Viêm Đa Khớp Có Triệu Chứng Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Viêm Khớp Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Chữa Viêm Đa Khớp

Viêm khớp là tình trạng các khớp xương bị viêm nhiễm, có thể do thoái hóa tự nhiên hoặc chịu các tác động, ngoại tực kéo dài dẫn đến các tổn thương viêm xương khớp ở người bệnh.

Viêm khớp là gì, có nguy hiểm không?

Theo Hội thấp khớp học Việt Nam, viêm đau khớp là các rối loạn đặc trưng ảnh hưởng đến xương khớp. Hầu hết các đối tượng cả nam và nữ, người già hay người trẻ đều có nguy cơ mắc phải.

Viêm khớp được nhận định là hiện tượng viêm xuất hiện tại hầu hết các mô sụn khớp cổ tay, chân, khớp hông, cột sống,… Theo con số thống kê có tất cả 100 loại viêm xương khớp khác nhau, điển hình thường gặp nhất là bệnh viêm đa khớp dạng thấp (RA) và viêm xương khớp (OA).

Mặc dù ở thể cấp bệnh không gây nên hậu quả nghiêm trọng. Nhưng khi bệnh chuyển sang thể nặng hơn thì những biến chứng là không thể tránh khỏi. Viêm đa khớp mạn tính có thể dẫn đến nguy cơ tàn phế, biến dạng khớp, mất chức năng vận động, teo cơ,… Nguy hiểm hơn cả có trường hợp đã tử vong vì không được điều trị kịp thời.

Thông thường có rất nhiều nguyên nhân gây viêm đa khớp khác nhau nhưng hầu hết đều dựa trên các yếu tố nguy cơ sau đây.

Bị viêm khớp do lão hóa: Tuổi tác ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thoái hóa các khớp. Lúc này, tình trạng viêm, đau nhức khớp càng dễ xuất hiện hơn.

Chấn thương khớp: Những tai nạn, chấn thương gây nên tình trạng viêm khớp kéo dài, nhiễm trùng khớp có thể dẫn đến các biến chứng khôn lường.

Dị tật di truyền trong sụn khớp: Những tổn thương mô khớp, sụn khớp từ khi mới sinh ra bởi yếu tố di truyền cũng là các nguyên nhân gây viêm khớp cần chú y.

Do tính chất công việc hoặc chơi thể thao: Tập luyện thể thao sai cách, ngồi làm việc quá lâu, mang vác vật nặng,… cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Nguyên nhân do căng thẳng, stress: Căng thẳng, suy nghĩ, lo âu nhiều cũng là tác nhân thúc đẩy nguy cơ mắc bệnh. Đây còn là yếu tố gây ra nhiều bệnh tổn thương dạ dày khác.

Nguyên nhân do thừa cân: Béo phì khiến cho hệ thống khớp xương phải gánh chịu một tải trọng lớn, dẫn đến sự dè nén với các khớp và gây ra viêm.

Viêm đa khớp có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí khớp nào. Phổ biến nhất là các khớp ở bàn tay, khớp gối, khớp hông, cột sống lưng, cột sống cổ. Những dấu hiệu bệnh viêm khớp thường gặp của bệnh sẽ gồm có:

Đau khớp: Cơn đau nhức do xương khớp bị viêm thường dai dẳng nhiều ngày, đau tăng khi vận động. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, cơn đau có thể đột ngột xuất hiện ngay cả khi không di chuyển.

Cứng khớp: Hệ thống cơ xương khớp bị xơ cứng khiến cho bệnh nhân bị viêm khớp gặp phải tình trạng cứng khớp vào mỗi buổi sáng sớm.

Sưng viêm các khớp: Tình trạng viêm đa khớp gây viêm xung quanh sụn khớp gây nên hiện tượng sưng tấy, nóng tại các vị trí khớp đau.

Đỏ vùng da quanh khớp: Tình trạng sưng, viêm khớp thường kích ứng từ bên trong sụn khớp ra đến ngoài bề mặt da gây ửng đỏ tại các vùng da quanh khớp.

Các triệu chứng khác: Người bệnh viêm đa khớp h ạn chế vận động, biến dạng khớp, tiếng kêu lạo xạo ở khớp, mệt mỏi, sốt, ớn lạnh, yếu cơ, sút cân,…

Bị viêm khớp nên ăn gì và kiêng ăn gì?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi khớp bị viêm sẽ cần rất nhiều dưỡng chất để tái tạo sụn và duy trì hoạt động thông thường, các bác sĩ cũng khuyên bệnh nhân nên ăn một số thực phẩm sau đây:

Thực phẩm giàu chất xơ: Người bệnh viêm khớp nên ăn nhiều củ cải, cà rốt, atiso, cần tây, súp lơ, dưa chuột… đều là những loại rau củ rất tốt cho bệnh nhân, chúng cung cấp lượng lớn chất xơ tự nhiên cho cơ thể, dễ tiêu và giảm tình trạng viêm ở các khớp.

