Ung Thư Gan Và Triệu Chứng / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Nguyên Nhân Gây Ung Thư Gan, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Gan

Ung thư gan là gì? Ung thư gan là sự tăng trưởng và phát triển không kiểm soát của các tế bào ung thư tại gan. Theo Globocan 2018, tại Việt Nam ung thư gan đứng hàng thứ nhất kể cả về tỷ lệ tử vong và số ca mới mắc.

Tùy thuộc nguồn gốc khối u ác tính chia thành ung thư gan nguyên phát và ung thư gan di căn.

Ung thư gan nguyên phát

Các khối u gan nguyên phát phát triển từ các thành phần của nhu mô gan bao gồm các khối u biểu mô:

Ung thư tế bào gan (HCC)

Ung thư tế bào gan xơ dẹt là những khối u có nguồn gốc từ tế bào gan

Ung thư tế bào đường mật trong gan có nguồn gốc từ tế bào đường mật

Ung thư hỗn hợp ( Cholangio hepatocarcinoma)

Các khối u phát triển từ trung mô thường hiếm bao gồm các khối

Ung thư gan di căn

Khoảng 40% các khối u ác tính có thể di căn gan, trong đó 95% các khối nguyên phát thuộc hệ thống vùng lấy máu của hệ thống cửa (dạ dày, ruột non, đại tràng, tụy và đường mật ). Ngoài ra các khối nguyên phát có thể là vú, phổi, tuyến giáp, các cơ quan sinh dục – tiết niệu. Tổn thương di căn có thể có một vài khối nhỏ trên nền gan lành. Đôi khi nhiều khối hoặc một khối lớn. Một số thể đặc biệt có thể gặp:

Di căn thể nang có hình ảnh giống nang gan hoặc áp xe. Nó có thể lắng cặn với mức dịch – dịch, dạng này hay gặp trong di căn ung thư cơ trơn, ung thư hắc tố, ung thư nhầy,

Di căn thể vôi hóa thường là vôi hóa nhỏ rải rác hay gặp ung thư dạng dịch nhầy đại tràng hoặc của buồng trứng.

Di căn giàu mạch máu thường thấy ở các khối u nội tiết ( u carcinoid, tụy, vỏ thượng thận) , ung thư tế bào rau thai, ung thư thận.

Di căn thể thâm nhiễm lan tỏa: tổn thương lan tỏa dạng bè, cấu trúc khó xác định thường thấy trong ung thư thận.

Di căn bạch huyết: tổn thương thành dải phân nhánh theo tĩnh mạch cửa.

Vì nhiễm virus viêm gan B, C có thể gây ung thư gan nên cần chú ý các đường lây truyền tiếp xúc trực tiếp với máu và quan hệ tình dục có thể lây truyền virus viêm gan. Còn bản thân bệnh ung thư gan không lây truyền.

Xơ gan: Ung thư gan hay gặp trên nền gan xơ, chiếm tỷ lệ đến 80%. Các nguyên nhân có thể dẫn đến xơ gan gây ung thư hóa bao gồm xơ gan do rượu, xơ gan thứ phát do nhiễm virus viêm gan B, virus viêm gan C dẫn đến ung thư tế bào gan sau 20 – 40 năm, xơ gan do nhiễm sắt. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B, C dù chưa có xơ gan vẫn bị ung thư gan.

Dùng thuốc tránh thai kéo dài cũng có thể là nguyên nhân ung thư gan. Sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài tạo nên Adenoma (u tuyến) trong gan dễ tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan.

Chất Aflatoxin của nấm Aspergillus có mặt trong các loại thực phẩm như lạc, đỗ bị mốc cũng có thể là nguyên nhân gây ung thư gan.

Bệnh nhân có thể phát hiện tình cờ bệnh ung thư gan mặc dù không có triệu chứng lâm sàng trong những đợt theo dõi định kì 3 – 6 tháng Có triệu chứng ung thư gan:

Triệu chứng cơ năng

Vàng da (jaundice): là triệu chứng thường gặp nhất, thường bộc lộ rõ nhất khi tiếp xúc với ánh nắng. Vàng da là hậu quả của tình trạng tắc nghẽn đường mật gây ra bởi khối u. Muối mật (bilirubin) trào ngược từ trong đường mật vào các xoang gan, đi vào máu và lắng đọng ở da. Vàng da thường kèm theo phân bạc màu và nước tiểu sẫm màu (như nước vối).

