Ung Thư K Là Bệnh Gì / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Ung Thư Là Gì? Tại Sao Bệnh Được Gọi Là K

Trước hết, để hiểu rõ về lý do tại sao bệnh ung thư được gọi tắt là K. Vậy ung thư là gì?

Tuy nhiên, khi tế bào ung thư xuất hiện thì quy tắc trong quá trình tự nhiên này bị phá vỡ. Các tế bào dần trở nên bất thường, không dần chết đi mà tiếp tục sản sinh các tế bào bị lỗi khác, với việc nhân lên không thể kiểm soát nó sẽ tạo thành khối u

bất thường. Đồng thời, các khối u này cũng được chia ra thành 2 loại đó là ác tính và lành tính.

Khối u của ung thư có tính ác tính, nghĩa là nó có thể xâm lấn ra xung quanh, gọi là di căn. Thông qua hệ thống tuần hoàn trong

cơ thể. Các tế bào của bệnh có thể di chuyển và hình thành nên một khối u mới tách biệt với khối u ban đầu.

Các khối u lành tính không có tính xâm lấn giống ác tính, mặc dù có thể kích thước nó rất lớn. Đặc biệt ta có thể điều trị bệnh

bằng cách cắt bỏ khối u này với tỷ lệ tái phát cực kỳ thấp. So với trường hợp u ác tính, u lành tính không phải lúc nào cũng vô hại. Điển hình là u não lành tính có thể đe dọa đến tính mạng của người mắc phải bệnh này.

Đây là một số trường hợp mô tế bào thay đổi nhưng không phải do ung thư gây nên:

– Tăng sản: Về mặt giải phẫu của bệnh, tổ chức mô và tế bào vẫn bình thường. Việc này xảy ra khi các tế bào trong mô phân chia nhanh hơn. Nên tăng sản có nhiều nguyên nhân, điều kiện gây nên và bao gồm một số kích thích mãn tính.

– Loạn sản: Tình trạng này có tính chất nghiêm trọng hơn so với tăng sản. Các mô và tế bào trở nên bất thường và tăng nhanh nên khả năng ung thư là rất cao. Ví dụ: nốt ruồi bất thường trên da (loạn sản hắc tố).

– Carcinoma in situ: Về bản chất, đây không phải là bệnh ung thư như mọi người vẫn thường nói. Bởi vì những tế bào này sẽ không xâm lấn khỏi mô khởi đầu như thông thường. Dù vậy nhưng Carcinoma-in-situ dễ tiến triển thành bệnh nên cần được

phát hiện và điều trị kịp thời.

Sở dĩ gọi là K, vì bác sĩ không muốn ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của bệnh nhân ngày càng đi xuống. Do đó, để việc điều trị thuận lợi nhất thì bác sĩ phải đảm bảo bí mật của bệnh và gọi tắt là K.

Tại Việt Nam có một hệ thống bệnh viện K chuyên khoa về điều trị ung thư, ung bướu,.. Do đó, hầu hết mọi người cũng thường quen với cách gọi bệnh là K.

Quyền Lợi Bảo Hiểm Bệnh Ung Thư (K

Các quyền lợi của Hợp đồng bảo hiểm này bao gồm:

1. Quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư:

Chi trả quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư được quy định cụ thể trong đính kèm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh ung thư.

2. Quyền lợi trợ cấp nằm viện

Chi trả quyền lợi trợ cấp nằm viện được quy định cụ thể trong đính kèm nếu Người được bảo hiểm phải điều trị nội trú sau khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư trong thời gian Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.

3. Quyền lợi tử vong do bệnh ung thư:

Chi trả quyền lợi tử vong do bệnh ung thư được quy định cụ thể trong đính kèm khi Người được bảo hiểm tử vong do bệnh ung thư trong vòng một năm kể từ ngày có chẩn đoán ung thư.

4. Quyền lợi tử vong do tai nạn

Chi trả quyền lợi tử vong do tai nạn được quy định cụ thể trong đính kèm khi Người được bảo hiểm tử vong do tai nạn trong thời hạn bảo hiểm.

