Ung Thư Gan Triệu Chứng Như Thế Nào / Top 13 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Zqnx.edu.vn

Ung Thư Gan Di Căn Như Thế Nào? Triệu Chứng Ung Thư Gan Di Căn

Ung thư gan di căn xảy ra ở giai đoạn muộn nhất của ung thư. Ung thư gan di căn có 2 loại:

Ung thư gan nguyên phát di căn

Là tình trạng tế bào ung thư ở gan lan rộng sang các cơ quan ngoài gan (ở xa hoặc ở gần). Ung thư gan nguyên phát di căn tương ứng với giai đoạn IIIC, IVA và IVB của bệnh. Có hai trường hợp di căn có thể xảy ra:

Tế bào ung thư gan đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng không lan tới các mô, cơ quan ở xa.

Tế bào ung thư gan có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận, nhưng đã lan đến các cơ quan xa gan (ví dụ phổi, xương,…)

Ung thư gan thứ phát di căn

Còn được gọi là ung thư gan thứ phát. Ung thư gan thứ phát là sự di căn của các tế bào ung thư bắt nguồn từ các cơ quan khác (đại tràng, dạ dày, phổi, vú, tuyến tụy,…) đến gan.

➤ Ung thư gan là gì?

Triệu chứng ung thư gan di căn

Biểu hiện ung thư gan di căn rất phức tạp, ung thư di căn đến đâu sẽ biểu hiện rõ tại vị trí đó, bên cạnh các triệu chứng tại vị trí ung thư khởi phát – gan.

Đau tức ngực, khó thở.

Ho kéo dài.

Tràn dịch màng phổi.

Đau nhức xương.

Gãy xương.

Tê bì, liệt, bí tiểu.

Tăng canxi huyết khiến người bệnh buồn nôn, mệt mỏi, khó chịu, lơ mơ…

Sốt.

Đau tức bụng.

Bụng chướng, sưng lớn.

Vàng da, ngứa da.

Táo bón.

Cơ thể gầy, sút cân nhanh…

Ung thư gan di căn tới đâu?

Trên thực tế, ung thư gan nguyên phát ít khi xảy ra tình trạng di căn đến các mô, cơ quan ở xa; mà thường xâm lấn đến các nội tạng gần gan và di căn sang các hạch bạch huyết lân cận. Các vị trị ung thư gan thường di căn tới bao gồm:

Ung thư gan di căn phổi

Phổi là nơi tập trung dày các mạch máu nhỏ, đây là vị trị ung thư gan dễ di căn nhất, chiếm khoảng 52% trường hợp. Con đương di căn của tế bào ung thư gan sang phổi có thể là qua hệ thống bạch huyết, mạch máu hoặc xâm nhập trực tiếp. Khối u thứ phát tại phổi này có thể gây cản trở lưu thông hô hấp khiến bệnh nhân luôn ở trong tình trạng khó thở. Việc suy giảm chức năng của phổi cũng khiến bệnh nhân bị sốt kéo dài, mệt mỏi suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng.

➤ Dấu hiệu ung thư gan bạn nhất định phải biết

Ung thư gan di căn xương

Tỷ lệ di căn xương từ ung thư gan nguyên phát khoảng ừ 3% đến 20% các trường hợp. Những vị trí xương thường bị ung thu gan di căn bao gồm:

Trong số đó vùng cột sống, xương chậu và xương sườn là những vị trí bị thường xuất hiện khối u thứ phát sớm nhất.

Đặc điểm của quá trình ung thư gan di căn sang xương là sự hình thành khối mô mềm và ly giải các tế bào xương. Việc xuất hiện các khối u trong xương gây nên những cơn đau xương âm ỉ kéo dài và hiện tượng loãng xương, thậm chí là gãy xương bệnh lý. Mặt khác, do tình trạng tăng ly giải tế bào xương nên bệnh nhân bị chứng tăng calci huyết.

Ung thư gan di căn sang một số vị trí di căn khác

Phổi, xương, các hạnh bạch huyết và não là bốn vị trí ung thư gan di căn nhiều nhất, chiếm tới 73,2 trường hợp bệnh nhân ung thư gan di căn. Ngoài hai vị trí phổi và xương, ung thư gan nguyên phát còn có khả năng di căn sang các hạch bạch huyết xa gan và não nhưng với tỉ lệ thấp hơn.

Tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân ung thư gan di căn não thấp hơn so với bệnh nhân di căn xương. Do đó, sự hiện diện của di căn não là một chỉ báo về sự sống còn kém đối với ung thư gan nguyên phát, mặc dù nó hiếm gặp.

Ngoài ra, ung thư gan có thể di căn sang các vị trí khác của cơ thể như tuyến thượng thận, phúc mạc,… nhưng với tỉ lệ rất hiếm.

➤ Làm thế nào để phát hiện ung thư gan sớm

Chẩn đoán ung thư gan di căn

Sau khi khám lâm sàng, bệnh nhân có thể được thực hiện một loạt các xét nghiệm để bác sĩ có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. Cụ thể:

Các xét nghiệm máu, ví dụ xét nghiệm alpha-fetoprotein (AFP) để sàng lọc các vấn đề về gan. Lượng alpha-fetoprotein trong máu thường tăng ở những bệnh nhân ung thư gan. Ngoài ra, việc kiểm tra nồng độ alpha-fetoprotein cũng giúp bác sĩ xác định được liệu pháp điều trị thích hợp và theo dõi xem ung thư có tái phát không.

Các xét nghiệm hình ảnh: Siêu âm, chụp MRI,… hỗ trợ xác định vị trí khối u. Nếu phát hiện khối u, biện pháp sinh thiết có thể được thực hiện để giúp bác sĩ xác định đây có phải là ung thư hay không.

Điều trị ung thư gan di căn như thế nào?