Vàng mắt: biểu hiện ở củng mạc mắt có màu vàng sậm. Dấu hiệu này có thể xuất hiện trước hoặc đồng thời với vàng da.

Ngứa (pruritus): thường kèm với vàng da nhưng nhiều trường hợp lại xuất hiện trước khi có vàng da. Mức độ ngứa thường tăng lên về đêm và hầu như không đáp ứng với các thuốc điều trị da liễu. Ngứa là do acid mật lắng đọng ở da, kích thích các thụ thể thần kinh cảm giác.

Gầy sút cân: khoảng 30-50% các trường hợp gầy sút cân tại thời điểm chẩn đoán. Đây là hậu quả của quá trình rối loạn tiêu hóa (chán ăn,ăn không tiêu, chướng bụng) do không có dịch mật được bài xuất xuống ruột.

Đau bụng vùng gan: giai đoạn sớm thì thường đau mơ hồ, không rõ ràng. Khi đau bụng nhiều thì thường do các biến chứng của tắc mật.

Triệu chứng thực thể

Một số phương thức điều trị ung thư gan được áp dụng bao gồm:

RFA radiofrequency ablation: Phá u bằng sóng cao tần, bản chất là sóng radio dòng điện xoay chiều là tăng ma sát giữa các ion của mô u. Nhiệt do ma sát làm khô mô xung quanh dẫn đến làm mất nước trong tế bào và hoại tử đông khối u.

Microwave ablation: Đốt u gan bằng vi sóng

Percutaneous ethanol or acetic acid ablation: Tiêm cồn hoặc acid acetic vào khối u qua da

TACE (Transarterial chemoembolization): Nút hóa chất động mạch khác TOCE ( Transarterial oil chemoembolization) Nút mạch hóa dầu.

Radioembolization: Nút mạch u gan bằng hạt phóng xạ

Cryoablation: Nhiệt động là phương pháp sử dụng nhiệt lạnh như CO2, Argon, Helium tạo nhiệt độ -100 độ C để tiêu diệt khối u.

Xạ trị ( Radiation therapy), xạ phẫu ( stereotactic radiotherapy)

Hóa chất toàn thân và sinh học phân tử điều trị đích

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư gan

Bệnh sử cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của người bệnh đã từng nhiễm virus viêm gan B, C hay cả hai? Tình trạng sử dụng rượu, bia? Đã từng tiếp xúc với độc tố hay hóa chất ?

Chẩn đoán xác định ung thư tế bào gan nguyên phát có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau (Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát của Bộ Y tế)

Có bằng chứng giải phẫu bệnh lý là ung thư tế bào gan nguyên phát.

Hình ảnh điển hình trên CT ổ bụng có cản quang hoặc MRI ổ bụng có cản từ + AFP tăng cao hơn bình thường ( nhưng chưa đến 400 ng/ml) + có nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Có thể làm sinh thiết gan nếu bác sĩ lâm sàng thấy cần thiết

Các trường hợp không đủ các tiêu chuẩn trên đều phải làm sinh thiết gan để chẩn đoán xác định

Hình ảnh điển hình trên CT hoặc MRI ổ bụng: khối u tăng quang trên thì động mạch gan và thoát thuốc trên thì tĩnh mạch cửa hay thì chậm hoặc khối u giảm quang trên thì chưa tiêm cản quang và tăng quang trên thì động mạch gan.

Phòng ngừa bệnh Ung thư gan

Tiêm phòng Vacxin ngừa virus viêm gan B có thể giảm thiểu nguy cơ nhiễm virus viêm gan B gây ung thư gan. Không ăn các thực phẩm như lạc, đỗ tương đã bị mốc.

Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư gan

Những người có biểu hiện xơ gan, nghiện rượu nhiều năm, nhiễm virus viêm gan B, virus viêm gan C cần phải khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm ung thư gan nhằm điều trị kịp thời.