1.1. Quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư Giai đoạn sớm

Nếu việc chẩn đoán được thực hiện trước khi Người được bảo hiểm tròn 75 tuổi và Người được bảo hiểm còn sống 30 ngày sau khi chẩn đoán, Bảo hiểm Bảo Việt chi trả quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư giai đoạn sớm được quy định cụ thể trong Bảng quyền lợi đính kèm.

Bảo hiểm Bảo Việt chi trả quyền lợi này một lần duy nhất đối với yêu cầu bồi thường cho Bệnh ung thư Giai đoạn sớm và Quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư sẽ giảm tương ứng.

Ung thư Giai đoạn sớm nghĩa là:

Ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) của một số cơ quan nhất định trong cơ thể: Ung thư biểu mô tại chỗ ở các vị trí sau đây: vú, tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng, âm hộ, âm đạo, tử cung, cổ tử cung, đại tràng, trực tràng, dương vật, tinh hoàn, phổi, gan, dạ dày hoặc vòm mũi họng hoặc bàng quang.

Ung thư biểu mô tại chỗ là sự tự phát triển khu trú của các tế bào ung thư giới hạn trong các vị trí nơi nó phát sinh ra và chưa dẫn tới sự xâm lấn và/hoặc phá hủy các mô xung quanh. ‘Xâm lấn’ có nghĩa là sự xâm nhập và/hoặc sự chủ động phá hủy của các mô bình thường ở ngoài lớp màng đáy.

Chẩn đoán Ung thư biểu mô tại chỗ phải luôn đi kèm với kết quả mô bệnh học. Hơn nữa, Ung thư biểu mô tại chỗ được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả khảo sát bằng kính hiển vi các mô sinh thiết đã được cố định. Chẩn đoán lâm sàng không đáp ứng được tiêu chuẩn này.

Chẩn đoán lâm sàng hoặc các phân loại về tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (CIN) bao gồm CIN I (tăng sản tế bào dạng đáy ở các lớp sâu của thượng mô, không quá 1/3 chiều dầy của thượng mô), CIN II (tăng sản tế bào dạng đáy tối đa lên 2/3 chiều dầy lớp thượng mô), và CIN III (dị sản nặng nhưng không phải là ung thư biểu mô tại chỗ, tế bào dạng đáy chiếm gần hết chiều dầy lớp thượng mô) không đáp ứng được định nghĩa về ung thư và đều bị loại trừ. Ung thư biểu mô tại chỗ của hệ thống mật cũng bị loại trừ.

“Ung thư Giai đoạn sớm ” – Các loại ung thư sau đây được bảo hiểm:

Ung thư Tuyến tiền liệt Giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư tuyến tiền liệt được đánh giá theo mô bệnh học có sử dụng Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM thuộc giai đoạn T1N0M0, loại trừ giai đoạn T1c.

Ung thư Tuyến giáp dạng không nhú Giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư tuyến giáp dạng không nhú được đánh giá theo mô bệnh học có sử dụng Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM thuộc giai đoạn T1N0M0.

Ung thư Bàng quang Giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư bàng quang được đánh giá theo mô bệnh học có sử dụng Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM là thuộc giai đoạn T1N0M0.

Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho Giai đoạn sớm

Là bệnh bạch cầu mạn dòng lympho (CLL) theo hệ thống phân loại RAI ở Giai đoạn 1 hoặc 2. Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho (CLL) theo hệ thống phân loại RAI ở giai đoạn 0 hoặc thấp hơn bị loại trừ.

Ung thư tế bào hắc tố (Melanoma) Giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư tế bào hắc tố chưa xâm lấn ra ngoài lớp biểu bì.

Ung thư tế bào hắc tố chưa xâm lấn được đánh giá theo mô bệnh học là ung thư “tại chỗ” bị loại trừ.

Hệ thống TNM là một trong những hệ thống giai đoạn của ung thư được sử dụng rộng rãi nhất. Hệ thống này được chấp nhận bởi Hiệp hội kiểm soát ung thư quốc tế (UICC – Union for International Cancer Control) và Ủy ban Ung Thư Hoa Kỳ (AJCC – American Joint Committee on Cancer).

