Uốn Ván Là Bệnh J / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Uốn Ván Là Gì? Cách Nhận Biết Bệnh Uốn Ván

Uốn ván là gì? Bệnh còn có tên gọi khác là phong đòn gánh do vi khuẩn uốn ván gây nên. Vi khuẩn uốn ván gây ra nhiều tổn hại đến hệ thần kinh và được tìm thấy khắp ở mọi nơi. Các bạn cần tìm hiểu qua những dấu hiệu nhận biết bệnh cùng cách thức điều trị hiệu quả để bảo vệ sức khỏe an toàn.

Bệnh uốn ván là gì?

Như đã nhắc đến ở trên thì bệnh uốn ván chính là do một loại vi khuẩn uốn ván với tên gọi Clostridium tetani gây nên. Loại vi khuẩn này có nhiều trong đất và hầu như nơi đâu cũng xuất hiện, các bạn nên cẩn thận để không bị nhiễm phải. Khi nhiễm vi khuẩn uốn ván hệ thần kinh sẽ bị tổn thương khiến các cơ bắp dần bị tê liệt và có thể dẫn đến tử vong.

Chính vì thế mỗi người nên cẩn thận tìm hiểu qua các triệu chứng uốn ván để nhanh chóng khắc phục khi mắc phải.

Dấu hiệu nhận biết bệnh uốn ván

Bệnh uốn ván là loại bệnh nguy hiểm mọi người cần phải đề phòng, một số dấu hiệu dễ nhận thấy khi bị nhiễm vi khuẩn uốn ván như:

Toàn cơ thể bị căng cứng do các cơ bị tê liệt khó hoạt động được.

Trong vòng 7 ngày kể từ khi bị vi khuẩn uốn ván xâm nhập bệnh nhân dễ bị co giật đau đớn thường xuyên.

Các cơ chủ yếu như cơ lưng, vai, cổ, bụng, tay, đùi đều bị ảnh hưởng gây đau nhức và căng cứng.

Trường hợp bệnh nặng vi khuẩn xâm nhập sâu và lan nhanh có thể khiến bệnh nhân ngừng thở.

Một số trường hợp bị nhiễm uốn ván cục bộ cơ thể bệnh nhân sẽ xuất hiện các dấu hiệu đau nhức tại vị trí bị nhiễm. Để hiểu rõ hơn về triệu chứng bệnh uốn ván các bạn nên tham khảo qua ý kiến bác sĩ.

Nguyên nhân nào dẫn đến nhiễm bệnh?

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng cơ thể nhiễm bệnh uốn ván, các bạn cần lưu ý để phòng chống bệnh.

Bị nhiễm trùng tại các vết thương hở, các vết thương với kim loại như sắt thép gỉ đâm vào da.

Không tiêm phòng uốn ván trước đó khiến hệ miễn dịch kháng bệnh bị yếu đi, cơ thể dễ dàng nhiễm bệnh khi bị nhiễm trùng hơn.

Các vết thương hở như xăm mình, xỏ khuyên tai, tiêm bị nhiễm trùng có thể dẫn đến bệnh uốn ván.

Bị gãy xương hở, bị đạn bắn, bị bỏng, bị động vật cắn, lở loét do nhiễm trùng ở chân cũng có thể dẫn đến mắc bệnh.

Có rất nhiều nguy cơ khiến cơ thể chúng ta dễ dàng nhiễm bệnh, các bạn cần cẩn trọng trong sinh hoạt hàng ngày để hạn chế.

Phương pháp khắc phục bệnh uốn ván là gì?

Để đảm bảo cơ thể khỏe mạnh tránh trường hợp bị nhiễm vi khuẩn uốn ván thì trước hết trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh cần tiêm phòng uốn ván. Trong sinh hoạt và công việc hàng ngày mỗi người nên cẩn trọng tránh tiếp xúc nhiều với các tác nhân gây bệnh. Trường hợp có nguy cơ nhiễm bệnh các bạn cần đến ngay bệnh viện để bác sĩ chẩn đoán và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp nhất.