Ung thư gan di căn giai đoạn cuối thường không có cách điều trị dứt điểm. Các phương pháp điều trị hiện tại có thể làm chậm quá trình di căn và giảm nhẹ triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Tùy từng trường hợp cụ thể về số lượng khối u, vị trí ung thư lan đến, bác sĩ sẽ đề nghị một phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Một số yếu tố ảnh hưởng tới phương pháp điều trị chính là liệu pháp điều trị trước đó, tình trạng gan và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.

Hóa trị: áp dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư khắp cơ thể.

Xạ trị: điều trị tại các khu vực xuất hiện khối u ác tính.

Dùng thuốc giảm đau, trị mệt mỏi và các triệu chứng khác.

Ung thư di căn sống được bao lâu?

Tiên lượng sống ở bệnh nhân phụ thuộc vào kích thước khối u, mức độ lan rộng của ung thư và tình trạng di căn. Nhìn chung, bệnh nhân ung thư gan nguyên phát di căn thường có tiên lượng bệnh xấu. Nguyên nhân là do sức khỏe bệnh nhân đã kém sẵn do có xơ gan, viêm gan mạn, virus,… kèm theo.

Khi khối u mới phát triển đến các cơ quan lân cận hoặc lan đến các hạch bạch huyết gần đó (bao gồm các giai đoạn ung thư IIIC, IVA) tỷ lệ sống 5 năm là khoảng 11%. Khi tế bào ung thư đã lan đến các mô và cơ quan ở xa (giai đoạn IVB) thì tiên lượng sống lúc này chỉ còn 3%

Nếu bệnh nhân tiếp nhận các biện pháp điều trị loại bỏ khối u (phẫu thuật, hóa trị, xạ trị,…), thì tỉ lệ sống sót có thể được cải thiện. Tuy vậy, vào giai đoạn cuối, sức khỏe của các bệnh nhân ung thư thường rất yếu, do đó khó có thể tiếp nhận điều trị.

Phòng ngừa ung thư gan di căn

Biện pháp phòng ngừa ung thư gan di căn cơ bản nhất chính là ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh ung thư gan. Một số biện pháp thường được áp dụng là:

Tiêm vắc xin ngừa virus viêm gan B.

Khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra xem có mắc vấn đề ở gan không và theo dõi sát, điều trị thích hợp theo lời khuyên của bác sĩ. Người đi khám sức khỏe nên cho bác sĩ biết nếu gia đình bạn có tiền sử mắc ung thư gan hoặc các yếu tố nguy cơ gây ung thư gan khác.

Ăn uống đúng cách và tập thể dục thường xuyên để duy trì vóc dáng cân đối.

Hạn chế sử dụng thức uống có cồn. Nếu bị xơ gan do rượu, người bệnh nên hỏi bác sĩ về phương pháp cai rượu.

Chẩn đoán sớm đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả điều trị ung thư gan. Vì vậy, bệnh nhân cần định kỳ kiểm tra, tầm soát ung thư gan.

Khi đăng ký Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan, bệnh nhân sẽ được khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa, được thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, tầm soát viêm gan B, viêm gan C và chẩn đoán hình ảnh tầm soát khối u ác tính. Với hệ thống máy móc hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.

Triệu Chứng Ung Thư Vú Trông Như Thế Nào?

I. Giải phẫu vú và định nghĩa về ung thư vú

Bầu vú gồm có các tuyến tạo sữa (gọi là tiểu thùy), các ống cực nhỏ dẫn sữa tới núm vú (gọi là tiểu quản), và mô mỡ. Hầu hết những trường hợp ung thư vú bắt đầu từ tiểu quản (ung thư tiểu quản). Một vài trường hợp khác phát triển từ tiểu thùy (ung thư tiểu thùy). Trường hợp ung thư từ các mô khác là hiếm gặp

Ung thư vú là tình trạng một nhóm tế bào ở Vú tăng trường vượt tầm quyết soát. Các tế bào này tiếp tục tăng lên nhiều lần, lấn át tế bào thường thậm chí lan sang các bộ phận khác trong cơ thể (ung thư vú di căn)

Cần phân biệt ung thư vú và những dạng u lành tính. Chiếm đa số các khối u nhận thấy ở vú đều lành tính – tăng trưởng bất thường nhưng không lan ra ngoài vú và không gây ác tính đến tính mạng. Tuy vậy, ở các đối tượng có u lành, khả năng bị ung thư tuyến vú cao hơn những người phụ nữ khác.

II. Phân loại những dạng ung thư vú DCIS (Caxinom Tiểu Quản Trú Định)

DCIS là dạng thông thường nhất của ung thư vú lúc mới bắt đầu. Các tế bào ung thư chỉ khu trú bên trong những tiểu quản mà không lan rộng qua thành tiểu quản và xâm nhập mô vú chung quanh. Gần như mọi phụ nữ bị DCIS đều có thể trị lành nếu được nhận ra sớm.

LCIS (Caxinom Tiểu Thùy Trú Định)

LCIS không phải là ung thư. Những tế bào u vú phát sinh tại những tuyến tạo sữa nhưng không tăng trưởng xuyên qua thành vách của tuyến. Các chuyên gia khẳng định, LCIS không tiến triển thành ung thư vú. Tuy vậy, những phụ nữ bị LCIS có nguy cơ bị ung thư vú cáo hơn.

Caxinom Tiểu Quản Lan Tràn

Đây là dạng ung thư vú phổ biến nhất. Các tế bào ung thư tăng trưởng từ tiểu quản, tăng sinh và phát triển xuyên qua thành tiểu quản. Từ đó, chúng tiếp tục câm nhập và mô mỡ và có thể lan sang những bộ phân khác của cơ thể thông qua đường bạch huyết.

Caxinom Tiểu Thùy Lan Tràn

Trường hợp ung thư vú này bắt đầu ở tuyến sữa (tiểu thùy) và cũng lan rộng sang các mô mỡ và những bộ phận khác trên cơ thể.

