Ung Thư Phổi Và Các Triệu Chứng / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Ung Thư Phổi: Các Triệu Chứng Và Nguyên Nhân Gây Bệnh

Ung thư phổi là bất kỳ tế bào nào trong phổi bất thường. Và nó phát triển nhanh chóng cho đến khi nó trở thành một cục u có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Nếu bạn ở một nơi tiếp xúc với hóa chất nguy hiểm sẽ có khả năng gây ung thư.

Bệnh ung thư phổi rất nguy hiểm và chỉ được phân loại theo mô phổi theo kích thước tế bào. Là ung thư phổ biến và ung thư tế bào nhỏ. Cùng chúng tôi tìm hiểu về căn bệnh này.

1. Triệu chứng ung thư phổi

Hầu hết các bệnh ung thư phổi hiếm khi biểu hiện các triệu chứng trong giai đoạn đầu của chúng. Nhưng sẽ có những dấu hiệu cho thấy sự phát triển của bệnh khi ung thư ngày càng lớn. Có thể được quan sát từ

Ho dai dẳng lâu ngày không khỏi.

Dính máu

Khó thở Hay khó thở trong thời gian dài

Đau ngực

Chán ăn

Giảm cân không có lý do

Đau hoặc đau khi thở hoặc ho

Ngoài ra, có một số triệu chứng có thể xảy ra nhưng ít phổ biến hơn, chẳng hạn như tiếng thở khò khè của Weed. Hình dạng của các đầu ngón tay và móng tay thay đổi, sốt, khó nuốt, khàn giọng, sưng mặt và cổ.

2. Nguyên nhân của ung thư phổi

2.1. Hút thuốc

Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh ung thư này trong 85% tất cả các nguyên nhân. Điều này là do bên trong thuốc lá có chứa các chất độc có hại. Và còn chứa hơn 60 chất gây ung thư khác nhau có thể phát triển thành ung thư phổi. Kể cả các bệnh ung thư khác như ung thư miệng và ung thư thực quản sau này.

Ngoài ra, các loại thuốc lá khác như ma túy, xì gà, thuốc lá, cần sa trộn với thuốc lá. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi hơn nữa. Các chất gây ung thư này khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy ngay lập tức các mô bên trong phổi.

Thông thường cơ thể sẽ cố gắng sửa chữa những thiệt hại đã xảy ra. Nhưng nếu hít vào nhiều hơn, nó sẽ gây ra nhiều tổn thương tế bào hơn mà cơ thể không thể sửa chữa kịp thời. Cho đến khi nó chuyển sang các tế bào bất thường có thể trở thành ung thư.

2.2. Nguyên nhân khác

Ngoài hút thuốc người ta cũng phát hiện ra rằng có những nguyên nhân khác cũng có thể gây ra bệnh:

Hít khói từ những người khác xung quanh bạn Hay thường được gọi là Khói thuốc Mặc dù không hút thuốc Nhưng tiếp xúc với khói thuốc lá từ những người xung quanh hút thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi giống như hút thuốc lá. Vì chúng có thể tiếp nhận chất độc hoặc chất gây ung thư bằng phương pháp tương tự Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người sống chung với người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn 20-30% so với những người không sống chung với người hút thuốc.

Radon, một chất phóng xạ phổ biến có sẵn, có thể đến từ đất, đá hoặc có thể được tìm thấy trong một số tòa nhà. Nếu hít phải nhiều khí, nó có thể dẫn đến tổn thương phổi. Đặc biệt là những người thường xuyên hút thuốc

Độc tố và ô nhiễm Hóa chất và ô nhiễm hàng ngày làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Đặc biệt là những người phải làm việc với hóa chất hoặc làm trong ngành công nghiệp thường xuyên tiếp xúc với các chất này.

Phổi bị nhiễm trùng Mô phổi đã bị nhiễm trùng hoặc bị tổn thương do các bệnh như xơ cứng bì hoặc bệnh lao có nguy cơ phát triển các khối u trong phổi. Đó là một lý do khác làm tăng nguy cơ ung thư phổi.