Bảo hiểm Bảo Việt không chi trả nếu Người được bảo hiểm được chẩn đoán ung thư đó có yêu cầu bồi thường cho Bệnh ung thư Giai đoạn sớm (bao gồm Ung thư biểu mô tại chỗ) trong vòng 180 ngày kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm;

1.2 Quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư Giai đoạn trễ

Nếu việc chẩn đoán được thực hiện trước khi Người được bảo hiểm tròn 75 tuổi và Người được bảo hiểm còn sống 30 ngày sau khi chẩn đoán, Bảo hiểm Bảo Việt chi trả quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư giai đoạn trễ được quy định cụ thể trong đính kèm sau khi trừ đi các khoản bồi thường đã đươc chi trả trước đó theo quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư Giai đoạn sớm (nếu có).

Bảo hiểm Bảo Việt chi trả quyền lợi này một lần duy nhất đối với yêu cầu bồi thường Bệnh ung thư Giai đoạn trễ và Quyền lợi bảo hiểm đối với Bệnh ung thư sẽ chấm dứt.

Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực sau 365 ngày kể từ thời điểm Chẩn đoán Bệnh ung thư Giai đoạn trễ.

Thời gian chờ áp dụng đối với Quyền lợi bảo hiểm Bệnh ung thư Giai đoạn trễ là 90 ngày kể ngày bắt đầu bảo hiểm.

“Ung thư giai đoạn trễ” là khối u đặc ác tính hoặc bệnh lý huyết học ác tính đã được chẩn đoán bằng mô bệnh học và được đặc trưng bởi sự tăng trưởng mất kiểm soát của các tế bào ác tính có sự xâm lấn và phá hủy các mô bình thường xung quanh hoặc ở xa.

Thuật ngữ khối u đặc ác tính bao gồm U biểu mô, U mô liên kết, U nguyên bào, U tế bào mầm.

Thuật ngữ bệnh huyết học ác tính bao gồm: U lympho và bệnh bạch cầu.

Với định nghĩa trên, các trường hợp sau đây bị loại trừ:

Tất cả các khối u được đánh giá theo mô bệnh học thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây:

Ung thư biểu mô da không phải là U tế bào hắc tố (melanoma), trừ khi có bằng chứng về sự di căn tới các hạch bạch huyết hoặc vượt ra ngoài;

Ung thư tế bào hắc tố (Melanoma) chưa xấm lấn ra ngoài lớp biểu bì;

Tất cả các ung thư tuyến tiền liệt được đánh giá theo mô bệnh học là ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn; hoặc các ung thư tuyến tiền liệt được đánh giá theo các hệ thống phân loại khác tương đương hoặc thấp hơn;

Tất cả các loại ung thư tuyến giáp được đánh giá theo mô bệnh học là ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn;

Tất cả các khối u ở bàng quang đường tiết niệu được đánh giá theo mô bệnh học là ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn;

Tất cả các u mô đệm đường tiêu hóa được đánh giá theo mô bệnh học là ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn với số lượng phân bào nhỏ hơn hoặc bằng 5/50 HPFs;

Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho (CLL) theo hệ thống phân loại RAI trước giai đoạn 3; và

Tất cả các khối u ở người nhiễm HIV.

Trong vòng 180 ngày kể từ ngày Người được bảo hiểm có chẩn đoán Ung thư giai đoạn sớm, Bảo hiểm Bảo Việt sẽ chi trả quyền lợi trợ cấp nằm viện tối đa 30 ngày theo giới hạn cả đời được quy định cụ thể trong trong Bảng quyền lợi đính kèm nếu Người được bảo hiểm phải điều trị nội trú.

Trong vòng 365 ngày kể từ ngàyNgười được bảo hiểm có chẩn đoán Ung thư giai đoạn trễ, Bảo hiểm Bảo Việt sẽ chi trả quyền lợi trợ cấp nằm viện tối đa 60 ngày theo giới hạn cả đời được quy định cụ thể trong Bảng quyền lợi đính kèm nếu Người được bảo hiểm phải điều trị nội trú.

Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt sau 365 ngày kể từ khi có Chẩn đoán Ung thư giai đoạn trễ.

Nếu Quyền lợi trợ cấp nằm viện đã được chi trả từ khi có chẩn đoán Ung thư giai đoạn sớm thì khi có chẩn đoán Ung thư giai đoạn trễ, tổng số ngày điều trị nội trú đủ điều kiện chi trả là 60 ngày trừ đi số ngày đã được chi trả sau khi có chẩn đoán Ung thư giai đoạn sớm theo giới hạn cả đời.

Nếu Người được bảo hiểm tử vong do bệnh ung thư sau khi có chẩn đoán ung thư, Bảo hiểm Bảo Việt chi trả quyền lợi tử vong do bệnh ung thư được quy định cụ thể trong Bảng quyền lợi đính kèm. Quyền lợi này được chi trả nếu sự kiện tử vong xảy ra trong vòng 365 ngày sau khi có chẩn đoán ung thư. Sau khi Bảo hiểm Bảo Việt hoàn thành việc thanh toán cho quyền lợi này, đơn bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực.

IV. QUYỀN LỢI TỬ VONG DO TAI NẠN

Nếu Người được bảo hiểm tử vong do tai nạn trong vòng 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, Bảo hiểm Bảo Việt chi trả quyền lợi tử vong do tai nạn được quy định cụ thể trong Bảng quyền lợi đính kèm. Sau khi Bảo hiểm Bảo Việt hoàn thành việc thanh toán cho quyền lợi này, đơn bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực.

Ung Thư Phổi Là Gì?

Bệnh hiện đứng thứ 2 trong số 10 loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở đàn ông nước ta (xếp sau ung thư vòm họng).

Ung thư phổi được phân thành 2 loại: Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm 15-20%) và Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (chiếm 80-85%).

Theo nguyên Phó giám đốc Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) cho biết ung thư phổi được xếp vào loại ung thư đặc biệt nguy hiểm vì dễ dàng di căn đến những nơi khác trong cơ thể.

Mặc dù hiện này đã có nhiều tiến bộ trong chuẩn đoán và điều trị bệnh, song tiên liệu của ung thư phổi không cao. Tiểu sử bệnh nhân, thể trạng, phân loại ung thư phổi, giai đoạn, phương pháp và các phản ứng với trị liệu là những tác nhân đóng vai trò quan trọng tác động đến căn bệnh ác tính này.

II. Các yếu tố làm tăng khả năng mắc ung thư phổi

Giới tính: Ung thư phổi chiếm ưu thế ở đàn ông 50-75 tuổi. Tỷ lệ đàn ông mắc ung thư phổi cao hơn so với nữ giới. Nhưng những năm gần đây, tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc ung thư phổi cũng đang tăng cao kỷ lục. Điều này trùng hợp với việc thuốc lá (hoặc thuốc lá điện tử) đang trở nên phổ biến hơn ở cả hai giới.

Địa lý: Tỷ lệ ung thư phổi thay đổi tùy theo vùng địa lý trên thế giới. những nước châu Phi đạt tỷ lệ thấp hơn 5%. Tỷ lệ này khoảng 5-10% ở châu Á và Nam Mỹ. Châu Âu và Bắc Mỹ đạt tỷ lệ ung thư phổi cao nhất 10-15%.

Thuốc lá: Đa số bệnh lý xuất hiện ở các người đã và đang hút thuốc lá (80%) cộng thêm 5% ước tính do hậu quả của sự tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá. Mức độ nặng nhẹ của sự tiếp xúc với khói thuốc phụ thuộc vào thời gian mà người đó đã hút thuốc, số điếu thuốc hút trong một ngày và phần nhựa có trong điếu thuốc. Có 10 đến 13% người nghiện thuốc lá có khả năng cao ung thư phổi với một thời kỳ ủ bệnh từ 30 đến 40 năm tính từ lúc mới phát sinh hút thuốc cho đến khi xuất hiện ung thư phổi.

Trên 80% người mắc ung thư phổi có hút thuốc lá. Tỉ lệ mắc bệnh của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần.