IBC (Ung Thư Vú Dạng Viêm)

Ung thư vú dạng viêm là bệnh ít gặp. IBC làm cho da ở nơi vú có màu đỏ và cảm thấy nóng ấm. Có khả năng da sẽ dày lên và lỗ chỗ – nhìn giống như vỏ cam. Bầu vú có thể to hơn, cứng hơn, nhạy đau, hoặc bị ngứa.

Người bệnh bị IBC khó phát hiện sớm vì không nổi cục u. Bệnh này dễ dàng có nguy cơ lan rộng và gây hậu quả tệ hại hơn so với ung thư tiểu quản hay tiểu thùy lan tràn.

III. Triệu chứng ung thư vú và những dấu hiệu thường găp?

Triệu chứng nhận biết sớm của ung thư vú là sự xuất hiện của các cục u. Nếu các cục u không đau, cứng và các cạnh không đều thì có khả năng là triệu chứng ung thư vú. Tuy vậy, trong vài trường hợp ung thư, cục u có khả năng mềm đều và gây đau. Vì đó, khi xuất hiện bất cứ cục u nào trên khu vực vú, chị em cần khám bệnh và xin tư vấn từ các bác sỹ chuyên khoa.

Ở những người bệnh ung thư vú, vài triệu chứng thông thường như sau:

Sưng toàn bộ hoặc một phần vú (ngay cả khi chị em không thấy cục u rõ ràng)

Da nơi vú thay đổi, có khả năng kích ứng gây đau rát hoặc lúm đồng tiền (đôi khi trông giống như vỏ cam)

Đau bầu vú hoặc núm vú

Núm vú thụt vào trong

Núm vú hoặc da vùng vú đỏ ửng, đóng vảy hoặc dày hơn

Có dịch tiết không bình thường nhưng không phải là sữa

IV. Khám bệnh lâm sàng để chẩn đoán ung thư vú

Rọi tầm soát bệnh vú là cách tốt nhất để sớm phát hiện ra ung thư vú. Những khác biệt nhận thấy khi rọi khám bệnh vú là cơ sở để bác sĩ tiến hành những thử nghiệm khác như:

– Khám vú tìm thay đổi của núm vú hoặc da vùng vú

– Kiểm tra hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đòn. Nếu hạch bạch huyết sung phù hoặc cứng có khả năng kết luận sơ bộ về ung thư di căn.

Nếu những triệu chứng ung thư vú trở nên rõ rệt, chị em cần làm 1 số thử nghiệm khác để tiên liệu về mức độ, tốc độ phát triển của ung thư:

Rọi MRI (Chụp cộng hưởng từ): MRI dùng sóng vô tuyến và nam châm cực mạnh – thay vì quang tuyến X – để tạo hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ giúp đo kích cỡ khối u và phát hiện bất cứ dạng ung thư nào khác tại vú.

Siêu âm vú: một tay cầm phát ra sóng âm thanh được di chuyển trên da để chụp ảnh bên trong cơ thể. Một loại gel thường được đặt trên da của chị em đầu tiên.

Siêu âm không thay thế MRI, nhưng có thể giúp bác sĩ biết cục cộm là u nang hoặc ung bướu, và có thể gây ung thư hay không.

Rọi hình tiểu quản: Bác sĩ sẽ đặt một ống nhựa cực kỳ mỏng vào tiểu quản ở núm vú. Một lượng nhỏ “chất màu” được cho vào tiểu quản. Chất này tạo đường nét hình dáng tiểu quản dưới quang tuyến X và cho thấy có ung bướu bên trong tiểu quản hay không. Đôi khi thử nghiệm này cũng giúp nhận thấy nguyên do tạo thành dịch tiết ở núm vú.

Khám dịch tiết từ núm vú: Chất dịch tiết ra từ núm vú được soi trên kính hiển vi để nhận thấy tế bào ung thư

Sinh thiết vú: Sinh thiết cách lấy một mẩu mô vú và tiến hành những thí nghiệm để tìm tế bào ung thư. Đây là cách duy nhất để biết chắc chắn chị em có bị ung thư không, ung thư ở giai đoạn nào.

Ngoài ra, để xác định ung thư di căn, có khả năng chị em cần làm thêm 1 số thủ thuật khác như: chụp X-quang (di căn sang phổi), chụp CT (di căn phổi và ổ bụng), quét xương (Di căn sang xương)

V. Phân cấp ung thư và các giai đoạn của ung thư vú

Phân cấp ung thư là phương thức giúp bác sĩ dự đoán mức độ nhanh chóng phát triển và lan rộng ung thư. Phân cấp ung thư cho biết ung thư đang phát triển nhanh chóng đến đâu.

Cấp độ 1 – Cấp thấp: những tế bào trông không bình thường và có tốc độ phát triển nhanh hơn các tế bào bình thường

Cấp độ 2 – Cấp trung bình: Các tế bào khác thường và phát triển nhanh hơn cấp độ 1.

Cấp độ 3 – Cấp độ cao: Các tế bào phát triển mạnh hơn cấp độ 2, có thể di căn tới những bộ phận khác

Bệnh ung thư vú cũng được chia thành giai đoạn 1, II, III, IV

Giai đoạn 1 – Khối u còn nhỏ, đường kính <2cm và chưa lan đến những hạch bạch huyết

Giai đoạn 2A – Khối u nhỏ hơn 2m nhưng đã lây lan sang hạch bạch huyết hoặc khôi u có kích thước 2-5cm nhưng chưa lan sang hạch bạch huyết

Giai đoạn 2B (đầu) – Khối u có đường kính 2-5 cm và đã lan đến các hạch bạch huyết

Giai đoạn 2B (cuối) và giai đoạn 3, 4 là ung thư vú giai đoạn muộn. Các dạng di căn có thể xuất hiện trong những giai đoạn này.

VI. Dự phòng và trị liệu ung thư vú

Chữa trị ung thư vú được gồm 2 phương pháp điều trị chính là trị liệu toàn thân và trị liệu tại chỗ.