Bác sĩ sẽ sử dụng các phương thuốc thích hợp hay tiêm phòng kháng độc, thực hiện loại bỏ mô chết giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng tại vết thương. Tùy vào tình trạng bệnh bệnh nhân sẽ điều trị từ 2 – 4 tháng đến khi cơ thể bình phục.

Mọi trường hợp xin tư vấn ý kiến bác sĩ các bạn nên liên hệ ngay đến địa chỉ uy tín để được giải đáp mọi thắc mắc. Những thông tin trên giúp giải đáp rõ bệnh uốn ván là gì và cần lưu ý gì rồi, các bạn nên tìm hiểu để chủ động phòng bệnh.

Uốn Ván Và Chăm Sóc Người Bệnh Uốn Ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetani gây nên. Vi khuẩn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân. Bệnh diễn biến khó lường trước được, tử vong cao.

Clostridium Tetani là một trực khuẩn Gram (+) yếm khí, bào tử sống nhiều năm trong đất, nhất là những nơi có lẫn phân động vật, chịu được nước sôi 1-3 giờ, đề kháng tốt với dung dịch phenol 5%, tormalin 3%.

Bào tử còn được tìm thấy trong đất bụi, trong ruột các động vật có vú, nhất là ngựa, cừu.

Clostridium Tetani xâm nhập qua đường da, niêm mạc do tai nạn giao thông, vết thương chiến tranh, thủ thuật không vô khuẩn (phá thai…).

Trẻ dưới 5 tuổi và người lớn thường bị bệnh nặng. Tỷ lệ tử vong 30-50%, nam nhiều hơn nữ.

Các vết thương giập nát, sâu, có nhiều mô hoại tử, nhiều đất bụi, thiếu oxy chính là nơi vi khuẩn phát triển tốt.

Từ lúc bắt đầu bị thương đến lúc cứng hàm, trung bình 7-14 ngày. Thời gian ủ bệnh càng ngắn thì bệnh càng nặng.

Bệnh nhân hơi mệt, nhức đầu, mỏi quai hàm, nói khó, nuốt vướng, uống nước sặc. Khi thăm khám thấy cơ nhai co cứng, không có điểm đau rõ rệt, không thể đè lưỡi để làm rộng miệng được.

Triệu chứng có thể tại chỗ (cứng hàm, cứng gáy) hay triệu chứng toàn thân.

Co cứng, đau cơ:

Co cứng bắt đầu là cơ nhai (cứng hàm) rồi đến cơ mặt (cười nhăn mặt), cơ gáy, cơ lưng, cơ bụng, cơ chi dưới (duỗi), cuối cùng là cơ chi trên (co quắp).

Sự co cứng liên tục các cơ toàn thân làm cho bệnh nhân có cảm giác đau nhức.

Co giật cứng toàn thân:

Xảy ra sau một kích thích (đụng chạm, ánh sáng, tiếng ồn…), khi co thắt các cơ hầu họng bệnh nhân khó nuốt, co thắt thanh quản gây nghẹt thở, tím tái, ngừng thở.

Rối loạn cơ năng:

Khó nuốt, khó nói, co cơ hô hấp, tăng tiết đờm nhớt, bí tiểu, bí đại tiện.

Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo.

Sốt 38-38.5°c

Mạch hơi nhanh 90-120 lần/phút.

Vã mồ hôi sau các cơn giật.

Khi bệnh diễn biến nặng sẽ có sốt cao trên 39°c, mạch nhanh trên 140 lần/ phút, tăng tiết đờm nhốt, lơ mơ hoặc hôn mê vì thiếu oxy não.

Từ ngày thứ 10, các cơn co giật thưa dần, mạch, nhiệt độ trở lại bình thường, miệng há được, rộng dần. Thời kỳ lại sức kéo dài.

Bệnh càng ngày càng nguy kịch, bệnh nhân đi vào hôn mê và tử vong trong vòng vài ngày.

Bệnh đang thuyên giảm thì đột nhiên nguy kịch dẫn đến tử vong. ‘

Dựa vào dịch tễ học và lâm sàng.