Copyright © 2019 – Sitemap

Ung Thư Gan Di Căn Như Thế Nào? Triệu Chứng Ung Thư Gan Di Căn

Ung thư gan di căn xảy ra ở giai đoạn muộn nhất của ung thư. Ung thư gan di căn có 2 loại:

Ung thư gan nguyên phát di căn

Là tình trạng tế bào ung thư ở gan lan rộng sang các cơ quan ngoài gan (ở xa hoặc ở gần). Ung thư gan nguyên phát di căn tương ứng với giai đoạn IIIC, IVA và IVB của bệnh. Có hai trường hợp di căn có thể xảy ra:

Tế bào ung thư gan đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng không lan tới các mô, cơ quan ở xa.

Tế bào ung thư gan có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận, nhưng đã lan đến các cơ quan xa gan (ví dụ phổi, xương,…)

Ung thư gan thứ phát di căn

Còn được gọi là ung thư gan thứ phát. Ung thư gan thứ phát là sự di căn của các tế bào ung thư bắt nguồn từ các cơ quan khác (đại tràng, dạ dày, phổi, vú, tuyến tụy,…) đến gan.

➤ Ung thư gan là gì?

Triệu chứng ung thư gan di căn

Biểu hiện ung thư gan di căn rất phức tạp, ung thư di căn đến đâu sẽ biểu hiện rõ tại vị trí đó, bên cạnh các triệu chứng tại vị trí ung thư khởi phát – gan.

Đau tức ngực, khó thở.

Ho kéo dài.

Tràn dịch màng phổi.

Đau nhức xương.

Gãy xương.

Tê bì, liệt, bí tiểu.

Tăng canxi huyết khiến người bệnh buồn nôn, mệt mỏi, khó chịu, lơ mơ…

Sốt.

Đau tức bụng.

Bụng chướng, sưng lớn.

Vàng da, ngứa da.

Táo bón.

Cơ thể gầy, sút cân nhanh…

Ung thư gan di căn tới đâu?

Trên thực tế, ung thư gan nguyên phát ít khi xảy ra tình trạng di căn đến các mô, cơ quan ở xa; mà thường xâm lấn đến các nội tạng gần gan và di căn sang các hạch bạch huyết lân cận. Các vị trị ung thư gan thường di căn tới bao gồm:

Ung thư gan di căn phổi

Phổi là nơi tập trung dày các mạch máu nhỏ, đây là vị trị ung thư gan dễ di căn nhất, chiếm khoảng 52% trường hợp. Con đương di căn của tế bào ung thư gan sang phổi có thể là qua hệ thống bạch huyết, mạch máu hoặc xâm nhập trực tiếp. Khối u thứ phát tại phổi này có thể gây cản trở lưu thông hô hấp khiến bệnh nhân luôn ở trong tình trạng khó thở. Việc suy giảm chức năng của phổi cũng khiến bệnh nhân bị sốt kéo dài, mệt mỏi suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng.

➤ Dấu hiệu ung thư gan bạn nhất định phải biết

Ung thư gan di căn xương

Tỷ lệ di căn xương từ ung thư gan nguyên phát khoảng ừ 3% đến 20% các trường hợp. Những vị trí xương thường bị ung thu gan di căn bao gồm:

Trong số đó vùng cột sống, xương chậu và xương sườn là những vị trí bị thường xuất hiện khối u thứ phát sớm nhất.

Đặc điểm của quá trình ung thư gan di căn sang xương là sự hình thành khối mô mềm và ly giải các tế bào xương. Việc xuất hiện các khối u trong xương gây nên những cơn đau xương âm ỉ kéo dài và hiện tượng loãng xương, thậm chí là gãy xương bệnh lý. Mặt khác, do tình trạng tăng ly giải tế bào xương nên bệnh nhân bị chứng tăng calci huyết.