6.1 Liệu pháp nội tiết – liệu pháp hóa chữa trị

Hóa chữa trị là phương pháp điều trị toàn thân trong dự phòng và điều trị ung thư vú. Bằng cách làm giảm nồng độ Estrogen, những phương pháp nội tiết như Tamoxifen, Roloxifene hay chất ức chế Aromatase đang được dùng thường gặp nhất trong hóa trị liệu.

Tamoxifen và Raloxifen là các chất ức chế chọn lọc thụ thể Estrogen (SERMs), từ đó ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư vú. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong:

– Dự phòng giảm khả năng cao ung thư vú ở người mắc bệnh có nguy cơ cao hoặc sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u. Để giảm nguy cơ ung thư vú, người bệnh cần dùng thuốc này trong vòng 5 năm.

– Giảm kích thước và sự phát triển của khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

Chất ức chế Aromatase (AI) giúp ngăn chặn enzyme Aromatase (trong mô mỡ) thay đổi các hormone khác thành estrogen, từ đó làm giảm nồng độ Estrogen và giảm tốc độ phát triển ung thư

6.2 Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Hầu hết phụ nữ bị ung thư vú đều trải qua một số dạng phẫu thuật. Có một số dạng giải phẫu là cắt bỏ u vú, cắt bỏ vú, và cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách. Phụ nữ nào đã trải qua thủ thuật cắt bỏ vú cũng có khả năng được phục hồi vú vào cùng một thời điểm hay về sau này.

Cắt bỏ u vú hay còn gọi là phẫu thuật bảo toàn vú. Ưu điểm của cắt bỏ u vú là có khả năng giữ lại đa số bầu vú. Tuy vậy, người mắc bệnh sẽ phải trải qua xạ trị sau phẫu thuật.

Cắt bỏ vú là trường hợp ung thư vú tiến triển buộc phải cắt bỏ toàn bộ vú để bảo đảm các khối u hoàn toàn biến mất. Hiện nay, phương pháp chỉnh hình tái tạo vú đã phát triển do đó bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ vú có khả năng hồi phục lại vú của mình.

Thi thoảng, ở vài người mắc bệnh, phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách là cần thiết để bảo đảm khối u không di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể.

6.3 Xạ trị

Có 2 cách để thực hiện phương pháp chiếu xạ: Chiếu xạ vào vú từ máy móc đặt bên ngoài cơ thể hoặc đặt thẳng những hạt phóng xạ vào mô vú ở kế cạnh nơi ung thư.

6.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do

Ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư, đảm bảo mạng sống của bệnh nhân

Bất cứ phương pháp điều trị nào cũng đều có các khả năng cao và tác dụng phụ nhất định. Tốt nhất là cần phải thường xuyên theo dõi các triệu chứng ung thư vú để có thể can thiệp sớm nhất có thể. Nếu chẳng may bị mắc bệnh, chị em cần tham khảo kỹ ý kiến của chuyên gia trước khi lựa chọn phương thức điều trị ung thư thích hợp.

source: antican

Triệu Chứng Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối Như Thế Nào?

Với tỷ lệ sống sót 2% kèm theo những triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối hết sức kinh khủng mà căn bệnh này trở thành nỗi kinh hoàng của nhiều người.

I. Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối cần lưu ý

Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối thể hiện ở cả về thể chất và tâm lý bệnh nhân. Đây là giai đoạn mà gia đình cần đặc biệt để ý quan tâm đến tới người bệnh.

Theo Bác sĩ Trưởng khoa Ung bướu Singapore, BV Quốc tế Thu Cúc, bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối phải chịu những đau đớn hết sức thường xuyên. Khi đó khối u đã quá lớn và đè nén vào các bộ phận khác trong cơ thể. Từ đó, người mắc bệnh bắt đầu có những biểu hiện xấu rõ rệt về sức khỏe.

Trong ung thư phổi giai đoạn cuối, các tế bào ung thư giờ đây đã lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, thường thấy nhất là xương, gan và não.

Tế bào ung thư di căn đến đâu sẽ gây đau nhiều và đau kéo dài tại nơi đó

Di căn tới xương làm xương đau nhức, dễ gãy. Cơn đau này được mô tả là như có dòi bọ đang bò khắp cơ thể.

Di căn tới não gây ra những cơn đau đầu, tuy rất mệt nhưng bệnh nhân không thể ngủ do quá đau.

Di căn tới phổi còn lại gây ra triệu chứng khó thở, thở gấp và đứt quãng.

Trong phần lớn các trường hợp, bác sĩ sẽ tiêm thuốc giảm đau thường xuyên để hỗ trợ bệnh nhân đỡ phải hứng chịu nhiều đau đớn.

Người mắc bệnh ở giai đoạn cuối sẽ không thể duy trì được hơi thở bình thường. Để xử lý dấu hiệu khó thở cần phải chú ý đến lý do gây ra:

Do co rút ống phế quản: dùng thuốc giãn nở phế quản để chữa khó thở.

Do viêm phổi, tràn dịch màng phổi: dùng thuốc kháng sinh theo chỉ thị của bác sĩ trực tiếp điều trị.

Do chức năng tim, di căn ung thư đến tim: dùng thuốc ức chế suy tim theo đơn của bác sĩ.

Ngoài ra, người mắc bệnh cũng cần duy trì tâm lý bình tĩnh, không sợ hãi để điều hòa nhịp thở. Người nhà cố gắng nói chuyện, giao tiếp và động viên, trấn an tâm lý bệnh nhân hoặc cho họ dùng thuốc an thần.

Ngoài các cơn đau, các biểu hiện ung thư giai đoạn muộn khác cực kì rõ rệt như:

Cổ trướng: có thể do tắc ruột, gan to, táo bón.

Mất kiểm soát bàng quang: bệnh nhân không thể tự chủ được việc đi tiểu mà phải tùy thuộc vào người nhà.