Điều trị đặc hiệu

Trung hoà độc tố: Huyết thanh chống uốn ván SAT (Serum Anti Tetanique), phải dùng sốm khi độc tố” còn lưu hành trong máu, chưa gắn vào tế bào thần kinh. 1/2 tiêm bắp, 1/2 tiêm dưới da liều duy nhất: 500 – 10.000 đv/kg (30.000-50.000) nặng 100.000 đv (làm test trước – giải mẫn cảm).

Huyết thanh chống uôh ván tuỳ từng người: 400- 1.000 đv tiêm bắp.

Tác dụng tốt, ít phản ứng.

+ Vaccin giảm độc tố VAT (Vaccin Anti Tetanique); 0,1 ml trong da X 3 lần cách 1 tuần.

+ Kháng sinh penicillin 50.000-100.000 đv/kg/ngày.

Săn sóc quan trọng

Bảo đảm thông đường hô hấp: Thở Oxy hút đờm nhốt, mở khí quản.

Kiểm soát cơn co giật: An thần nhanh kèm giãn cơ.

+ Điều trị nền: 2-4 mg/ kg/ngày chia 4 lần.

+ Dùng diazepam uống: hay nhỏ giọt tĩnh mạch.

+ Điều trị cắt cơn: 0,5mg/kg/lần. Tim mạch chậm có thể dùng thêm phenobarbital, giải quyết nguyên nhân.

Xử lý vết thương: cắt lọc, làm sạch, rửa nước oxy già, dùng kháng sinh diệt khuẩn.

Điều chỉnh rối loạn nước – điện giải, cung cấp năng lượng bằng glucose.

Chống tái phát.

Xử lý vết thương có nguy cơ bị uốn ván.

Rửa sạch bằng nước o xy già.

cất lọc, lấy dị vật.

Không băng quá kín, quá chặt.

Dùng ampicillin 2g/ ngày.

Chích VAT hay SAT:

VAT 0,1 ml trong da X 3 lần cách 1-2 tuần.

Vô khuẩn dụng cụ.

Vệ sinh môi trường.

Chích VAT cho trẻ em – sản phụ.

CHĂM SÓC BÊNH NHÂN BỊ BỆNH UỐN VÁN

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay chân, đếm nhịp thở,. kiểu thồ, tình trạng tăng tiết.

Bệnh nhân co thắt thanh quản khó thở nặng phải mỏ khí quản, cho thở Oxy.

Hoặc co giật liên tục có cơn ngừng thở hoặc ứ đọng đồm nhớt đưa đến suy hô hấp.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch nhanh yếu, thở yếu, huyết áp dao động là tình trạng nặng.

Có dụng cụ để hồi sức cấp cứu.

Mạch

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút /lần, 1 giờ/ lần, 3 giờ/ lần. Bệnh nhân có biến chứng tim mạch làm rối loạn nhịp tim và ngừng tim.

Tình trạng thần kinh:

Co cứng cơ và đau liên tục.

Co cứng toàn thân.

Rối loạn cơ năng.

Bệnh nhân tỉnh và đau nhiều .

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ: không cao lắm. Nếu sốt cao xem lại có nhiễm khuẩn phổi, đường tiểu hay nhiễm khuẩn ở vết thương hay không .

Vã mồ hôi nhiều sau cơn co giật.

Hôn mê hay lơ mơ do thiếu Oxy não.

Có kế hoạch chăm sóc thích hợp để thực hiện kịp thời, chính xác, đầy đủ các xét nghiệm.

Nếu bệnh nhân hôn mê phải cho ăn qua ống thông dạ dày.

Xem bệnh án để biết:

+ Chẩn đoán.

+ Chỉ định thuốc.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác, yêu cầu dinh dưỡng; có thể cho bệnh nhân ăn đường miệng không ?

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện y lệnh.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.

Chăm sóc hệ thống cơ quan.

Nuôi dưỡng.

Hướng dẫn nội quy.

Giáo dục sức khoẻ.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên.

Đặt canuyn Mayor.

Bóp bóng ambu nếu có cơn ngừng thỏ.

Cho thở oxy.