3. Biến chứng của ung thư phổi

Ung thư phổi có thể gây ra các biến chứng trong một số trường hợp, bao gồm:

Tràn dịch màng phổi là một bất thường xuất phát từ một lượng lớn chất lỏng hoặc nước tích tụ trong khoang màng phổi một cách bất thường. Có thể khiến bệnh nhân khó thở

Khó thở Nếu khối ung thư to ra và cản trở đường hô hấp chính, bệnh nhân sẽ gặp các vấn đề về hô hấp. Do chất lỏng tích tụ bên trong phổi Làm cho phổi không giãn nở hoàn toàn khi thở

Ho ra máu (Ho ra máu) Ung thư phổi có thể gây chảy máu bên trong đường thở. Nguyên nhân nào gây ra ho ra máu Và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng nếu có số lượng lớn

Ung thư đã lan sang các khu vực khác. Người bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối có thể lây bệnh sang các cơ quan khác trong cơ thể như xương, phổi, gan.

4. Kết

Ngoài dùng thuốc điều trị HIV thì tập thể dục tăng cường thể chất và giảm nguy cơ phát triển bệnh tật. Những người không bao giờ tập thể dục có thể từng bắt đầu thực hiện chậm cố gắng tập thể dục đều đặn mỗi tuần.

Các Triệu Chứng Của Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối

Về cơ bản, các triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối cũng giống như khi bệnh đang ở giai đoạn đầu như khó thở, thở khò khè, đau ngực, ho dai dẳng không hết… Tuy nhiên, về cả cường độ và mức độ diễn ra đều tăng mạnh. Cùng với đó, người bị bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối còn có thể bị ho ra máu.

Các triệu chứng thường gặp của ung thư phổi giai đoạn cuối

Khái quát về bệnh

Bệnh ung thư phổi xuất hiện là do sự đột biến di truyền của các tế bào trong phổi. Nguyên nhân có thể là do tiếp xúc với các tác nhân như: khói thuốc lá, radon và amiăng… hoặc do di truyền từ người thân. Điểm nổi bật nhất của bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối là sự lây lan của các khối u, làm cho chúng bất thường và tiết ra các kích thích tố.

C ác triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối có thể kể đến như: đau ngực, khó thở, thở khò khè, ho dai dẳng… dẫn đến tình trạng ho ra máu. Kèm với đó, người bệnh sẽ có cảm giác ăn không ngon và bị giảm cân một cách đột ngột.

Các triệu chứng thường gặp

Triệu chứng ở đường hô hấp

– Thở nhanh, thở gấp, thở dồn dập, hơi thở không đều, khi thở có cảm giác rin rít trong lồng ngực.

– Khó nuốt hoặc đau khi nuốt: do các tế bào ung thư đã xâm lấn đến thực quản.

Biểu hiện trên toàn thân

Ngoài ra, người mắc bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối cũng có những triệu trứng trên cơ thể đặc trưng như:

– Đau ngực, lưng, vai, cánh tay hoặc cổ bị sưng trướng, mặt bị phù: do các tế bào ung thư ở giai đoạn cuối đã lây lan nên các cơn đau xuất hiện dồn dập hơn, khiến bệnh nhân chịu nhiều đau đớn.

– Sốt: là dấu hiệu gặp ở các bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối do khối u phát triển làm các tế bào trong cơ thể bị viêm nhiễm hoặc hoại tử gây sốt nhẹ.

– Lo lắng, trầm cảm, chán ăn, mất ngủ: Những triệu chứng này thường gặp ở những người bị ung thư phổi giai đoạn cuối như là linh tính của họ khi thời gian sống không còn nhiều nữa.