Các loại trái cây: Táo, cam, dừa, bưởi, na… rất tốt cho người bệnh viêm đa khớp, đây là nguồn cung cấp vitamin cùng chất dinh dưỡng dồi dào, đặc biệt là vitamin A và C giúp tiêu hóa tốt, hạn chế nguy cơ thoái hóa, sưng viêm ở các khớp.

Các loại hạt và ngũ cốc nguyên cám: Người bệnh viêm khớp nên ăn nhiều yến mạch, óc chó, hạt điều, hạnh nhân… chứa nhiều chất béo tốt giúp đào thải bớt lượng cholesterol có trong cơ thể.

Thực phẩm người bệnh viêm khớp nên kiêng sử dụng

Thực phẩm giàu cholesterol: Người bệnh nên hạn chế sử dụng các loại thịt đỏ, lòng đỏ trứng, nội tạng động vật,…

Thực phẩm dễ gây kích ứng: Sữa lên men, gluten, sò, tôm, cua, đậu phộng,…

Thực phẩm có chất béo cao: Người bệnh nên kiêng ăn mỡ động vật, phô mai, bơ,…

Đường, tinh bột tinh chế: Bánh, kẹo ngọt, nước ngọt có ga, khoai tây chiên,…

Bên cạnh các thực phẩm nên ăn thì việc biết được cần kiêng ăn gì, tránh xa các loại thực phẩm nào cũng là kiến thức thiết yếu dành cho các bệnh nhân viêm khớp để hạn chế tình trạng sưng viêm và bệnh tái phát. Theo đó, bệnh nhân nên hạn chế sử dụng một số loại thực phẩm sau:

Thuốc Tây: Các bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân sử dụng các loại thuốc giảm đau, kháng viêm, thuốc ức chế miễn dịch, kem bôi ngoài da, thuốc chống viêm không Steroid, thực phẩm bổ sung… Ví dụ điển hình như một số tên thuốc: Paracetamol, ibuprofen, celecoxib, cortisone, glucosamine,…

Thuốc Nam: Những bài thuốc nam giúp giảm đau, chữa viêm khớp hiệu quả và an toàn không tác dụng phụ. Bệnh nhân cũng có thể tham khảo một số bài thuốc từ cây nhà lá vườn như: Rượu rau cúc, nước hành tỏi, thuốc sắc cây trinh nữ, mật ong bột quế,…

Bài tập hỗ trợ: Bên cạnh việc dùng thuốc, bệnh nhân cũng cần kết hợp các phương pháp tập luyện trong điều trị. Cụ thể một số bài tập điển hình như: Động tác khớp tay chân, động tác kéo giãn cơ, tư thế con mèo,… giúp giãn gân cốt, hỗ trợ giảm đau rất tốt.

Các cách điều trị viêm khớp phổ biến

Cách chữa bệnh viêm khớp hiệu quả nhờ An cốt nam

Trong chương trình “Sống Khỏe Mỗi Ngày” – VTV2, chuyên gia Ths. Bs Hoàng Khánh Toàn (trưởng khoa Đông y Viện 108) chia sẻ rằng, để điều trị bệnh viêm khớp hiệu quả phải tổng hòa được đầy đủ các yếu tố nội ứng – ngoại hợp – tác động đa chiều giúp chữa bệnh toàn diện.

Bài thuốc An Cốt Nam là một trong số ít những phương pháp đáp ứng được đầy đủ những tiêu chí điều trị bệnh viêm khớp này so với các sản phẩm trên thị trường hiện nay

Bác sĩ Toàn cũng cho biết, bài thuốc An Cốt Nam rất ưu việt khi kết hợp được hai phương thuốc cổ “Quyên Tý Thang – Độc Hoạt Tang Ký Sinh Thang” vào cùng với các nghiên cứu hiện đại giúp điều trị viêm khớp từ gốc tới ngọn.

Trong đông y, viêm đa khớp là chỉ chứng Tý, nghĩa là tắc nghẽn gây ra viêm nhiễm tại các khớp. An Cốt Nam với thành phần thảo dược quý: Trư Lũng Thảo, Bí Kỳ Nam, Sâm Ngọc Linh, Hương Nhu Tía,… gia giảm theo TỶ LỆ VÀNG.

Bài thuốc chữa viêm khớp đi vào khai thông kinh lạc, hoạt huyết ứ trệ, bồi bổ gân cốt giúp giảm đau, kháng viêm và tăng cường chức năng xương khớp cực công hiệu.

An Cốt Nam là một trong số ít những bài thuốc có “lộ trình điều trị viêm khớp” bài bản được ghi chép lại bởi các bác sĩ YHCT Tâm Minh Đường và An Dược. Theo nhật ký điều trị của bác sĩ, bệnh nhân sẽ giảm thiểu được đa phần các triệu chứng đau khớp, viêm sưng sau 7 – 10 ngày dùng thuốc.

Chúng tôi xin cung cấp địa chỉ theo yêu cầu của độc giả: Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường

Từ ngày 15, thuốc bắt đầu thẩm thấu vào màng sụn tiêu diệt các nguyên nhân gây bệnh, hồi phục tổn thương. Sau liệu trình 2 – 3, xương khớp được nuôi dưỡng trở nên chắc khỏe và ngăn ngừa tình trạng tái phát.