Chuẩn bị dụng cụ, thuốc để trợ thủ bác sĩ mở khí quản.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu ngón.

Hút đờm dãi đúng kỹ thuật.

Đề phòng hít phải chất nôn, chất xuất tiết.

Đề phòng tụt lưỡi.

Cho bệnh nhân có cơn co thắt hầu thanh quản,khó thở nặng.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân và báo cáo ngay bác sĩ.

Theo dõi sát mạch, huyết áp, 30 phút/1 lần, 1 giờ/lần, 3 giò/ lần.

Theo dõi các biến chứng :

Hô hấp.

Tim mạch.

Bội nhiễm.

Xuất huyết tiêu hoá.

Thực hiện các y lệnh: Chính xác kịp thời, đúng giờ.

Thuốc

+ SAT.

+ An thần.

Theo dõi cơn co giật (nhịp độ, cường độ, đáp ứng thuốc an thần), độ mỏ miệng, nuốt sặc/ngày.

Giữ an toàn cho bệnh nhân.

Lấy nhiệt độ.

Hạn chế các yếu tố gây co giật.

Săn sóc vết thương (nếu có).

Giai đoạn hồi phục còn cứng cơ, cứng khớp nền tập luyện và làm vật lý trị liệu.

Xét nghiệm.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn tuỳ tình trạng bệnh nhân.

Chăm sóc hệ thống cơ quan:

Nhiệt độ cao: Lau mát.

Vệ sinh răng miệng.

Vệ sinh mắt, tai, mũi.

Vệ sinh da: chăm sóc ngừa loét, giữ cho khăn trải giường khô và thẳng.

– Từ lúc cứng hàm đến co giật dưới 48 giờ là bệnh nặng.

Có cơn co giật tím tái hoặc ngừng thở phải hồi sức cấp cứu ngay.

Bảo đảm yên tĩnh, không tiếng động, ánh sáng dịu.

Thay băng hàng ngày.

Săn sóc mở khí quản hàng ngày và chuẩn bị rút mở khí quản khi bệnh nhân hết khó thở. Làm loãng đờm để dễ hút.

Bơm thuốc qua ống thông dạ dày.

Cần tập trung công tác chăm sóc.

Nuôi dưỡng:

+ Cho ăn lỏng và sệt để tránh sặc.

+ Nặng thì cho ăn qua thông dạ dày và truyền dung dịch ưu trương.

+ Dinh dưỡng đầy đủ và thích hợp

Để hạn chế cơn co giật.

Giáo dục sức khoẻ:

Bằng thái độ dịu dàng để bệnh nhân yên tâm điều trị.

Ngay từ khi bệnh nhân mới vào phải hướng dẫn nội quy khoa phòng cho bệnh nhân (nếu tỉnh) và thân nhân của bệnh nhân.

Vì tỷ lệ chết rất cao

Tiêm chủng DTC khi chưa có vết , thương cho trẻ em

+ Có vết thương : Chú ý các vết thương bẩn, giập nát nhiều .

+ SAT 1.500 – 3.000 đv/ tiêm bắp và tiêm vaccin.

Dự phòng uốn ván rốn:

+ Quản lý thai.

+ Đõ đẻ vô khuẩn.

+ Tiêm phòng uốn ván cho bà mẹ khi mang thai.

+ Sát khuẩn đầu cuông rôh bằng cồn iod.

Đánh giá

– Được đánh giá là chăm sóc tốt, nếu:

+ Từ ngày thứ 10 trở đi các cơn giật giảm dần.

+ Mạch, nhiệt độ trở lại bình thường.

+ Miệng há to dần.

+ Ngủ được.

+ Thời kỳ lại sức kéo dài hàng tháng.

Bệnh Uốn Ván Và Cách Điều Trị Uốn Ván Hiệu Quả

Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, uốn ván do trực khuẩn Clostridium tetani và ngoại độc tố hướng thần kinh của nó gây nên. Trực khuẩn uốn ván gây bệnh được tìm thấy lần đầu vào năm 1884.