– Mí mắt sụp xuống, mắt lác hoặc lé, nhịp tim rối loạn bất thường, đau đớn khi nhai, nuốt hoặc nói chuyện… Đây là các triệu chứng do sự phát triển lan rọng của tế bào ung thư l àm các dây thần kinh, tim mạch và vòm họng bị ảnh hưởng gây ra.

– Sụt cân nhanh chóng, cơ thể suy yếu và thiếu sức sống: Nguyên nhân chính của vấn đề này là do lo lắng và đau đớn nhiều do các tác dụng phụ của những phương pháp điều trị ung thư phổi.

Nguồn: phongkhamvuongdaokhang.vn

Triệu Chứng, Biểu Hiện Ung Thư Phổi

1.Triệu chứng lâm sàng

+ Khi khối u dưới 1cm đường kính thì chưa có dấu hiệu lâm sàng.

+ Nhiều trường hợp, thường do chụp Xquang phổi nghi ngờ mà chẩn đoán được.

+ Nói chung khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng ở phổi thì đã muộn (trong cơ thể đã có một số tế bào ung thư di căn ở một hay nhiều cơ quan khác). Những nhóm tế bào này thường tồn tại lặng lẽ trong một thời gian. Nơi khu trú của các nhóm tế bào di căn này là ở não, xương, gan,…hoặc ở ngay phế quản. Nhiều khi triệu chứng xuất hiện là biểu hiện của biến chứng. Vì vậy, khi chẩn đoán được là lúc bệnh đã tiến triển.

a. Triệu chứng hô hấp:

– Ho: Thường ho dai dẳng, ho là một phản ứng của niêm mạc phế quản đối với sự phát triển của khối u, ở phế quản càng lớn ho càng rõ rệt. Trong ung thư ngoại vi, thường ít ho và ho xuất hiện muộn hơn.

Giai đoạn đầu bệnh nhân thường ho khan về sau ho có thể có đờm nhầy và có thể có máu. Thường ho ra ít máu, máu có màu tím. Nguyên nhân ho ra máu là do loét niêm mạc phế quản hoặc do u xâm nhập vào động mạch phế quản nhỏ.

– Đau ngực: Khó thở ở thì thở vào hoặc thở ra do phế quản bị chít hẹp.

– Có thể có triệu chứng của viêm phổi cấp tái diễn nhiều lần ở một vùng phổi.

b. Triệu chứng toàn thân:

– Sút cân: Tình trạng chung suy sụp, mệt mỏi, khoảng 5-15% có hội chứng Pierre-Marie (ngón tay dùi trống) đau và biến dạng các xương bàn tay, bàn chân. Hội chứng này thường do ung thư tuyến phế quản sản xuất ra hormon sinh trưởng.

c. Triệu chứng di căn trong lồng ngực:

– Hay gặp ung thư biểu bì, ung thư này di căn sớm vào các hạch bạch huyết ở rốn phổi và trung thất gây nên hội chứng trung thất như hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên.

– Nếu khối u ở đỉnh phổi có thể xâm nhập vào thành ngực tại chỗ gây nên hội chứng Pancoast-Tobias. Hội chứng này gồm có:

– Hội chứng Horner: Đau nửa đầu, co đồng tử, sụp mi do liệt cơ Muller, hẹp khe mắt.

– Đau dây thần kinh mặt trong cánh tay.

– Đau các khớp cột sống từ C8-D1.

– Cung xương sườn 1 và 2 bị phá huỷ, có khi phá hủy cả xương đòn.

– Hội chứng cận u: Một số u có thể tiết ra những chất giống hormon và tác dụng hoàn toàn giống hormon. Thường hay gặp nhất là ung thư phổi. Đây là hội chứng nội tiết lạc chỗ.

– Hội chứng cường chức năng vỏ thượng thận: Có triệu chứng như trong bệnh Cushing nhưng không điển hình: Bệnh nhân thấy mệt mỏi, phù toàn thân, mỏi và yếu cơ, da mặt nhiều trứng cá, đái tháo đường. Có thể có sạm da do u vừa tiết ACTH và tiết MSH. Có trường hợp có huyết áp cao.