Theo thông tin ghi nhận có 90% bệnh nhân hài lòng với kết quả đẩy lùi bệnh viêm khớp. Các chuyên gia đầu ngành cũng nhận thấy được điểm sáng của bài thuốc An Cốt Nam và cho rằng đây sẽ là xu hướng điều trị bệnh xương khớp lâu dài.

Giấy phép: 595/SYT-GPHĐ

Địa chỉ Hà Nội: 138 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

Miền Nam: Phòng chẩn trị YHCT An Dược

Địa chỉ: 325/19 đường Bạch Đằng – Phường 15 – Q.Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh

Viêm Đa Khớp Là Gì? Triệu Chứng Nhận Biết Và Cách Điều Trị

Căn bệnh trên khởi phát chủ yếu ở các khớp nhỏ bao gồm khớp ngón tay, khớp cổ tay, khớp bàn tay, khớp vai, khớp khuỷu, khớp gối,… Bệnh bắt đầu xuất hiện nếu tổn thương diễn ra tại 5 khớp trở lên. Các sụn khớp, màng hoạt dịch, xương dưới sụn bị tác động dẫn đến các cơn đau buốt, nhức mỏi dai dẳng.

Rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến căn bệnh này, trong đó 2 nhóm yếu tố chính là nguyên nhân bệnh lý và nguyên nhân sinh lý.

Các nguyên nhân thuộc về bệnh lý bao gồm:

Viêm các khớp không có tính đối xứng: Viêm khớp vảy nến, gout, viêm khớp phản ứng khi cơ thể bị tấn công bởi vi khuẩn gây bệnh.

Viêm các khớp có tính đối xứng: Lupus, viêm khớp Juvenile, viêm tự phát, phản ứng với thuốc.

Nhiễm virus: Một số loại virus có thể dẫn đến bệnh lý này gồm virus quai bị, viêm gan, HIV, sởi, Parvovirus và Ros River.

Các bệnh nhân mắc thoái hoá xương khớp (tình trạng bào mòn sụn xương).

Bệnh lý nhiễm trùng: Lao, bệnh Whipple, bệnh Well, bệnh Lyme.

Tình trạng viêm tại mạch máu: Viêm khớp tế bào (quá trình máu lưu thông trong động mạch bị cản trở) hoặc viêm mạch (hệ miễn dịch tấn công những mạch máu trong cơ thể).

Bên cạnh đó, gen di truyền cũng là yếu tố góp phần gây nên viêm đa khớp. bệnh lý này có tính chất gia đình, nếu bố mẹ mắc bệnh thì nguy cơ di truyền cho con cái là khá cao.

Về nhóm nguyên nhân sinh lý, kết quả thống kê cho thấy, phụ có tỷ lệ mắc căn bệnh này cao hơn đàn ông và bệnh lý này phổ biến ở nhóm người cao tuổi và trung niên.

Béo phì và hút thuốc lá cũng được xem là yếu tố làm nguy cơ mắc bệnh tăng cao, nhất là đối với nữ giới từ 55 tuổi trở xuống.

Bệnh lý này thường đặc trưng bởi các cơn đau tại khu vực khớp ngón tay, khớp vai, cột sống, khớp ngón chân, khớp gối,… Vị trí khởi phát cơn đau của từng bệnh nhân có thể không giống nhau, nhưng dấu hiệu chung của những người mắc bệnh này là các cơn đau với mức độ nặng và làm hạn chế khả năng vận động, di chuyển.

Nếu bạn phát hiện bản thân có những triệu chứng sau đây thì hãy đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám vì rất có thể viêm đa khớp là bệnh lý bạn đang mắc phải:

Đau khớp: Cơn đau nhức thường xuất hiện tại cột sống, khớp gối, khuỷu tay, khớp vai, khớp ngón tay, ngón chân,… Các cơn đau này thường diễn ra dai dẳng, kéo dài, bệnh nhân có thể âm ỉ đau suốt đêm và đau tăng lên vào sáng sớm.

Cứng khớp: Bệnh nhân mắc bệnh lý này thường gặp khó khăn khi vận động khớp, khó nắm tay chặt, khó gập đầu gối, co duỗi tay chân do lớp sụn ở đầu xương bị tổn thương khiến sự linh hoạt dẻo vốn có bị mất đi.

Đỏ da: Tại vị trí viêm có thể có hiện tượng đỏ da, nhất là tại khu vực khớp gối, đầu ngón chân, đầu ngón tay,…

Nóng da: Bệnh nhân có thể nhận thấy vùng da tại vị trí khớp bị sưng đau nóng hơn những vùng da khác do ảnh hưởng của phản ứng viêm.

Tiếng kêu bất thường trong khớp: Bệnh nhân có thể nghe thấy tiếng lạo xạo, lục cục từ trong khớp phát ra khi hoạt động do tình trạng viêm khiến dịch khớp mất đi, khả năng bôi trơn không còn nên các đầu xương bị cọ vào nhau.

Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể phải đối mặt với những biểu hiện khác như khó thở, mẩn ngứa, suy nhược cơ thể, chán ăn, mệt mỏi, sốt,… Tuy nhiên, các dấu hiệu này chỉ xuất hiện ở một số trường hợp bệnh.

Viêm đa khớp được xếp nhóm các bệnh khó điều trị và khá nguy hiểm. Bệnh lý này nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách sẽ dẫn đến các hậu quả nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng làm việc, vận động và có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân. Một số biến chứng thường gặp bao gồm:

Biến dạng khớp: Theo thống kê, có tới 90% bệnh nhân mắc bệnh trong thời gian dài gặp phải hiện tượng cứng khớp, khó nắm bàn tay hết cỡ, khó hoạt động.

Thương tổn thần kinh khu vực ngoại biên: Căn bệnh trên khiến cho quá trình truyền đạt tín hiệu thần kinh từ não tới các cơ quan khác bị ức chế nên rất dễ gây ra các thương tổn thần kinh khu vực ngoại biên.

Ung thư xương: Ung thư xương là một trong các biến chứng nguy hiểm và nặng nề nhất. Biến chứng này thường khó phát hiện vì các biểu hiện khá giống với các bệnh lý thông thường khác, khi được phát hiện thì bệnh đã ở giai đoạn nặng và nguy cơ tử vong cao.

Tàn phế, liệt cơ: Căn bệnh trên có thể kéo theo liệt cơ do bệnh nhân bị hạn chế vận động lâu ngày. Tỷ lệ bệnh nhân bị tàn phế, liệt cơ, không thể sinh hoạt và đi lại bình thường lên đến 15%.

Do là bệnh nguy hiểm nên khi có bất cứ dấu hiệu triệu chứng gì nghi ngờ bị mắc bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Bác sĩ Hồng Yến tư vấn MIỄN PHÍ

Điều trị viêm đa khớp

Mục đích của việc điều trị là nhằm giảm đau, giảm viêm, phục hồi khả năng đi lại, vận động của bệnh nhân. Quá trình điều trị thường diễn ra trong thời gian dài nên bệnh nhân cần được theo dõi, đánh giá, kiểm tra thường xuyên nhằm đạt được hiệu quả trị bệnh tối ưu.

Các biện pháp chữa trị viêm đa khớp được áp dụng phổ biến hiện nay là dùng thuốc (uống hoặc bôi, đắp ngoài da), vật lý trị liệu, các ca bệnh nặng có thể phải tiến hành phẫu thuật.

Thuốc điều trị bệnh lý này gồm hai loại chính đó là thuốc tân dược (thuốc tây) và thuốc nam. Những loại thuốc này có ưu điểm, nhược điểm riêng mà bệnh nhân cần tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng:

Thuốc chữa viêm đa khớp theo tây y

Các loại thuốc tây có thể phát huy tác dụng giảm đau nhức rất nhanh, chỉ vài giờ sau khi người bệnh uống thuốc. Mặc dù vậy, chúng chỉ có công dụng điều trị triệu chứng, làm giảm tình trạng sưng viêm, đau nhức do bệnh gây ra. Bên cạnh đó, thuốc tây có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến cơ thể người bệnh. Vì vậy, người bệnh chỉ nên dùng thuốc tây khi được bác sĩ chỉ định, kê đơn, hướng dẫn cụ thể.

Một số loại thuốc tây thường được dùng bao gồm:

Thuốc giảm đau: Nhóm thuốc này giúp bệnh nhân giảm nhanh các cơn đau đớn, nhức mỏi do bệnh gây ra tại các khớp. Các thuốc thuộc nhóm này là hydrocodone, oxycodone, tramadol, acetaminophen.

Thuốc kích thích: Nhóm này bao gồm một số thuốc dạng mỡ và kem có chứa capsaicin hoặc tinh dầu từ cây bạc hà cùng các hoạt chất có tác dụng làm nóng khác.

Thuốc kháng viêm không steroid: Loại thuốc này đem đến tác dụng hạ sốt, chống viêm, giảm đau và không gây nghiện. Một số thuốc điển hình thuộc nhóm này là naproxen, diclofenac, ibuprofen, aspirin,…

DMARDs – thuốc ức chế miễn dịch: Đây là nhóm thuốc có tác dụng ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tấn công vào khớp của hệ miễn dịch. Những thuốc nằm trong nhóm này gồm hydroxychloroquine, methotrexate.

Nhóm thuốc bổ sinh học: Infliximab, etanercept, TNF blockers.

Corticosteroid: Thuốc chống viêm mức độ mạnh, có thể gây nhiều tác dụng phụ như rối loạn chuyển hoá; xuất huyết, viêm loét tiêu hoá,… nên chỉ sử dụng khi thuốc chống viêm, giảm đau thông thường không có hiệu quả. Nhóm này bao gồm cortisone và prednisone.