Lạnh tay chân

Mất dần ý thức, không tỉnh táo, ngủ nhiều.

Vàng da, vàng mắt: Do tế bào ung thư đã di căn đến gan.

Sốt: Do cơ thể mất sức đề kháng, dễ dàng lây nhiễm vi rút, vi khuẩn…

Thay đổi tâm lý khi bệnh ung thư phổi đã ở giai đoạn cuối

Khi phải đối mặt với ung thư giai đoạn cuối, bệnh nhân sẽ rơi vào cảm giác sợ hãi, tuyệt vọng, bất lực…

Giai đoạn cuối của ung thư là giai đoạn giành giật sự sống từng giờ, từng phút của bệnh nhân. Người nhà hoàn toàn có khả năng nhận ra những triệu chứng tâm lý của người bệnh như:

Bỏ cuộc: Rất nhiều người cảm thấy bất lực và không còn chiến đấu với ung thư nữa. Người bệnh chấp nhận số phận bằng cách từ chối chữa trị, không muốn giao tiếp, muốn ở một mình…

Tức giận, cáu gắt, sợ hãi: Có người lại có dấu hiệu tâm lý nghiêm trọng như bạo lực, cáu gắt với chính người đang chăm sóc họ. Nguyên nhân là vì thay đổi hormone trong não và cơ thể khiến họ mất kiểm soát. Những cơn đau cũng là nguyên nhân khiến họ có xu hướng hành động mất kiểm soát.

Người thân không chỉ để ý đến thể trạng mà còn phải quan tâm tâm lý người bệnh. Trong quá trình chăm sóc, hãy cố gắng đem lại cho họ sự thoải mái nhất. Đồng thời nên tạo cho họ tâm lý lạc quan yêu đời, yên tâm để phối hợp trị liệu kéo dài tuổi thọ

II. Tiên liệu sống của bệnh nhân Ung thư phổi giai đoạn cuối Thời gian sống của người ung thư phổi giai đoạn cuối

Thời gian sống của người bệnh ở giai đoạn ung thư nguy kịch cực kì khó dự đoán. Điều này phụ thuộc vào tế bào ung thư và tốc độ di căn của nó đến những bộ phận khác trong cơ thể.

Thống kê tại bệnh viện cho thấy tỷ lệ sống sau 5 năm đối với ung thư phổi giai đoạn cuối là 2%.

Lưu ý: Đây là thống kê những bệnh nhân điều trị theo phương pháp ở bệnh viện, còn với những bệnh nhân chữa trị theo phương pháp khác bên ngoài thì không thống kê được. Điển hình là nhiều bệnh nhân vì quá tuyệt vọng, nghĩ rằng đằng nào cũng chết nên không muốn chết trong bệnh viện, về nhà tự mua thuốc điều trị.

Một số bệnh nhân may mắn khi biết đến liệu pháp đào thải gốc tự do đã vượt qua cửa tử một cách thần kỳ, dù trước đó bệnh viện đã đưa ra kết luận là không còn tia hy vọng nào.

Ung Thư Phổi Có Triệu Chứng Ban Đầu Như Thế Nào ?

Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại bệnh ung thư ở cả nam và nữ. Tuy nhiên đây lại là căn bệnh có thể phòng ngừa nếu thay đổi lối sống, phát hiện sớm điều trị có kết quả cao.

Dấu hiệu sớm của bệnh ung thư phổi (UTP) Cơn ho mới, mãn tính

Đây là dấu hiệu sớm của ung thư có khả năng xuất hiện sớm nhất. Tiến sĩ McKee giải thích: “Đôi khi ở ngoại vi của phổi, một khối u có thể phát triển đến kích thước tương đối lớn trước khi được chẩn đoán vì không gây ra nhiều triệu chứng”. Nhưng nếu một khối u chèn vào một trong các phế quản, các đường dẫn khí chính đi đến phổi thì sẽ kích hoạt các thụ thể ho. “Nó có thể kích hoạt ho ngay cả khi khối u tương đối nhỏ, nếu chèn vào đúng chỗ”, cô giải thích.

Khó thở

Cảm giác khó thở là một dấu hiệu sớm của ung thư phổi, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Mặc dù khó thở thường xuất hiện ở các giai đoạn sau của bệnh, nó cũng thường xuất hiện khi có một khối u cản trở đường thở. Vì vậy khi có bất kỳ triệu chứng khó thở nào không giải thích được, bạn nên đi khám bác sĩ. Dấu hiệu khó thở là một triệu chứng tiềm năng khác của ung thư, thường xuất hiện ở các giai đoạn sau của bệnh.

Ho ra máu khi bị ung thư phổi

Một số bệnh nhân sẽ ho ra máu nếu khối u gần với phế quản. Nếu ho ra máu hay lượng nhỏ đờm màu nâu đỏ mà không giải thích được thì cũng phải gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Nếu bạn gặp thêm tình trạng chóng mặt hoặc khó thở, nên đi khám bác sĩ ngay.

Đau ngực

Nếu ung thư phổi đã di căn đến thành ngực hoặc gây sưng các hạch bạch huyết ở khu vực này thì có thể gây đau nhức ở ngực, lưng hoặc vai. Đau ngực do UTP sẽ nghiêm trọng hơn khi ho, cười hoặc thở sâu.

Vì đau ngực có thể là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng, hãy nói với bác sĩ nếu có bất kỳ khó chịu nào mà không giải thích được trong khu vực này. Bất cứ cơn đau ngực dai dẳng hoặc nghiêm trọng nào cũng nên được kiểm tra. Và nếu bạn gặp phải những triệu chứng đặc trưng khác như áp lực ở ngực, đổ mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt hoặc khó thở thì nên đến bác sĩ càng sớm càng tốt.

Nhận ra những triệu chứng nhỏ này có thể giúp bạn phát hiện ung thư phổi ở giai đoạn đầu, điều này sẽ rất quan trọng.