– Hội chứng tăng tiết ADH (hội chứng Shwartz – Batler): ADH tăng tái hấp thu nước tiểu do vậy giữ lại nước trong cơ thể, làm loãng độ natri huyết tương, giảm nồng độ clo.

– Hội chứng canxi máu: Do u tiết hormon cận giáp hoặc do tiêu xương vì di căn, lâm sàng bệnh nhân có khát, đái nhiều, giảm trương lực và yếu cơ, rung cơ, chán ăn, buồn nôn.

– Hội chứng Pierre-Marie: Do tăng nồng độ hormon sinh trưởng (GH) làm hình thành những xương mới, chủ yếu là ở các xương dài, xương tăng sinh và viêm xương dưới màng xương. Hậu quả là khớp sưng đau, ngón tay, ngón chân dùi trống.

2. Triệu chứng cận lâm sàng:

a. X-quang:

Rất có giá trị trong chẩn đoán. Có khi phải chụp 2 hay nhiều lần cách nhau khoảng 2 tuần để theo dõi sự phát triển của bóng mờ, bóng mờ tăng kích thước đều và nhanh (một dấu hiệu Xquang của ung thư).

b. Đối với ung thư trung tâm:

– Rốn phổi rộng hơn bình thường, bóng mờ không đều ở rốn phổi, bờ không đều đặn, bóng mờ phát triển đậm dần. Đặc biệt có các tia lan ra xung quanh như mặt trời mọc (hình ảnh đặc biệt trong ung thư phổi).

– Ở trường hợp lòng phế quản bị khối ung thư làm hẹp, thường có hình ảnh của rối loạn thông khí tại phần phổi tương ứng của phế quản đó:

– Phổi giảm sáng (do giảm thông khí).

– Phổi tăng sáng (do giãn phổi).

– Tăng thể tích, trung thất bị đẩy sang bên lành.

– Có thể xẹp phổi (Khối u to làm tắc lòng phế quản).

c. Ung thư ngoại vi:

– Bóng mờ đậm độ không đều nhau, chu vi không đồng đều, khi khối u càng lớn bóng mờ càng đậm. Do viêm mạnh nên quanh khối u, cấu trúc phổi đậm nét hơn bình thường. Thể tích khối u có thể bằng từ đồng xu đến nắm tay. Nếu khối u cách phổi một quãng có thể thấy những tia nối với rốn phổi, các tia này có thể là sự thâm nhiễm ung thư dọc theo phế quản hoặc dọc mạch máu, hoặc vào chuỗi bạch mạch.

d. Trên phim có thể thấy hình ảnh của các biến chứng:

– Hoại tử: Làm thành một hang trong lòng khối u, hang này có thành dày, bờ ngoài rõ đều, bờ trong khúc khuỷu hang không đều, có thể thấy những nụ nổi lên. Trong lỗ hổng có nhiều dịch tiết, có khi giống như một hang lao thông thường, bờ mỏng mặt trong và ngoài đều đặn, bên trong có dịch hoặc không.

Nhưng ở đây nhu mô phổi ở xung quanh thường xuyên lành, thử nhiều lần BK vẫn âm tính, điều trị đặc hiệu lao không có tiến bộ. Có thể gặp hình ảnh của của áp xe phổi, bóng mờ lớn, giữa hình sáng và có nước dịch ở thuỳ trên. Ở đây thuỳ bị co kéo có thể gây nên biến dạng của cơ hoành, trung thất thành ngực.

– Di căn vào hạch trung thất:

– Vào hạch phế quản – phổi làm rốn phổi rộng ra, nhiều khi bờ ngoài của rốn có nhiều hình vòng. – Vào hạch cạnh khí quản và hạch khí phế quản, làm bóng của phần trên trung thất rộng ra. – Vào ngã ba khí phế quản làm góc khí quản banh rộng ra (thực tế việc xác định trên Xquang rất khó khăn, chỉ ở những trường hợp nặng mới thấy được).