Các bệnh ở phế quản phổi: Ung thư phổi xảy ra trên những sẹo xơ là vấn đề đã nói đến khá nhiều. Các sẹo xơ thường là do lao, nhồi máu phổi, viêm phổi hoặc bệnh bụi phổi. Cách thức gây bệnh chưa rõ nhưng người ta cho rằng sự xơ hóa làm ngăn chặn lưu thông mạch bạch huyết gây tích tụ các chất sinh ung có thể dẫn đến ung thư.

Ô nhiễm không khí: do hơi đốt ở gia đình, xí nghiệp, hơi xả ra từ những động cơ.

III. Các dấu hiệu sớm nhận thấy ung thư phổi

Ung thư trong nhu mô phổi không gây đau nhiều và kéo dài. Cho nên thường khi bệnh diễn tiến muộn mới có những biểu hiện xuất hiện. Các dấu hiệu xuất hiện vào lúc chuẩn đoán bệnh phụ thuộc vào vị trí và kích cỡ của khối u, của ổ di căn cũng như mức độ xâm lấn đến các cơ quan.

Các biểu hiện ung thư phổi hay gặp nhất là:

Ho nhiều: Các biểu hiện thông thường là ho, chiếm khoảng 70% những trường hợp, khó thở, ho ra máu, viêm phổi tái diễn, đau ngực. Có khả năng kèm triệu chứng khàn tiếng. Vì khối u lấn chiếm trực tiếp hay vì những hạch bạch huyết ở trung thất bị di căn và làm liệt dây thanh âm.

Đau tay, vai và những ngón tay: Khi xuất hiện khối u ở tại đỉnh phổi (phần trên cùng của phổi – gần cổ), hiện tượng lấn chiếm thành ngực và mạng thần kinh cánh tay gây đau cánh tay và đau vai. Nhóm biểu hiện này được gọi là hội chứng Pancoast. Khi ung thư ở đỉnh phổi đã xâm lấn hệ thần kinh giao cảm, hội chứng Horner xuất hiện với triệu chứng sụp mi cùng phía với bên thương tổn (sa mí mắt), đồng tử co lại, lõm mắt (mắt thụt vào trong hốc mắt) và không bài tiết mồ hôi ở phía mặt cùng bên thương tổn.

Rất hay bị nhiễm trùng: Bệnh có thể tạo ra tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp và gây nên những bệnh như viêm phế quản hoặc những bệnh nhiễm trùng mạn tính khác. Nếu bạn bị nhiễm trùng phổi mạn tính, bạn vậy nên dành thời gian đi chụp X-quang phổi để biết mình có khả năng cao bị bệnh hay không.

Bất thường ở các mô vú: Dấu hiệu này lại hay gặp ở nam giới nhiều hơn. Đó là tình trạng ngực to lên bất thường vì các tế bào bệnh ung thư kích thích nội tiết tố một cách bất thường. Tuy vậy, chị em phụ nữ cũng không nên bỏ qua điều này, vì rất có thể đó là do những tế bào ung thư phổi hoặc ung thư ở bộ phận khác tạo ra.

IV. Các biểu hiện tiền ung thư

Những dấu hiệu tiền ung thư rõ rệt gặp ở khoảng 10% người bệnh ung thư phổi.

Tổng thể trạng người mắc bệnh suy giảm do yếu tố hoại tử bướu.

Bệnh lý xương khớp phì đại ( là do phổi thiếu oxy mạn tính), hình thành ngón tay dùi trống.

Ngón tay dùi trống gồm sự gia tăng kích thước cả bề ngang các móng của ngón tay lẫn bề mặt lồi của ngón tay nhìn nghiêng.

Các hội chứng khác gồm có rối loạn đông máu, những dấu hiệu của da, thần kinh, nội tiết, thận và hệ cơ.

Ba loại xét nghiệm được sử dụng nhiều nhất là chụp X-quang phổi, xét nghiệm tìm tế bào ung thư từ chất đờm, chụp cắt lớp điện toán ngực (CT Scan).