Mọi đối tượng không phân biệt độ tuổi, giới tính tính đều có thể mắc bệnh uốn ván. Bệnh lây qua da và niêm mạc tổn thương. Nguyên nhân là bởi trực khuẩn uốn ván có trong dụng cụ phẫu thuật không tiệt trùng kỹ, cống rãnh, phân trâu bò và gia cầm, cát bụi, đất,… xâm nhập vào các vết thương bị trầy xát sau đó phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván. Tỉ lệ tử vong do bệnh uốn ván là khá cao, có thể lên đến 90%, đặc biệt là uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, những đối tượng như bộ đội và thanh niên xung phong, công nhân xây dựng các công trình, người dọn vệ sinh cống rãnh, chuồng trại, người làm việc ở các trang trại, các nông trường chăn nuôi gia súc và gia cầm, người làm vườn cũng có nguy cơ cao mắc uốn ván.

Trung bình 7 ngày sau chấn thương bệnh bắt đầu khởi phát. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp bệnh khởi phát trong 3 ngày hay sau 14 ngày. Bệnh chia ra làm 3 thể là uốn ván toàn thân, uốn ván ở trẻ sơ sinh và uốn ván cục bộ. Trong đó, uốn ván toàn thân là thể bệnh hay gặp nhất với những triệu chứng cơ bản như:

– Cứng cơ hàm, tê lưỡi.

– Co cứng cơ bụng, khó nuốt, cứng cổ.

– Sốt, vã mồ hôi, cơ co thắt.

– Rối loạn hệ thần kinh thực vật.

Dấu hiệu uốn ván ở trẻ sơ sinh gồm có bỏ bú, cứng cơ và các cơ co cứng, nếu không điều trị có thể dẫn đến tử vong. Uốn ván cục bộ ít gặp nhất với biểu hiện rối loạn chức năng một hoặc nhiều dây thần kinh sọ, cứng hàm, tỷ lệ tử vong cao.

Bệnh uốn ván có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như: viêm phổi, hôn mê, rối loạn nhịp tim, co giật các cơ, co thắt và các nhiễm trùng khác.

Cách phòng ngừa bệnh uốn ván

– Tiêm vắc xin phòng bệnh uốn ván là phương pháp chủ động, hiệu quả và lại ít tốn kém nhất. Người trưởng thành, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh,… đều cần được tiêm phòng uốn ván. Trẻ nhỏ thường được tiêm phối hợp 3 loại vắc xin ho gà, uốn ván, bạch hầu. Phụ nữ mang thai lần đầu được khuyến cáo nên tiêm phòng uốn ván vào tuần thứ 27 và tuần thứ 31 của thai kì. Kể cả những người đã từng mắc uốn ván cũng cần phải tiêm chủng vì không có miễn dịch tự nhiên.

– Nếu không may bị thương, vết thương cần phải được cắt lọc, rửa, sát trùng.

– Đến bệnh viện để tiêm phòng uốn ván sau khi đã xử lý sạch vết thương.

– Giữ vết thương sạch sẽ tránh nhiễm trùng đề phòng hoại tử.

– Phụ nữ mang thai dù đã tiêm vắc xin phòng uốn ván vẫn được khuyến cáo thực hành đẻ vô trùng.

Cách điều trị bệnh uốn ván

Theo dõi và xử trí hỗ trợ hô hấp, ngăn ngừa các cơn co cứng cơ, trung hòa độc tố, diệt trừ vi khuẩn là nguyên tắc trong điều trị bệnh uốn ván. Chăm sóc bệnh nhân trong phòng yên tĩnh, hạn chế mọi sự kích thích để giám sát và theo dõi tim, phổi thường xuyên. Đường thở phải được duy trì và bảo vệ. Loại bỏ triệt để các dị vật và xử lý vết thương sạch sẽ.

– Dùng kháng sinh: phương pháp này có thể diêu diệt tận gốc tế bào thực vật. Erythomycin, clindamycin, metronidazol 500mg, penicillin là những thuốc có thể sử dụng. Đồng thời, với nhiễm khuẩn do các vi khuẩn khác gây ra cần phải điều trị đặc hiệu.