– Di căn vào thành ngực:

Gặp ở ung thư phổi ngoại vi, có thể di căn sang màng phổi, xương sườn, làm phá huỷ xương sườn hoặc gãy xương.

e. Chụp phế quản:

– Có giá trị đặc biệt (ung thư trung tâm), phế quản hẹp, thành phế quản nham nhở, phế quản có thể cắt cụt.

– Ít có giá trị (ung thư ngoại vi), một số trường hợp có thể thấy phế quản bị thu hẹp, chệch hoặc bị cắt cụt.

f. Soi phế quản:

+ Rất quan trọng để chẩn đoán ung thư phế quản. Có thể thấy một u dài hoặc một nụ mọc lên trên niêm mạc phế quản. U này màu trắng hoặc màu hồng bờ không đều, niêm mạc phế quản bị thâm nhiễm dày, u có thể loét và dễ chảy máu. + Từ khi có ống soi sợi mềm, có thể phát hiện được những ung thư ở phế quản cấp 5, cấp 6. + Trong ung thư phế quản, ngoại vi soi phế quản thường không thấy.

+ Cũng có khi hình ảnh chèn ép từ ngoài phế quản làm xẹp lòng phế quản. Qua soi phế quản, có thể làm sinh thiết chải phế quản hay sinh thiết hút phế quản, nếu khối u ở ngoại vi thì tìm tế bào ung thư. Cũng có thể lấy dịch tiết ở lòng phế quản để tìm tế bào ung thư.

g. Phản ứng Mantoux:

+ Âm tính.

+ Tốc độ máu lắng tăng cao.

h. Các biện pháp khác:

+ Sinh thiết hạch ngoại vi nếu có hạch trên xương đòn, hoặc làm sinh thiết hạch ở cơ bậc thang theo phương pháp Daniels.

+ Khi cần thiết có thể làm sinh thiết phổi, chọc kim qua thành ngực vào khối u, dưới hướng dẫn của Xquang.

+ Ở một số trường hợp nhất định, có thể mở lồng ngực thăm dò, làm sinh thiết tức thì để quyết định luôn phương pháp phẫu thuật ở phổi.

Theo Sức khỏe và Đời sống

Triệu Chứng Ung Thư Phổi Di Căn

Triệu chứng ung thư phổi di căn rất đa dạng, tùy thuộc vào cơ quan mà tế bào ung thư trú ngụ. Chuyên gia nhận định tình trạng này rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người mắc. Vậy cụ thể, ung thư phổi di căn bằng cách nào và các triệu chứng ung thư phổi di căn là gì? Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây để có câu trả lời!

Ung thư phổi di căn bằng cách nào?

Ung thư phổi là một khối mô bất thường, phát triển quá mức và không hài hòa với những tổ chức bình thường kế cận. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra căn bệnh này, bao gồm: Suy giảm miễn dịch, những biến đổi bên trong hệ thống gen, tác động bên ngoài môi trường, thói quen ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh,…

Ung thư phổi là bệnh lý nguy hiểm bởi chúng có khả năng di căn đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Nhìn chung, ung thư phổi di căn có đặc điểm cũng như tính chất gần giống với ung thư nguyên phát, tuy nhiên, mức độ phát tán và nguy hiểm của chúng lớn hơn rất nhiều.

Ung thư phổi di căn là tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

Theo các chuyên gia, ung thư phổi di căn theo 2 cách chủ yếu đó là: Tế bào ung thư trực tiếp đi vào mô bình thường gần đó hoặc tế bào ung thư tách ra khỏi khối u chính đi theo hệ thống máu và bạch huyết. Cụ thể như sau:

Di chuyển và phát triển tại mô lân cận

Tế bào ung thư phổi có thể đi vào các mô bình thường xung quanh nó và tiếp tục phát triển tại vị trí mới. Chúng sẽ gây tắc nghẽn các mạch máu nhỏ có trong khu vực mô đó, làm giảm lượng máu và oxy cung cấp cho mô khỏe mạnh. Kết quả là mô đó sẽ chết và tế bào ung thư phổi ngày càng có cơ hội lan rộng ra nhiều mô khác.