Nhưng việc kiểm soát cũng chỉ nhắm vào các đối tượng có khả năng cao. Theo các hướng dẫn từ hội ung thư Mỹ khuyến cáo nên chụp CT hàng năm cho những đối tượng độ tuổi 55-74 tuổi, hút thuốc trên 30 gói thuốc/năm hoặc đang hút thuốc hay đã ngưng hút thuốc trong vòng 15 năm trở lại.

Bên cạnh những thuận lợi từ việc tầm soát và nhận ra sớm bệnh như khả năng trị khỏi, giảm nguy cơ tử vong. Việc xét nghiệm cũng có các bất lợi cho sức khỏe như:

Bác sĩ sẽ dùng kim nhỏ chọc hút vào khối bướu hay đôi khi phải mổ để có được chẩn đoán đích xác, điều đó có khả năng gây ra tai biến không mong muốn trong khi chủ yếu những khối u lại là lành tính.

Chụp X-quang làm tăng khả năng cao phơi nhiễm chất phóng xạ dẫn đến ung thư, đặc biệt là ung thư phổi

Nếu kéo dài thời gian theo dõi các thương tổn ở phổi sẽ gây nên tâm trạng lo lắng cho người bệnh.

V. Phương hướng điều trị ung thư phổi

Nguyên tắc chữa trị ung thư phổi dựa trên thể trạng bệnh nhân, loại mô bệnh học, giai đoạn bệnh. Các phương pháp gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, đông y. Có thể điều trị đơn thuần một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau.

5.1 Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Phẫu thuật được chỉ định cho giai đoạn O, I, II, IIIA.

1. Phương pháp phẫu thuật:

Cắt thùy phổi kèm theo vét hạch rốn thuỳ, được chỉ định với người bệnh bị ung thư phế quản ngoại vi.

Cắt lá phổi kèm theo vét hạch rốn phổi và trung thất, có thể cắt một phần màng tim, thành ngực. Thường được chỉ định với ung thư ở phế quản gốc, cạnh carina và xâm lấn cực phế quản thùy trên.

Phẫu thuật cắt phân thùy trong trường hợp khối u nhỏ, nằm ngoại vi mà chức năng hô hấp còn hạn chế.

2. Xạ trị:

Xạ trị tiền phẫu: chỉ định cho giai đoạn IIIB, kích thước u quá lớn để xét khả năng phẫu thuật sau đó.

Xạ trị hậu phẫu: chỉ định cho giai đoạn II, IIIA và các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ không hoàn toàn để lại tổ chức ung thư sau phẫu thuật.

Xạ trị đơn thuần triệt căn: cho giai đoạn 1, II, IIIA có chống chỉ định hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật, hóa chất.

Chỉ định cho giai đoạn IV, IIIB, IIIA, những trường hợp chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chỗi phẫu thuật, tia xạ. Giai đoạn IB, IIA cần được cân nhắc.

4. Liệu pháp đào thải gốc tự do:

Kết hợp nhiều phương pháp để ngăn chặn tuyệt đối sự di căn, đảm bảo mạng sống không bị đe dọa

5.2 Ung thư phổi tế bào nhỏ

Điều trị gồm 2 phương pháp hay gặp nhất là hóa – xạ trị đồng thời cho giai đoạn khư trú và hóa chất cho giai đoạn lan tỏa.

Bệnh nhân kết hợp thêm với liệu pháp đào thải gốc tự do để ngăn chặn di căn.

VI. Phòng tránh ung thư phổi

Tập thể dục thường xuyên: Các vận động đơn giản như đi bộ, thái cực quyền giúp bạn giảm nguy cơ bị mắc bệnh.

Chế độ ăn giàu rau xanh và hoa quả: Nên bổ sung nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Hãy ăn những loại rau đa dạng, nhiều màu sắc khác biệt như súp lơ, rau chân vịt, hành, táo, cà chua, cam… các thực phẩm này không chỉ có khả năng phòng bệnh hiệu quả mà còn rất tốt cho các bệnh mãn tính như cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch vành…

Tránh tiếp xúc với phóng xạ và kim loại nặng: Đối với các công nhân làm việc trong môi trường rò rỉ hóa chất cũng phải áp dụng các biện pháp bảo hộ kết quả, tránh hoặc giảm tối thiểu việc tiếp xúc với các yếu tố độc hại gây ung thư.