– Dùng kháng độc tố uốn ván: dùng globulin miễn dịch uốn ván của người, giúp giảm tỉ lệ tử vong.

– Kiểm soát các cơn co cứng: có thể dùng một hoặc phối hợp các loại thuốc: chlorpromazin, barbiturat, lozazepam, diazepam. Để điều trị các cơn co cứng đe dọa ngừng thở hoặc các cơ co cứng không đáp ứng với thuốc áp dụng thở máy kết hợp với thuốc phong bế thần kinh cơ.

– Điều trị hỗ trợ: phòng chống chảy máu và loét đường tiêu hóa; theo dõi chức năng của thận, bàng quang và ruột; để đề phòng tắc mạch phổi dùng heparin và các chất kháng đông khác; vật lý trị liệu để đề phòng cứng cơ; tăng cường dinh dưỡng; bù nước điện giải; mở khí quản.

– Dùng vắc xin gây miễn dịch chủ động sau khi bệnh đã phục hồi.

Dịch Tễ Học Bệnh Uốn Ván

Ở những vùng nông nghiệp và những nơi phải tiếp xúc với với chất thải của súc vật và không được tiêm phòng đầy đủ, bệnh uốn ván gặp nhiều hơn. Nhóm người có nguy cơ cao là: nông dân, nhân viên chăn nuôi gia súc, nghiện chích ma túy.

một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong là bệnh uốn ván, bệnh gặp ở nhiều nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi và Nam Mỹ, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng nhiệt đới. Tổ chức y tế thế giới đã ước tính trong những năm cuối thể kỉ XX mỗi năm có khoảng 500.000 trẻ em bị chết vì bệnh uốn ván sơ sinh ở các nước đang phát triển. tỷ lệ tử vong/ mắc của uốn ván sơ sinh rất cao, có thể tới 80% nhất là ở trường hợp thời gian ủ bệnh ngắn. tỷ lệ tử vong của bệnh từ 10 đến 90%, cao nhất ở trẻ nhỏ và người có tuổi.

ở Việt Nam, khắp các tỉnh trong cả nước, bệnh uốn ván xuất hiên tản phát. Chương trình loại trừ uốn ván sơ sinh được triển khai từ năm 1992. Trong giai đoạn 1996 -2000 uốn ván sơ sinh có tỷ lệ mắc trung bình của năm của cả nước là 0,13/1000 trẻ đẻ sống. Từ năm 2005 Việt Nam đã loại trừ được bệnh uốn ván sơ sinh quy mô huyện với tỉ lệ mắc dưới 1/1000 trẻ đẻ sống

Nha bào uốn ván có trong đất, bụi, phân ở ngoại cảnh

Qua các vết thương ở da và niêm mạc:

Các vết thương có thể nhỏ như gai nhọn, đinh đâm, xước da, dập móng tay, ngoáy tai, xỉa răng, bấm lỗ tai…. đến các vết thương to, rộng nhiều ngóc ngách gặp trong lao động, tai nạn giao thông, gãy xương hở, bỏng sâu… thậm chí ó thể gặp sau đẻ có sót rau, kiểm soát tử cung, nạo thai, sau mổ đường tiêu hóa, cắt trĩ, cắt rốn với các dụng cụ bị nhiễm bẩn.

Nhiều trường hợp không thấy đường vào do miệng vết thương bịt kín, khâu kín, nhiều tổ chức hoại tử, dập nát thiếu máu, còn dị vật, có vi khuẩn sinh mủ khác tạo ra thuận lợi cho trực khuẩn uốn ván phát triển và gây bệnh

Bệnh uốn ván không có miễn dịch tự nhiên nên tát cả những người chưa được tiêm phòng vacxin uốn ván đều có nguy cơ bị bệnh

Sau khi mắc bệnh uốn ván không để lại miễn dịch nhưng sau khi tiêm vacxin giải độc tố uốn ván có miễn dịch tương đối bền vững trong vòng 5 năm

Bệnh hay gặp ở người nghèo, vùng nông thôn, miền núi điều kiện vệ sinh và bảo hộ lao động kém, không có điều kiện tiêm phòng vacxin và SAT khi bị thương