Ung thư gan di căn sang một số vị trí di căn khác

Phổi, xương, các hạnh bạch huyết và não là bốn vị trí ung thư gan di căn nhiều nhất, chiếm tới 73,2 trường hợp bệnh nhân ung thư gan di căn. Ngoài hai vị trí phổi và xương, ung thư gan nguyên phát còn có khả năng di căn sang các hạch bạch huyết xa gan và não nhưng với tỉ lệ thấp hơn.

Tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân ung thư gan di căn não thấp hơn so với bệnh nhân di căn xương. Do đó, sự hiện diện của di căn não là một chỉ báo về sự sống còn kém đối với ung thư gan nguyên phát, mặc dù nó hiếm gặp.

Ngoài ra, ung thư gan có thể di căn sang các vị trí khác của cơ thể như tuyến thượng thận, phúc mạc,… nhưng với tỉ lệ rất hiếm.

➤ Làm thế nào để phát hiện ung thư gan sớm

Chẩn đoán ung thư gan di căn

Sau khi khám lâm sàng, bệnh nhân có thể được thực hiện một loạt các xét nghiệm để bác sĩ có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. Cụ thể:

Các xét nghiệm máu, ví dụ xét nghiệm alpha-fetoprotein (AFP) để sàng lọc các vấn đề về gan. Lượng alpha-fetoprotein trong máu thường tăng ở những bệnh nhân ung thư gan. Ngoài ra, việc kiểm tra nồng độ alpha-fetoprotein cũng giúp bác sĩ xác định được liệu pháp điều trị thích hợp và theo dõi xem ung thư có tái phát không.

Các xét nghiệm hình ảnh: Siêu âm, chụp MRI,… hỗ trợ xác định vị trí khối u. Nếu phát hiện khối u, biện pháp sinh thiết có thể được thực hiện để giúp bác sĩ xác định đây có phải là ung thư hay không.

Điều trị ung thư gan di căn như thế nào?

Ung thư gan di căn giai đoạn cuối thường không có cách điều trị dứt điểm. Các phương pháp điều trị hiện tại có thể làm chậm quá trình di căn và giảm nhẹ triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Tùy từng trường hợp cụ thể về số lượng khối u, vị trí ung thư lan đến, bác sĩ sẽ đề nghị một phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Một số yếu tố ảnh hưởng tới phương pháp điều trị chính là liệu pháp điều trị trước đó, tình trạng gan và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.

Hóa trị: áp dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư khắp cơ thể.

Xạ trị: điều trị tại các khu vực xuất hiện khối u ác tính.

Dùng thuốc giảm đau, trị mệt mỏi và các triệu chứng khác.

Ung thư di căn sống được bao lâu?

Tiên lượng sống ở bệnh nhân phụ thuộc vào kích thước khối u, mức độ lan rộng của ung thư và tình trạng di căn. Nhìn chung, bệnh nhân ung thư gan nguyên phát di căn thường có tiên lượng bệnh xấu. Nguyên nhân là do sức khỏe bệnh nhân đã kém sẵn do có xơ gan, viêm gan mạn, virus,… kèm theo.

Khi khối u mới phát triển đến các cơ quan lân cận hoặc lan đến các hạch bạch huyết gần đó (bao gồm các giai đoạn ung thư IIIC, IVA) tỷ lệ sống 5 năm là khoảng 11%. Khi tế bào ung thư đã lan đến các mô và cơ quan ở xa (giai đoạn IVB) thì tiên lượng sống lúc này chỉ còn 3%

Nếu bệnh nhân tiếp nhận các biện pháp điều trị loại bỏ khối u (phẫu thuật, hóa trị, xạ trị,…), thì tỉ lệ sống sót có thể được cải thiện. Tuy vậy, vào giai đoạn cuối, sức khỏe của các bệnh nhân ung thư thường rất yếu, do đó khó có thể tiếp nhận điều trị.

Phòng ngừa ung thư gan di căn

Biện pháp phòng ngừa ung thư gan di căn cơ bản nhất chính là ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh ung thư gan. Một số biện pháp thường được áp dụng là:

Tiêm vắc xin ngừa virus viêm gan B.

Khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra xem có mắc vấn đề ở gan không và theo dõi sát, điều trị thích hợp theo lời khuyên của bác sĩ. Người đi khám sức khỏe nên cho bác sĩ biết nếu gia đình bạn có tiền sử mắc ung thư gan hoặc các yếu tố nguy cơ gây ung thư gan khác.

Ăn uống đúng cách và tập thể dục thường xuyên để duy trì vóc dáng cân đối.

Hạn chế sử dụng thức uống có cồn. Nếu bị xơ gan do rượu, người bệnh nên hỏi bác sĩ về phương pháp cai rượu.

Chẩn đoán sớm đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả điều trị ung thư gan. Vì vậy, bệnh nhân cần định kỳ kiểm tra, tầm soát ung thư gan.

Khi đăng ký Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan, bệnh nhân sẽ được khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa, được thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, tầm soát viêm gan B, viêm gan C và chẩn đoán hình ảnh tầm soát khối u ác tính. Với hệ thống máy móc hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.

Bệnh Ung Thư Gan: Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Về Bệnh

Ung thư gan là gì?

Các tế bào ung thư tại gan có sự tăng trưởng và phát triển không kiểm soát gọi là ung thư gan. Theo Globocan 2018 thì tại Việt Nam ung thư gan đứng hàng thứ nhất về tỷ lệ tử vong và số ca mới mắc.

Các khối u gan nguyên phát được phát triển từ các thành phần của nhu mô gan, bao gồm các khối u biểu mô như sau:

Ung thư tế bào đường mật trong gan, nó có nguồn gốc từ tế bào đường mật

Ung thư tế bào gan xơ dẹt chính là những khối u có nguồn gốc từ tế bào gan

Ung thư tế bào gan (HCC)

Ung thư hỗn hợp (Cholangio hepatocarcinoma)

Các khối u phát triển từ trung mô thường hiếm sẽ bao gồm các khối u:

Ung thư gan di căn

Khoảng 40% các khối u ác tính có thể sẽ di căn ở gan, trong đó có khoảng 95% các khối u nguyên phát thuộc hệ thống vùng lấy máu của hệ thống cửa như: dạ dày, đại tràng, ruột non, tụy và đường mật.

Ngoài ra, các khối nguyên phát cũng có thể là vú, tuyến giáp, phổi và các cơ quan sinh dục – tiết niệu. Tổn thương di căn có thể sẽ có một vài khối nhỏ trên nền gan lành, đôi khi là nhiều khối hoặc một khối lớn.

Một vài thể đặc biệt có thể gặp là:

Di căn thể vôi hóa: thường sẽ là vôi hóa nhỏ rải rác hoặc gặp ung thư dạng dịch nhầy đại tràng hay của buồng trứng.

Di căn bạch huyết: bị tổn thương thành dải phân nhánh theo tĩnh mạch cửa.

Di căn giàu mạch máu: thường sẽ thấy ở các khối u nội tiết như: u carcinoid, vỏ thượng thận, tụy, ung thư thận, ung thư tế bào rau thai.

Di căn thể nang: dạng này hay gặp trong di căn ung thư cơ trơn, ung thư nhầy, ung thư hắc tố, nó có hình ảnh giống nang gan hoặc áp xe và có thể bị lắng cặn với mức dịch – dịch.

Di căn thể thâm nhiễm lan tỏa: cấu trúc khó xác định và thường thấy trong ung thư thận, có tổn thương lan tỏa dạng bè.

Nguyên nhân ung thư gan cũng có thể là sử dụng thuốc tránh thai kéo dài. Việc dùng thuốc tránh thai trong thời gian dài sẽ tạo nên Adenoma (u tuyến) trong gan và dễ tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan.

Xơ gan: chiếm tỷ lệ đến 80% gây bệnh ung thư gan, bệnh ung thư gan hay gặp trên nền gan xơ. Rượu, virus viêm gan C dẫn đến ung thư tế bào gan sau 20 – 40 năm, xơ gan thứ phát do nhiễm virus viêm gan B, xơ gan do nhiễm sắt là những nguyên nhân có thể dẫn đến xơ gan, từ đó gây ung thư hóa bao gồm xơ gan. Tuy nhiên, vẫn có một số tỷ lệ bị nhiễm virus viêm gan B, C dù chưa có bệnh xơ gan vẫn bị ung thư gan.

Nguyên nhân gây ung thư gan cũng có thể do chất Aflatoxin của nấm Aspergillus có nó mặt trong các loại thực phẩm như là lạc, đỗ bị mốc.

Triệu chứng bệnh ung thư gan

Bệnh nhân có thể tình cờ phát hiện bệnh ung thư gan, mặc dù không có triệu chứng lâm sàng trong các đợt theo dõi định kỳ 3 tháng, 6 tháng. Có một vài triệu chứng ung thư gan như sau:

1. Triệu chứng cơ năng

2. Triệu chứng thực thể

Khối khu trú: ít khi sờ thấy khối khu trú ở vùng gan

Gan to, có thể sờ thấy được bờ gan ở dưới bờ sườn cùng với mật độ mềm trong 25% các trường hợp.

Tìm hiểu thêm: Dấu hiệu bệnh gan

Ung thư gan là một căn bệnh nguy hiểm, nếu bạn đang mắc những triệu chứng trên, hãy lập tức đến cơ sở y tế để thăm khám để có thể phát hiện và điều trị bệnh kịp thời

Triệu Chứng Mắc Ung Thư Gan Giai Đoạn Đầu

Dấu hiệu bạn đã mắc ung thư gan giai đoạn đầu – cần chú ý để đi khám ngay trước khi quá muộn.

Gan là một trong những cơ quan sống còn của cơ thể người. Đây là tuyến lớn nhất và là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể chúng ta. Chức năng của gan rất quan trọng cho một cuộc sống lành mạnh. Ung thư gan là một trong những vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến chức năng của bộ phận này, đe dọa đến tính mạng.

Ung thư gan là một tình trạng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người trên thế giới. Ung thư gan là sự phát triển và lây lan quá mức kiểm soát của các tế bào không lành mạnh trong gan.

Ngứa

Ngứa có thể được coi như một triệu chứng chung. Nhưng đó cũng là một trong những dấu hiệu sớm của bệnh ung thư gan. Điều này xảy ra chủ yếu là do ảnh hưởng của sự gia tăng bilirubin trong cơ thể. Chức năng gan suy giảm sẽ dẫn đến tăng bilirubin, gây ngứa trên da.

Mệt mỏi

Nếu cảm thấy mệt mỏi kéo dài đi kèm với bất kỳ triệu chứng suy giảm chức năng gan nào khác, bạn có thể đã mắc ung thư gan. Mặc dù mệt mỏi là một triệu chứng chung, nhưng rất thường gặp ở bệnh nhân ung thư gan.

Tụ dịch trong bụng là một trong những triệu chứng ung thư gan giai đoạn đầu. Chướng bụng cùng với việc có thể sờ thấy được gan là một dấu hiệu sớm của bệnh ung thư gan.

Màu vàng, da bụng phình nước, da ngứa, lòng trắng trong mắt nhiều hơn là một trong những biểu hiện đặc thù của bệnh ung thư gan. Khi thấy có dấu hiệu này bạn nên đến bác sĩ để được chẩn đoán chính xác.

Màng gan thường xuyên nhận những đợt tấn công của bệnh, có thể xuất hiện những cơn đau như kim châm hoặc như cái gì đó đục vào bộ phận gan khiến bạn rất khó chịu.

Chú ý: Các biến chứng nguy hiểm của bệnh gan

Gan tính não bệnh: Là bệnh nguy hiểm nhất của ung thư gan, chiếm trên dưới 34.9% tỷ lệ người chết do ung thư gan, đồng thời bị xơ gan nên dẫn đến gan bị tổn hại ở mức độ nghiêm trọng.

Triệu chứng gan thận: những bệnh nhân mắc bệnh ung thư gan đều có chứng xơ gan, xuất hiện hiện tượng rối loạn chức năng gan, thường đột ngột hoặc dần dần xuất hiện hiện tượng suy thận như: đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, chứng nitơ huyết máu…

Theo Phunutoday

Cùng Chuyên Mục

Bình Luận Facebook