Ung Thư Gan Hcc Là Gì?

Ung thư gan HCC hay còn gọi là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma) là bệnh ác tính chủ yếu của gan. Là bệnh ung thư bắt đầu trong gan (ung thư gan nguyên phát) khác với ung thư lan từ cơ quan khác đến gan (ung thư gan thứ phát).

Bệnh ung thư gan HCC gây tỷ lệ tử vong thứ 3 trong các bệnh ung thư trên toàn thế giới, với hơn 500.000 người. Châu Á và Châu Phi có tỷ lệ mắc ung thư gan HCC (ung thư biểu mô tế bào gan) cao do ở đây có tỉ lệ cao đặc hữu viêm gan B và viêm gan C predisposes cho sự phát triển của bệnh gan mãn tính và của ung thư biểu mô tế bào gan.

Thông thường, bệnh nhân chỉ phát hiện mình bị bệnh khi bệnh đã tiến triển ở mức độ nặng. Các biểu hiện ung thư biểu mô tế bào gan thường gặp là:

– Vàng da: da, lưỡi, lòng trắng của mắt trở nên vàng.

– Đau bụng ở bên phải.

– Giảm cân không rõ nguyên nhân.

– Gan to: mở rộng gan, dễ dàng cảm nhận bụng sưng to lên.

– Buồn nôn và nôn.

Ngoài ra còn thấy một số triệu chứng khác như: đau lưng, cơ thể mệt mỏi, ngứa ngáy, sốt,…

Nguyên nhân gây ung thư gan HCC Các thống kê cho thấy: Nam giới chiếm tỷ lệ mắc ung thư gan cao hơn nữ giới nhiều lần. Nguyên nhân gây ung thư gan chưa được xác định rõ, mà một số yếu tố sau được coi là nguy cơ khiến ung thư biểu mô tế bào gan:

– Mắc các bệnh về gan: Người mắc bệnh viêm gan B, viêm gan C, Xơ gan nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách thì khả năng tiến triển thành ung thư gan là rất cao.

– Aflatoxins: Một số thực phẩm chứa nhiều Aflatoxins như: lúa mì, ngô, lạc, các lại hạt, đậu nành, đậu phộng bị nấm mốc; nếu dùng với số lượng nhiều đẩy nhanh nguy cơ mắc bệnh.

– Steroids Ababolic: Các nghiên cứu cho thấy, nếu sử dụng thường xuyên và đủ lâu kích thích tố nam này có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan hay cả một số bệnh ung thư khác.

– L-carnitine: Nếu thiếu hụt l-carnitine cũng được chứng minh sẽ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan.

– Yếu tố di truyền: Người có cha mẹ, anh chị em bị ung thư gan có tỷ lệ mắc bệnh này khá cao.

Ngoài ra, một số đối tượng khác như: mắc bệnh tiểu đường, người thừa cân béo phì hoặc có khả năng miễn dịch thấp,… cũng chiếm tỷ lệ cao những trường hợp mắc ung thư gan HCC.

4 giai đoạn ung thư gan HCC Ung thư gan HCC tiến triển qua 4 giai đoạn:

1.Xuất hiện các khối u trong hoặc trên bề mặt gan. Ngoài ra chúng không xuất hiện ở nơi nào khác.

2.Có khối u nhỏ trong gan hoặc lan đến phần mạch máu.

3.Giai đoạn này khối u đã có kích thước lớn hơn. Có thể xuất hiện thêm khối u. Một số trường hợp chỉ có một khối u nhưng đã có tình trạng lan đến mạch máu chính hoặc túi mật.

4.Giai đoạn cuối cùng của bệnh là giai đoạn di căn, các tế bào ung thư lan sang những cơ quan bên cạnh hoặc theo máu đi đến các bộ phận khác trong cơ thể. Giai đoạn di căn là giai đoạn muộn của bệnh, khó điều trị cũng như tiên lượng xấu cho sức khỏe.

Tìm hiểu: Ung thư gan sống được bao lâu?