Đi theo hệ thống máu và bạch huyết

Các nhà khoa học phát hiện ra rằng, tế bào ung thư có thể tách ra từ khối u nguyên phát, xâm nhập vào máu hoặc hạch bạch huyết. Chúng tiết ra một chất được gọi là exosome giúp kích thích các tế bào di chuyển. Sau đó, các tế bào ung thư dính vào một mạch máu nhỏ và đi tới mô mà mạch máu này đi qua. Sự phát triển của chúng sẽ tạo thành khối u ở vị trí mới.

Triệu chứng ung thư phổi di căn

Ung thư phổi khi lan tới tuyến thượng thận

Ung thư phổi khi lan tới tuyến thượng thận thường không gây ra triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, điều này có thể làm giảm nồng độ hormone tuyến thượng thận trong cơ thể, khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, ốm yếu.

Khi gặp phải tình trạng này, người bệnh xuất hiện rất nhiều triệu chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt hàng ngày như: Nhức đầu, mệt mỏi; Buồn nôn hoặc nôn thường xuyên; Suy giảm ý thức, rối loạn vận động, hành vi, một số trường hợp có thể bị động kinh; Giảm thị lực; Ho kéo dài, thay đổi giọng nói;…

Ung thư phổi di căn lên não gây nhiều triệu chứng

Tế bào ung thư phổi lan tới các hạch bạch huyết ở cổ, khiến các hạch này có thể bị sưng lên. Tuy nhiên, biểu hiện này có thể gây nhầm lẫn với nhiều bệnh khác.

Gan cũng là một trong những bộ phận mà tế bào ung thư phổi có thể di căn tới. Người bị ung thư phổi di căn gan có nhiều triệu chứng như: Mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn sau khi ăn, đau dưới xương sườn phải, vàng da,…

Người bệnh thường xuất hiện các biểu hiện như: Đau xương, cơn đau có thể tăng dần khi vận động. Đặc biệt, khi tế bào ung thư phổi di căn vào cột sống sẽ khiến người bệnh bị đau vùng lưng và vai gáy, nhất là vào ban đêm.

Hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng ung thư phổi di căn và nâng cao sức khỏe cho người bệnh bằng sản phẩm thảo dược tự nhiên

Ung thư phổi di căn là giai đoạn muộn của bệnh, mục tiêu điều trị lúc này đó là:

– Tiêu diệt tế bào khối u phổi đã hình thành.

– Ngăn chặn các bước trong quá trình sinh ra tế bào ung thư.

– Duy trì, tăng cường sức khỏe toàn trạng cơ thể, nâng cao hiệu quả và giảm tác dụng phụ của phương pháp điều trị tây y.

– Nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể và kéo dài tuổi thọ cho người mắc bệnh.

Bên cạnh áp dụng theo đúng phác đồ điều trị bằng phương pháp hiện đại, chuyên gia khuyên rằng, người bị ung thư phổi di căn nên kết hợp sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược để đảm bảo được toàn diện các mục tiêu điều trị. Với sự phát triển không ngừng của nền y học hiện nay, các nhà khoa học trên toàn thế giới đã nỗ lực nghiên cứu và tìm ra những hướng đi mới giúp hỗ trợ tăng cường sức khỏe cho người bị ung thư phổi di căn và nâng cao hiệu quả của các phương pháp điều trị hiện đại.