Có một sự khác biệt lớn về tỷ lệ sống còn giữa phát hiện sớm và phát hiện muộn khi nói đến UTP. Trên thực tế, tỷ lệ sống còn 5 năm đối với những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối là dưới 10%. Nhưng khi ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, có nhiều khả năng bệnh nhân sẽ được điều trị thành công.

Bệnh nhân ung thư phổi nên làm gì để tốt cho sức khỏe?

Khi bị ung thư phổi thì chúng ta cần phải tiến hành ngay các phương pháp điều trị bệnh theo lời khuyên của bác sĩ. Tuy nhiên, kết quả của việc chữa trị có khả quan hay không còn phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố. Do đó, để đảm bảo hiệu quả điều trị ung thư phổi ở thì các bạn cần chú ý đến một số điều sau:

Giữ tinh thần lạc quan

Hầu hết mọi người khi biết mình bị bệnh ung thư phổi đều có xu hướng bi quan và suy nghĩ tiêu cực về cuộc sống. Thực tế thì một tinh thần lạc quan sẽ là một liều thuốc bổ giúp bạn tăng cường hệ miễn dịch và hồi phục bệnh nhanh hơn so với những người thường xuyên lo âu.

Khi bị bệnh, bạn nên làm những việc mình thích, giúp cười nhiều hơn, vui hơn như đọc sách, nghe nhạc, vẽ tranh, xem chương trình giải trí hài hước…

Bạn cũng có thể tham gia vào những câu lạc bộ, hội nhóm người bị ung thư phổi để nói chuyện, chia sẻ phương thức chữa bệnh. Đồng thời động viên nhau luôn giữ tinh thần lạc quan, suy nghĩ tích cực hơn.

Bệnh nhân cần được quan tâm, chia sẻ để giữ tinh thần lạc quan

Thói quen sinh hoạt có tác động không nhỏ đến việc hình thành tế bào ung thư cho nên khi bị ung thư phổi , người bệnh nên thiết lập một số thói quen sinh hoạt khoa học để hỗ trợ điều trị bệnh như sau:

Từ bỏ thói quen dùng thuốc lá, rượu bia, chất kích thích vì đây là những thực phẩm không tốt cho sức khỏe và làm gia tăng tỉ lệ ung thư nói riêng cùng nhiều căn bệnh nguy hiểm khác.

Luôn xây dựng một chế độ ăn uống khoa học với các thực phẩm lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng cho cơ thể. Đồng thời, không nên thức khuya, dậy trễ, ngủ không đủ giấc vì sẽ gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe.

Hạn chế tiếp xúc nhiều với khói bụi, các loại khí độc từ thuốc lá, khói xe, hóa chất độc hại để bảo vệ phổi tránh được các tác nhân gây ung thư. Trong điều kiện bất khả kháng thì chúng ta phải thực hiện các biện pháp bảo vệ, ngăn ngừa cơ thể khỏi các tác nhân này một cách tốt nhất.

Thường xuyên rèn luyện cơ thể, tăng cường tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch cho cơ thể khỏi các tác nhân ung thư.

Bên cạnh việc xây dựng lối sống sinh hoạt khoa học thì người bệnh còn nên thăm khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện chuyển biến tình trạng của bệnh.

Luyện tập thể dục thường xuyên để thay đổi thói quen sinh hoạt

Khi bị bệnh ung thư phổi, bạn nên để ý đến những chế độ ăn uống hàng ngày vì điều này góp phần quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe:

Người bệnh nên ăn những thức ăn giàu dưỡng chất như trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, sữa, thực phẩm giàu protein… Vì đây là những món ăn giàu chất chống oxy hóa giúp giảm các triệu chứng bệnh và cung cấp vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

Bệnh nhân ung thư nên tránh ăn những thức ăn cay, nóng, đồ ăn quá nhiều dầu mỡ, đồ nướng cháy để tránh ảnh hưởng đến tình trạng bệnh.

Người bệnh cần thực hiện chế độ ăn lành mạnh

Ung thư phổi cần phải thực hiện nghiêm chỉnh phác đồ điều trị của bác sĩ

Ung thư phổi giai đoạn đầu

Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối

Ung thư phổi sống được bao lâu

Dấu hiệu ung thư phổi ở nữ giới

Ung thư phổi có chữa được không

Ung thư phổi là gì

Hình ảnh ung thư phổi

Bệnh ung thư phổi có lây không

Ung Thư Vòm Họng Là Gì? Triệu Chứng Như Thế Nào?

Cập nhật vào 26/02

Ung thư vòm họng giai đoạn đầu thường dễ nhầm với bệnh lý tai mũi họng thông thường: viêm họng, viêm tai. Bài viết sau sẽ giúp bạn nhận diện đúng triệu chứng ung thư vòm họng, phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Ung thư vòm họng còn gọi là ung thư biểu mô vòm họng (NPC) là bệnh ung thư phát sinh từ các tế bào vòm họng (phần cao nhất của hầu họng, ngay phía sau mũi). Ðây là loại ung thư thường gặp hàng đầu trong các loại ung thư vùng đầu mặt cổ và đứng thứ 4 trong các loại ung thư nói chung. Tỷ lệ mặc bệnh ung thư vòm họng tại Việt Nam khoảng 10 – 12%, trong đó có tới 70% bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn cuối, gây khó khăn trong việc điều trị.

Ung thư vòm họng thường dễ nhầm lẫn với viêm họng. Thực tế, rất khó để phân biệt ung thư vòm họng và viêm họng bởi các triệu chứng đều rất giống nhau. Tuy nhiên, ở ung thư vòm họng có một vài sự khác biệt mà người bệnh cần quan tâm như sụt cân nhanh. Điều khác biệt lớn nhất chính là thời gian kéo dài triệu chứng. Nếu các triệu chứng vừa kể trên kéo dài trong vòng 2 tuần, thì đây là lúc bạn không được để yên mà hãy đến ngay cơ sở y tế để bác sĩ có thể chẩn đoán ngay.