Khác với thuốc tây, các bài thuốc nam vừa có thể đem đến hiệu quả trị bệnh cao lại vừa an toàn, hầu như không gây ra các tác dụng không mong muốn trên cơ thể người bệnh. Tuy nhiên, điểm yếu của thuốc nam là cần thời gian dài để phát huy tác dụng nên quá trình trị liệu thường rất lâu. Người bệnh cần kiên trì áp dụng mới có thể đem lại hiệu như mong muốn.

Cách thực hiện bài thuốc này rất đơn giản, bạn chỉ cần ngâm rễ của cây xấu hổ với rượu (khoảng 35 đến 45 độ) sau đó rang khô. Tiếp đến, cho rễ đã tẩm rượu vào ấm/nồi với khoảng 600ml nước, sắc đến khi còn khoảng một nửa lượng nước ban đầu. Thuốc này bạn uống 3 lần/ngày, uống liên tục trong 1 tuần bạn sẽ thấy hiệu quả giảm đau rõ rệt.

Với bài thuốc này, bạn có thể dùng lá lốt tươi (khoảng 15 đến 30g) hoặc lá lốt khô (từ 5 đến 10g) sắc với 2 cốc nước. Sắc đến khi còn khoảng nửa cốc nước. Thuốc sắc xong để cho nguội và dùng để uống sau ăn tối. Kiên trì thực hiện trong 10 ngày bạn sẽ thấy các triệu chứng dần thuyên giảm.

Bài thuốc đắp từ ngải cứu, hành và gừng

Giã nát ngải cứu, hành và gừng sau đó xào nóng lên. Sử dụng hỗn hợp này đắp lên vị trí khớp bị sưng đau. Áp dụng hàng ngày trong vòng 7 ngày hoặc đến khi các khớp không còn sưng đau nữa.

Cập nhật mới nhất vào ngày 4 Tháng Mười Hai, 2020 bởi admin

7 Triệu Chứng Viêm Đa Khớp Dạng Thấp Không Thể Xem Thường

Cứng khớp thường xuyên, viêm đỏ khớp đối xứng là triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp thường gặp. Đây là căn bệnh khá phổ biến ở phụ nữ, người có hệ miễn dịch kém và làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, sinh hoạt của người bệnh. Viêm khớp dạng thấp cũng tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm nếu như bệnh tiến triển nặng.

Nội dung bao gồm:

I. Các giai đoạn viêm khớp dạng thấpII. 7 triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp phổ biến nhấtIII. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấpIV. Bệnh viêm khớp dạng thấp nguy hiểm ra sao?

I. Các giai đoạn viêm khớp dạng thấp

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là bệnh không dễ chữa khỏi, vì là bệnh tự miễn nên việc điều trị dứt điểm thường rất khó khăn. Căn bệnh này có khi sẽ gây phiền toái suốt đời cho người bệnh. Nếu điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp không đúng, khớp sẽ bị biến dạng, hỏng khớp, mất vận động, dần dần bị liệt và biến dạng chân tay.

Bệnh nhân vẫn có thể có một cuộc sống bình thường nếu bệnh được phát hiện sớm và kiểm soát tốt. Thông thường, các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp thường diễn tiến theo 2 giai đoạn chính: giai đoạn khỏi phát và giai đoạn toàn phát. Ở mỗi giai đoạn này lại có một số triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp và đặc điểm riêng biệt của bệnh mà bệnh nhân cần đặc biệt lưu ý:

A. Giai đoạn khởi phát

Đây là giai đoạn mà bệnh mới bắt đầu xuất hiện. Đa số những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp ở giai đoạn khởi phát thường gặp phải các triệu chứng rất mơ hồ. Những triệu chứng thường có xu hướng mơ hồ không rõ ràng sau đó tăng dần tuần suất, các triệu chứng viêm khớp dạng thấp cũng rõ ràng hơn, không còn mơ hồ nữa.

Đa số những trường hợp mắc viêm khớp dạng thấp thường kéo dài trong thời gian từ vài tuần đến vài tháng với một số triệu chứng chung chung khá mơ hồ, không rõ nét, bao gồm:

Dấu hiệu sốt nhẹ

Bệnh nhân gầy sút

Có mồ hôi ra nhiều

Các đầu chi có dấu hiệu tê

Sau giai đoạn khởi phát, bệnh nhân bắt đầu chuyển sang giai đoạn toàn phát. Trong thời kỳ diễn ra giai đoạn khởi phát, chỉ có khoảng 10 – 15% bệnh nhân đột ngột xuất hiện viêm khớp cấp tính. Những trường hợp còn lại các triệu chứng viêm khớp chỉ rõ ràng khi bước sang giai đoạn toàn phát.

B. Giai đoạn toàn phát

Trong giai đoạn này, các triệu chứng viêm khớp dạng thấp thường dai dẳng và tăng lên theo thời gian. Các dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp thường xuất hiện rõ ràng hơn trong giai đoạn này. Đặc biệt là các dấu hiệu nóng, đỏ, sưng đau. Khi ấn vào vị trí sưng đỏ thấy đau nhiều hơn. Đôi khi bệnh gây đau ở nhiều khớp, còn gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Đa số các dấu hiệu chính của bệnh viêm khớp dạng thấp thường xảy ra chủ yếu trong giai đoạn toàn phát.