Thành tựu nổi bật đó là vào năm 1996, hoạt chất sinh học lunasin chiết xuất từ đậu tương được phát hiện và nghiên cứu tại một trường đại học của Mỹ, mở ra một hướng đi mới trong việc hỗ trợ điều trị ung thư, bao gồm ung thư phổi di căn. Ngày 12/12/2019, tại Hội trường lớn, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, Hà Nội đã diễn ra Hội thảo khoa học: “Công bố kết quả nghiên cứu về hoạt chất lunasin chiết xuất từ soy protein trong hỗ trợ điều trị và phòng ngừa ung thư phổi”. Hội thảo có sự tham gia trình bày, trao đổi của các vị giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y dược. Tại đây, các chuyên gia nhấn mạnh về những ưu điểm nổi trội của hoạt chất này đó là:

+ Lunasin giúp hỗ trợ ức chế sự nhân lên và phân chia của tế bào ung thư.

+ Lunasin có thể dùng đường uống, rất tiện lợi. Mặc dù là protein nhưng lunasin bền vững với các enzyme đường tiêu hóa nên có mặt ở các mô đích dưới dạng có hoạt tính.

+ Phương pháp hóa trị liệu trong điều trị ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng tác động lên gen ADN, ARN. Do vậy, nó gây ảnh hưởng đến cả tế bào ung thư và tế bào lành trong cơ thể. Trong khi đó, thành phần lunasin trong sản phẩm tác động theo cơ chế biểu sinh (ngoài gen). Cụ thể, hoạt chất này có ái lực rất mạnh với các protein histone trong nhân tế bào, đặc biệt là histone 3 và histone 4. Bình thường, histone 3 và histone 4 ở dạng khử acetyl, nhưng trong bệnh lý ung thư phổi, nhân tế bào ung thư bị rối loạn, biến đổi gen, dẫn tới acetyl hóa phân tử H3, H4, làm tăng phiên mã và đẩy nhanh quá trình nhân lên, phân chia của tế bào. Quá trình này chỉ xảy ra với những tế bào ung thư hoặc tế bào chuyển dần thành ung thư. Do vậy, lunasin chỉ tác động vào những tế bào này mà không ảnh hưởng đến tế bào lành.

Hoạt chất sinh học lunasin chiết xuất từ đậu tương

Với những ưu điểm nổi trội nêu trên, mới đây, qua sự giới thiệu của Tổng Lãnh Sự Việt Nam tại California, Bộ Y tế và Bộ Khoa Học – Công Nghệ đã có cuộc viếng thăm, làm việc với GS De Lumen tại Trường Đại học Berkeley và đạt được thỏa thuận hợp tác trong chuyển giao công nghệ chiết xuất protein làm giàu lunasin từ đậu tương của công ty Narra Biosciences ở Mỹ. Đây là nguyên liệu thuộc dự án DA17/09 cấp Nhà nước của Bộ Y tế.

Sau khi nhận chuyển giao công nghệ chiết xuất hoạt chất lunasin, các nhà khoa học Việt Nam đã hiện thực hóa kết quả, ứng dụng và bào chế thành công thực phẩm bảo vệ sức khỏe chứa thành phần chính là Lunatumo bao gồm soy protein chứa lunasin.

Bên cạnh thành phần lunasin, sản phẩm còn bao gồm một số thảo dược quý khác như cao khổ sâm bắc, chiết xuất thyme – cỏ xạ hương, cao quả khế, cao bán chi liên, cao hoàng kỳ, cao bồ công anh, cao mạch chủ, cao cọ xẻ trong sản phẩm giúp hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh, cụ thể như: Chiết xuất thyme – cỏ xạ hương có tác dụng chống viêm, giảm đờm, kháng khuẩn; Cao khổ sâm bắc chứa nhiều alcaloid thuộc nhóm quinolizidin, trong đó chủ yếu là matrine và oxymatrine có tác dụng hỗ trợ chống viêm, tăng cường chết tế bào theo chương trình, từ đó, ức chế sự phát triển của khối u; Cao hoàng kỳ có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, giảm ho đờm, dịch chiết của thảo dược này có tác dụng gây độc mạnh với tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; Cao bồ công anh giúp giải độc, thanh nhiệt, chống viêm, chống oxy hóa; Cao mạch chủ có tác dụng chữa ho, ăn ngủ kém, hỗ trợ tiêu hóa, giảm đau.