Các nguyên nhân chính gây ung thư vòm họng là: do nhiễm virus papilloma (đặc biệt là HPV 16 và HPV 18), nghiện rượu và thường xuyên hút thuốc lá, ăn nhiều thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ hun khói, đồ lên men, yếu tố di truyền…

Phẫu thuật kết hợp xạ trị và hóa trị vẫn là phương pháp điều trị ung thư vòm họng chính hiện nay. Song song đó bệnh nhân cũng được các bác sĩ khuyên dùng thêm nấm lim xanh.

Tên khoa học của Nấm lim xanh là Ganoderma Lucidum, họ Nấm linh chi. Quảng Nam, Tây nguyên, Trường Sơn là những khu vực có nhiều nấm lim xanh.

Giáo sư Đỗ Tất Lợi theo nghiên cứu đã phân loại nấm lim rừng tự nhiên có 6 loại chính dựa vào màu sắc:

Hồng linh chi: Nấm có màu đỏ, mọc từ phần rễ cây lim. Dân chuyên thu hái nấm lim hay gọi theo dân gian là nấm rễ hoặc là nấm dù. Nấm mang vị cay, tính bình, không độc ích phổi, thông mũi, giảm stress, trị ho…

Hắc linh chi: Toàn thân và mũ nấm mang màu đen xám, vỏ gỗ lim mục là nơi hắc linh chi mọc, nấm có vị mặn, không độc, tính bình.

Bạch linh chi: Nấm có màu trắng xám

Hoàng linh chi: Màu sắc nấm hơi vàng, vị trí mọc của nấm là lõi và vỏ cây gỗ lim mục.

Tử linh chi: Nấm có màu tím than nước nấm mát, ngọt, không độc; trị đau nhức khớp xương, gân cốt.

Thanh linh chi: Nấm có sắc màu xanh, uống vào mát, không độc; mang nhiều tác dụng như:tốt cho thị lực, cải thiện trí não, giảm căng thẳng.

Loại nấm này đã được nghiên cứu chứa các dược chất: Lingzhi-8 Protein, Polysaccharide, Ganodermic, Glycoprotein, Nucleotide, Peptidoglycans, Beta Glucan… có tác dụng ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư rất tốt. Nhiều bệnh nhân ung thư vòm họng có thể sống thêm hơn 10 năm nhờ tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ kết hợp với dùng nấm lim xanh.

Nguyên nhân khiến ung thư vòm họng khó phát hiện, khó chữa vì chúng mượn triệu chứng của các cơ quan lân cận như tai, mũi, mắt; vị trí họng ở góc sâu khó thăm khám. Mặt khác, triệu chứng của nó giống nhiều bệnh thông thường khác gây nhầm lẫn, chủ quan, khi phát hiện đã muộn, khó điều trị.

Các biểu hiện phổ biến của ung thư vòm họng như sau:

Làm thế nào để biết mình bị ung thư vòm họng chính xác nhất?

Có thể những biểu hiện lâm sàng kia chưa hẳn chứng tỏ bạn bị ung thư vòm họng. Muốn biết chính xác thì bạn cần phải đến trung tâm y tế, bệnh viện để được chẩn đoán bệnh. Tại đây bạn sẽ được các bác sĩ tiến hành các biện pháp nghiệp vụ:

Nội soi họng: Bác sĩ sử dụng các dụng cụ nội soi chuyên dụng để phát hiện các bất thường trong vòm họng. Khối u phát triển lớn thường gây ra tổn thương cho các tế bào khỏe mạnh, làm các tế bào này sưng lên. Nội soi cổ họng có thể giúp phát hiện vị trí và kích thước khối u.

Thực tế cho thấy, ung thư vòng họng hiếm gặp ở người châu Âu mà tập trung nhiều ở người châu Á. Khu vực nhiều người bệnh nhất là Trung Quốc và Đông Nam Á với tỷ lệ nhiễm bệnh là 20-30/100,000.

Nguyên nhân ung thư vòm họng đến từ tác động bên ngoài và cả do di truyền. Theo đó, nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao gồm có:

Người thường xuyên tiếp xúc với khói bụi, hóa chất, tia phóng xạ, cao su, nhựa tổng hợp,…

Người ăn nhiều cá muối, thức ăn lên men như đồ muối chua, thịt hun khói…

Người hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu, sử dụng chất kích thích.

Người có tiền sử người thân trong gia đình (cha/mẹ/anh chị em) bị ung thư vòm họng.

Những người từ 30 – 84 tuổi, trong đó độ tuổi 40 – 60 chiếm trên 50% mắc bệnh. Nam giới gặp nhiều hơn nữ với tỷ suất là 3/1.

Nguyên nhân cụ thể dẫn đến ung thư vòm họng chưa được xác định. Tuy nhiên, các nhà khoa học tìm ra mối liên hệ giữa người bị bệnh với một số chế độ ăn, di truyền và vi rút EBV.

Nhiễm virus EBV: Con người thường nhiễm vi rút EBV vào thời thơ ấu, lớn lên tự hồi phục mà không để lại bất kỳ tổn thương gì. Nhưng nếu DNA của vi rút này liên kết với DNA ở vòm họng của cơ thể, lôi kéo chúng tự phân chia bất thường dẫn tới ung thư vòm họng.

Chế độ ăn: Chế độ ăn nhiều thịt muối, cá muối làm tăng khả năng EBV gây ra ung thư vòm họng. Các nghiên cứu cho thấy, các thực phẩm được bảo quản bằng muối có thể tạo ra hóa chất làm hỏng ADN. ADN bị hỏng sau đó làm thay đổi khả năng tế bào để kiểm soát sự tăng trưởng và sao chép của nó.

Di truyền: Một số loại mô trong hệ thống miễn dịch biến đổi bất thường do vi rút EBV gây ra có thể di truyền từ cha mẹ sang con cái, mang theo nguồn bệnh ung thư vòm họng.