Những vị trí phổ biến nhất xuất hiện triệu chứng viêm khớp dạng thấp trong giai đoạn toàn phát gồm có các khớp gối, các khớp gần bàn tay, cổ tay, bàn chân, khuỷu tay, gối, cổ chân, ngón chân,… Trong giai đoạn này, bệnh nhân cũng có thể gặp phải các dấu hiệu đi kèm gây nhiều khó chịu như đau nhức mỏi, mệt và kèm theo sốt nhẹ.

II. 7 triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp phổ biến nhất

Như đã nêu ở phần trên, đa số các triệu chứng viêm khớp dạng thấp thường xảy ra ở giai đoạn toàn phát. Trong số đó phải kể đến một số dấu hiệu phổ biến bao gồm:

1. Cứng khớp thường xuyên vào buổi sáng

Là triệu chứng viêm khớp dạng thấp thường gặp nhất ở bệnh nhân. Tùy theo trường hợp cụ thể mà triệu chứng cứng khớp có thể dài ngắn khác nhau. Đôi khi có thể kéo dài từ 15 phút đến trên 1 giờ. Một số bệnh lý khác cũng có thể gây cứng khớp buổi sáng như thoái hóa khớp, nhưng thường không kéo dài như bệnh viêm khớp dạng thấp, mà chỉ khoảng dưới 30 phút.

Triệu chứng cứng khớp cũng có thể xảy ra khi ngồi lâu, đứng lâu hay nằm lâu không vận động khớp. Khi có dấu hiệu này bệnh nhân thường phải cử động nhẹ nhàng hay xoa bóp các khớp để có thể cải thiện các dấu hiệu cứng khớp.

2. Đau khớp dai dẳng

Các khớp xương, đặc biệt ở các sụn khớp như đốt ngón tay, ngón chân, cổ tay, cổ chân, các cơn đau kéo dài dai dẳng âm ỉ khiến cho người bệnh cảm thấy khó chịu. Những triệu chứng đau khớp dai dẳng và cứng các khớp thường xảy ra nhiều hơn khi hoạt động, cử động các khớp, giảm đau khi nghỉ ngơi.

Tuy nhiên, khi tình trạng bệnh viêm khớp dạng thấp xảy ra trong thời gian dài, tiến triển nặng thì bệnh nhân có thể bị đau ngay cả trong khi nghỉ ngơi, trong khi ngủ,…

3. Đau khớp nặng thêm theo thời gian

Những cơn đau nặng thêm theo thời gian là đặc điểm chung của nhiều bệnh lý xương khớp. Các cơn đau do viêm khớp dạng thấp ngày càng nặng thêm theo thời gian cũng như có thể xuất hiện sự ảnh hưởng lên cấu trúc xương khớp.

Đau khớp nặng cũng có thể là cảnh báo cho một số biến chứng nguy hiểm ở người bị viêm khớp dạng thấp như biến dạng khớp, nếu để lâu có thể gây dính khớp dẫn đến tàn phế.

4. Khớp sưng, đỏ, nóng và đau khi va chạm

Khi khớp có những sự va chạm bên ngoài dễ bị sưng đỏ gây đau. Ngay cả những tác động nhỏ đến khu vực khớp như ấn, chạm vào khớp cũng có thể dẫn đến tình trạng đau nhói khó chịu. Tình trạng này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, vận động của bệnh nhân, thường khiến cho bệnh nhân ngại vận động, lười vận động do ngại đau.

5. Đau khớp có kèm sốt

Người bệnh bị đau khớp, nóng rang các vùng khớp cùng cơn sốt lên tới 38 độ, nguy hiểm hơn có trường hợp sốt trên 39 độ. Lúc này người bệnh sẽ thấy cơ thể mệt mỏi, xương khớp rã rời, dấu hiệu sốt có thể xảy ra tập trung khi có các đợt sốt cấp tính hoặc thỉnh thoảng xuất hiện lặp đi lặp lại trong suốt quá trình tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp.

6. Biểu hiện trên nhiều khớp, đối xứng

Đặc trưng chính của viêm khớp dạng thấp, viêm đa khớp dạng thấp là tính đối xứng. Vị trí đau khớp sẽ đối xứng là: 2 khớp gối, khủy tay, cổ tay, các khớp ngón tay….

7. Hạn chế cử động các khớp

Các khớp khi bị viêm khớp dạng thấp thường đau nhức và khó chịu, đặc biệt là khi có cử động các khớp. Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động hàng ngày của người bệnh bởi các khớp bị đau nhức rơi vào những vị trí quan trọng thường hoạt động như khớp tay, khớp gối, khớp cổ tay, cổ chân, ngón tay, ngón chân.

Chúng tham gia vào rất nhiều hoạt động di chuyển, cầm nắm, mang vác, kéo đẩy,… nên khi bị đau sẽ khiến cho bệnh nhân giảm đáng kể các cử động, người bệnh chậm chạm, ngại di chuyển vận động do đau, tác động lên hầu hết các công việc, sinh hoạt hằng ngày.