Như vậy, sản phẩm thảo dược là công thức toàn diện dành cho những trường hợp mắc ung thư phổi di căn trước, trong và sau khi điều trị phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. Bên cạnh đó, sản phẩm còn được sử dụng với tác dụng phòng ngừa ở nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh như: Người hút thuốc lá nhiều, người sống trong môi trường ô nhiễm hoặc gia đình có tiền sử bị ung thư phổi.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Tumolung – Hỗ trợ giúp giảm nguy cơ mắc các khối u, u phổi. Hỗ trợ tăng hiệu quả của các biện pháp hóa trị, xạ trị do tăng sức đề kháng.

Thành phần: Mỗi viên nén chứa

Lunatumo (Soy protein chứa Lunasin, Cao Khổ sâm bắc, Chiết xuất Cỏ xạ hương (Thyme)) 250mg; Cao Hoàng kỳ 120mg (tương đương 295mg dược liệu); Cao Bán chi liên 70mg (tương đương 370mg dược liệu); Cao Bồ công anh 70mg (tương đương 315mg dược liệu); Cao Cọ xẻ (Quy tô tử) 50mg (tương đương 550mg dược liệu); Cao Quả khế 50mg (tương đương 70mg dược liệu); Cao Mạch chủ (Candied jujube) 50mg (tương đương 70mg dược liệu).

Phụ liệu: Lactose, chất chống đông vón magnesium stearate, chất tạo màng bao polyvinyl alcohol, chất màu tổng hợp titanium dioxide

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Tumolung

Công dụng:

Tăng cường chống oxy hóa, hỗ trợ giảm nguy cơ viêm nhiễm. Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, giúp giảm nguy cơ mắc các khối u, u phổi. Hỗ trợ tăng hiệu quả của các biện pháp hóa trị, xạ trị do tăng sức đề kháng.

Đối tượng:

Dùng cho người mắc khối u, đặc biệt u phổi trong giai đoạn hóa trị, xạ trị và người có nguy cơ cao mắc u phổi.

Hướng dẫn sử dụng:

– Uống 4-6 viên/ngày, chia 2 lần.

– Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.

Cảnh báo sức khỏe:

Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Bảo quản:

Nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp.

Đặc biệt, Tumolung đang triển khai chương trình khuyến mãi đặc biệt, đó là: Mua 6 tặng 1, tương đương với tiết kiệm 16% chi phí. Liên hệ: 024.7302.9996 để biết thêm chi tiết.

Giấy xác nhận công bố: 8421/2019/ĐKSP.

Thương nhân chịu trách nhiệm sản phẩm:

Công ty TNHH Tư vấn Y dược quốc tế

Trụ sở: Số 9 Lô A – Tổ 100 Hoàng Cầu – Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội

Sản xuất tại: Nhà máy công nghệ cao IMC Quang Minh 2 – Công ty TNHH Tư vấn Y dược Quốc tế

Địa chỉ sản xuất: Lô 38-2 Khu công nghiệp Quang Minh 1 – Thị trấn Quang Minh – Huyện Mê Linh – Hà Nội

Tiếp thị bởi:

Công ty TNHH Dược Phẩm Á Âu

Địa chỉ: 171 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội

Điện thoại: 024.38461530 – 024.37367519 Fax: 024.37756433

Văn phòng đại diện Miền Nam:

SS6-SS7 – Hồng Lĩnh – Cư xá Bắc Hải – Phường 15 – Quận 10 – Tp HCM

Điện thoại: 028.62647169 – 028.39770045 Fax: 028.39770274

*Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh!