo omega 3 mà cần phải thu nạp từ những thực phẩm tự nhiên giàu omega 3 có trong cá hồi, đậu, trứng…. Ngoài ra, axit béo omega 3 còn có tác dụng rất lớn cho việc phục hồi chức năng của não.

Thực phẩm giàu vitamin

Các loại rau củ, hoa quả tươi có chứa nhiều loại vitamin có ích cho cơ thể cần được đưa vào trong thực đơn của bệnh nhân viêm màng não để có thể giúp người bệnh có thêm sức đề kháng để chống trọi với viêm màng não. Người mắc viêm màng não cần bổ sung nhiều nhất vitamin C vào trong cơ thể bởi những thực phẩm giàu vitamin C làm hạn chế các biến chứng nghiêm trọng của viêm màng não do vi khuẩn. Vitamin C có trong các thực phẩm trái cây và rau quả như là các loại quả thuộc họ cam quýt, bưởi, các loại rau như súp lơ xanh, các loại rau quả có màu xanh, đỏ như cà chua, ớt đỏ, dâu tây, kiwi…

Viêm màng não nên kiêng ăn gì?

Tiết canh

Triệu chứng thường gặp khi mắc viêm màng não do ăn tiết canh gây nên như: Sốt cao, đau đầu, buồn nôn, nôn, ù tai, điếc, cứng gáy, rối loạn tri giác, xuất huyết đa dạng ở một số bộ phận trên cơ thể. Triệu chứng nặng hơn có thể gặp một số biến chứng nguy hiểm như sốc nhiễm độc, trụy mạch, cơ thể lạnh, tụt huyết áp, nhiễm khuẩn huyết cấp tính, rối loạn đông máu nặng, suy hô hấp, suy phủ tạng dẫn đến hôn mê và tử vong.

Nem chạo sống

Nem chạo là thực phẩm làm từ phần xương sụn lợn sống và một ít thịt tách ra từ xương sườn được băm nhỏ, bóp với thính làm từ gạo rang. Ở món ăn này tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây bệnh, đặc biệt là các bệnh liên cầu lợn, viêm não do giun xoắn, sán làm tổ trong não sẽ dẫn tới làm viêm màng não mủ và những biến chứng vô cùng nguy hiểm như lú lẫn, động kinh, liệt….

Ốc sên

Ốc sên là loại vật chủ trung gian của loài giun tròn, khi ăn phải sẽ gây nên bệnh cho con người. Khi mọi người ăn các loại ốc nói chung và ốc bươu nói riêng khi chưa được làm chín sẽ dễ gặp phải viêm màng não. Sau khi ăn, người bệnh sẽ có một số biểu hiện như đau đầu, sốt và nôn ói.

Thực phẩm sống

Không nên ăn các thực phẩm sống chưa được chế biến kĩ càng bởi chúng chính là tác nhân gây viêm màng não do giun lươn. Triệu chứng thường gặp là sốt, đau đầu dữ dội, kèm nôn, cứng gáy, co giật, liệt nhẹ, lác mắt… Bệnh thường tiến triển rất nhanh khiến nguy cơ tử vong là vô cùng cao.