Một số biểu hiện toàn thân ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Ngoài các dấu hiệu tại chỗ, viêm khớp dạng thấp còn ảnh hưởng đến người bệnh với các biểu hiện toàn thân. Người bệnh thường có một số biểu hiện toàn thân như:

Toàn thân người bệnh gầy sút, da, niêm mạc có dấu hiệu xanh nhạt do người bệnh ăn ngủ kém, thường xuyên mệt mỏi và lười vận động.

Xuất hiện triệu chứng đỏ tại gan bàn chân, lòng bàn tay ở người bị viêm khớp dạng thấp do viêm mao mạch.

Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thường có các hạt dưới da, nhất là vị trí gần đầu các khớp, các hạt này sẽ có đường kính từ 5 – 15mm. Đặc điểm các hạt này thường cố định, không di động, không đau khi chạm vào.

Xuất hiện tình trạng teo cơ tại các vị trí cơ quanh khớp, thương tổn khớp và cơ do khả năng vận động giảm đi.

Bị đau nhức ở gân và bao gân quanh khớp.

Khớp có dấu hiệu lỏng lẻo do viêm co kéo dây chằng khớp hoặc giãn dây chằng khớp.

Quan sát bao khớp của bệnh nhân có dấu hiệu phình to.

Ngoài ra bệnh nhân còn có một số biểu hiện nội tạng hiếm gặp như tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi, mất chất vôi gãy tự nhiên ở xương, xuất hiện tình trạng rối loạn thần kinh thực vật ở bệnh nhân.

III. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấp

Trong giai đoạn đầu, việc chẩn đoán viêm khớp dạng thấp rất khó khăn. Các bác sĩ sẽ chẩn đoán dựa vào 7 yếu tố sau đây:

Yếu tố 1: Người bệnh bị cứng khớp và xung quanh khớp sau khi ngủ dậy.

Yếu tố 2: Tự nhiên (không do chấn thương) bị sưng khớp hoặc tụ dịch khớp của ít nhất 3 khớp.

Yếu tố 3: Ít nhất có một khớp nhỏ bị sưng (khớp cổ tay, khớp bàn hoặc khớp ngón tay).

Yếu tố 4: Các khớp đối xứng có dấu hiệu viêm.

Yếu tố 5: Có “nốt thấp”, là các cục sờ thấy dưới da, nằm ở vị trí chịu lực của cơ thể (thường là ở khớp khuỷu).

Yếu tố 6: Chỉ số yếu tố thấp (RF) cao bất thường khi làm xét nghiệm.

Yếu tố 7: Sự thay đổi biến dạng khớp thấy được trên X-quang tại những khớp bị viêm. Đây là yếu tố đặc trưng của giai đoạn muộn trong bệnh viêm khớp dạng thấp.

Khi có ít nhất 4 trong 7 dấu hiệu viêm đa khớp dạng thấp trên, và yếu tố xuất hiện đầu tiên đã lâu trên 6 tuần thì người bệnh được coi là bị bệnh viêm khớp dạng thấp.

IV. Bệnh viêm khớp dạng thấp nguy hiểm ra sao?

Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý tương đối nguy hiểm vì tiềm ẩn nhiều biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Trong đó có nhiều biến chứng ảnh hưởng xấu đến chức năng của các bộ phận trong cơ thể, tác động xấu đến các bộ phận như tim, phổi,… sau đây là một số biến chứng nguy hiểm người bệnh cần chú ý:

Biến chứng loãng xương, biến dạng các khớp, dính khớp, mất chức năng hoạt động các khớp, teo cơ,… là một trong những biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Thống kê cho thấy sau khoảng 10 năm mắc bệnh viêm khớp dạng thấp mà không điều trị đúng thì có 10 – 15% bệnh nhân xuất hiện các biến chứng nặng về xương khớp, thậm chí có thể gây tàn phế.

Biến chứng thần kinh ngoại biên, thường xuất hiện tình trạng ngứa ran, tê, cảm giác bỏng rát bàn chân, bàn tay,…

Biến chứng giảm tiểu cầu cũng là một trong những biến chứng của viêm khớp dạng thấp, thường có dấu hiệu bên ngoài như bầm tím, chảy máu kéo dài, chảy máu cam, chảy máu chân răng,…

Một số biến chứng ở mắt có thể tác động lên các mạch máu bên trong mắt, gây tổn thương và dẫn đến một số dấu hiệu như nhìn mờ, khô mắt, lóa mắt, đau mắt,…

Các biến chứng ở tim do viêm khớp dạng thấp cũng là một trong những biến chứng đặc biệt nguy hiểm có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bệnh nhân. Biến chứng tim mạch có thể dẫn đến bệnh mạch vành, các vấn đề về tắc nghẽn,…

Biến chứng ở thận tuy ít xảy ra những có ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe của người bệnh, kéo theo khả năng suy thận, ảnh hưởng xấu đến tuần hoàn của cơ thể.

Ngoài ra còn có từ khoảng 10% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có các biến chứng ở phổi, nhất là bệnh phổi mãn tính và các vấn đề hô hấp như ho dai dẳng kéo dài, sốt, sút cân không rõ nguyên nhân, đau buốt ngực, khó thở,… Biến chứng ở phổi có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào của bệnh viêm khớp dạng thấp, nhưng thường tập trung vào giai đoạn nặng, sức khỏe của bệnh nhân đã suy yếu đáng kể và các biến chứng dễ xuất hiện hơn.

Như vậy qua những 7 triệu chứng chính của căn bệnh viêm khớp dạng thấp, ta có thể thấy đau đây là bệnh lý ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bạn. Việc phát hiện sớm các triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp và điều trị căn bệnh này là thực sự cần thiết nhằm tránh bị tê liệt chân tay giúp bệnh nhân có cuộc sống sinh hoạt cử động bình thường trở lại.

Bệnh Viêm Đa Khớp Dạng Thấp Có Di Truyền Không?

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp có di truyền hay không? Đây cũng là câu hỏi mà đa phần người bệnh mắc phải căn bệnh này đều thắc mắc. Điển hình là trường hợp của mẹ bầu Khánh An (25 tuổi, Nhân viên kinh doanh, Gò Vấp – TP.HCM):

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là một trong những bệnh tự miễn dịch. Điều này có nghĩa là hệ thống miễn dịch của cơ thể bình thường sẽ giúp bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của các tác nhân bên ngoài nhưng trong trường hợp này, hệ miễn dịch bị lừa và chúng tấn công nhầm vào các lớp màng của các khớp khỏe mạnh. Và kết quả của quá trình này là khớp bị viêm đau, thậm chí còn gây ảnh hưởng đến các khớp lân cận khác.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tấn công nhầm này vẫn chưa thể xác định rõ ràng nhưng theo các nhà nghiên cứu cho biết, một số người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp có thể là do di truyền bởi một số gen nhất định. Về mặt lý thuyết, nghĩa là, bạn có thể truyền gen mắc bệnh qua cho con của bạn và nguy cơ mắc bệnh viêm đa khớp dạng thấp ở những đứa trẻ này thường cao hơn những đứa trẻ khác có cha mẹ không bị bệnh.

Cũng theo một số nghiên cứu khác chỉ ra, yếu tố di truyền gây viêm đa khớp dạng thấp chiếm từ 53 – 68%. Các nhà nghiên cứu đã tính toán và ước chừng bằng cách quan sát những cặp song sinh và họ thấy rằng những cặp song sinh giống hệt nhau và có cùng gen thường khả năng mắc bệnh chiếm khoảng 15%. Đối với những cặp song sinh có gen khác nhau, khả năng mắc bệnh thấp hơn, con số này chiếm khoảng 4%.

Một số gen kích hoạt có thể gây viêm đa khớp dạng thấp như:

HLA: Gen này có nhiệm vụ và trách nhiệm giúp phân biệt giữa các protein của cơ thể với protein của sinh vật gây bệnh. Chính vì vậy, nếu 1 người có dấu hiệu di truyền gen này thường có tỷ lệ mắc bệnh viêm đa khớp dạng thấp cao gấp 5 lần so với người không có dấu hiệu này

STAT4: Gen này giúp điều hòa và kích hoạt hệ miễn dịch.

TRAF1 và C5: Góp phần gây viêm mãn tính.

⇒ Do đó, có thể kết luận, bệnh viêm đa khớp dạng thấp là do di truyền mà di truyền học là yếu tố làm tăng cơ hội phát triển chứng rối loạn hệ miễn dịch – chính sự rối loạn này dẫn đến viêm đa khớp dạng thấp.

Phòng ngừa bệnh viêm đa khớp do di truyền như thế nào?

Để ngăn ngừa bệnh khởi phát, người bệnh nên thực hiện những biện pháp phòng ngừa sau đây:

Vì bệnh mang tính di truyền nên người bệnh nên bổ sung kiến thức về chế độ tập luyện, dinh dưỡng để tránh gây ảnh hưởng đến con trẻ sau này.

Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao để bảo vệ hệ xương khớp, giúp xương dẻo dai, khỏe mạnh.

Đối với phụ nữ mang thai nên thường xuyên thăm khám định kỳ, thực hiện các xét nghiệm cần thiết theo yêu cầu của bác sĩ để tránh di truyền cho con. Nên có chế độ dinh dưỡng đầy đủ trong giai đoạn mang thai, tránh trường hợp trẻ sinh ra bị thiếu chất, nhất là canxi và vitamin D,… Ngoài ra, sau khi sinh, người bệnh nên thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe nghiêm ngặt cho con trẻ.

Như vậy, viêm đa khớp dạng thấp có di truyền hay không? Bệnh có di truyền nhưng tỷ lệ bệnh khởi phát còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Và cách tốt nhất để phòng tránh bệnh, các bậc phụ huynh nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngay từ đầu.