Các nguyên nhân khác gây ung thư vòm họng: lạm dụng thuốc lá, lạm dụng rượu bia, mắc các bệnh về máu bẩm sinh, rối loạn tiêu hóa bẩm sinh, quan hệ tình dục bằng miệng…

Khi chẩn đoán ung thư vòm họng, các bác sĩ xác định rõ ràng giai đoạn bệnh. Từ đó có các phác đồ điều trị khác nhau. Các biện pháp điều trị chính hiện nay gồm có:

Xạ trị: Với phương pháp này, các tia phóng xạ được chiếu chính xác vào vùng mô bị bệnh, tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của chúng, hạn chế tối đa tổn thương mô lành.

Hóa chất: Cách này thường được sử dụng là phương án cuối cùng khi các phương pháp khác thất bại. Tuy nhiên, hiện nay nó được kết hợp với xạ trị ngay từ đầu để nâng cao hiệu quả điều trị, tiêu diệt khối u nhanh hơn.

Phẫu thuật: Phẫu thuật giúp loại bỏ tế bào ung thư, ngăn chúng di căn sang các khu vực khác. Đồng thời đây cũng là cách loại bỏ hạch ở cổ.

Trong khi điều trị ung thư vòm họng, người bệnh không tránh khỏi các tác dụng phụ như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau đớn… Lúc này, sử dụng các sản phẩm bổ trợ như nấm lim xanh giúp giảm đau, kích thích ngon miệng… Đồng thời nấm lim xanh còn giúp tăng cường sức đề kháng, vết mổ nhanh lành, kháng viêm, giúp người bệnh có thêm sức khỏe tiếp tục điều trị.

Ngoài các phương pháp điều trị cơ bản như trên, các nhà khoa học hiện nay đang nỗ lực nghiên cứu các biện pháp điều trị mới dựa trên sinh học phân tử, công nghệ gen, miễn dịch học… và bước đầu đã cho thấy hiệu quả điều trị tích cực.

Dùng nấm lim xanh điều trị ung thư vòm họng có tốt không? Ung thư vòm họng dùng nấm lim xanh có tốt không?

Dùng nấm lim xanh hỗ trợ ung thư vòm họng sẽ rất tốt, mang đến nhiều giá trị sức khỏe cho con người. Lý do bởi trong nấm lim có chứa nhiều thành phần dược chất quý, cụ thể:

Lingzhi-8 Protein:

Dược chất Lingzhi-8 protein trong nấm lim rừng có tác dụng ngăn ngừa ung thư, kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn chặn di căn, ổn định hệ thống miễn dịch chống lại các virus, vi khuẩn có hại, tăng cường chức năng các cơ quan.

Selen:

Selen có khả năng liên kết với các kim loại nặng (Thủy ngân, cadimi, chì…) cùng với một loại protein đặc biệt làm mất tác dụng của các kim loại này và loại bỏ chúng qua đường bài tiết

Ngoài ra, Selen còn mang nhiều công dụng tuyệt vời với hệ miễn dịch. Chế độ ăn thiếu hụt các thực phẩm chứa selen khiến sức khỏe yếu và dễ mắc bệnh cảm cúm, loãng xương, hen suyễn, đục thủy tinh thể…

Vai trò của Se trong hệ miễn dịch và phòng chống ung thư cũng được nhiều người ca ngợi. Nhiều công trình nghiên cứu Selen với một số loại ung thư ruột, tiền liệt tuyến, da, phổi… Đã kết luận Selen giúp nâng cao miễn dịch, làm chậm quá trình di căn, giúp bệnh nhân ung thư kéo dài sự sống. Lý giải cho điều này bởi Selen là chất chống oxy hóa rất mạnh, bảo vệ hiệu quả các ADN chống các gốc tự do.

Hàm lượng Triterpenes trong nấm lim cao giúp đẩy lùi sự tấn công của các gốc tự do đối với tế bào gây nên bệnh ung thư. Thêm vào đó Triterpenes có tính kháng khuẩn cao, đặc tính này có công dụng làm lành vết thương nhanh, làm chậm quá trình di căn của tế bào ung thư.

Beta Glucan:

Beta Glucan là 1 chuỗi của các phân tử glucose, công dụng chính là phòng nhiễm trùng, giúp vết thương hở mau lành, tăng cường đề kháng và ức chế tế bào ung thư di căn. Bên cạnh đó, Beta Glucan còn hạ thấp xơ vữa động mạch, ổn định đường huyết giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người bệnh tiểu đường tuýp II.

Nucleotide:

Nucleotide giúp ổn định hệ tiêu hóa, cải thiện chức năng của ruột, gan. Điều này đặc biệt có lợi cho người lạm dụng rượu bia nhiều, người mắc bệnh về gan, ruột. Dược chất Nucleotide giúp ngăn ngừa bệnh ung thư. Nucleotide giúp duy trì sự hình thành ổn định của DNA, RNA. Do đó, nếu không bổ sung đầy đủ Nucleotide, nguy cơ mắc ung thư rất lớn.

Tại Mỹ, chuyên gia nghiên cứu Roger Mason – cho rằng, Dược chất Polysaccharide là chất giúp nâng cao hệ miễn dịch tốt nhất, phòng chống rất mạnh mẽ khối u lành tính và ác tính, làm giảm cholesterol và chất béo trung tính, ổn định đường huyết, làm lành vết thương và chống nhiễm trùng, chống lão hóa da và có nhiều lợi ích khác.

Trong quá trình hóa trị ung thư, Polysaccharide có tác dụng tăng cường hiệu quả các loại thuốc sử dụng. Khi hấp thụ Polysaccharide, các tế bào miễn dịch trở nên chủ động hơn, mạnh hơn, hiệu quả trong tấn công và tiêu diệt những gì xâm nhập vào cơ thể.

Axit Ganodermic:

Trong nấm lim xanh tự nhiên chứa hàm lượng lớn Ganodermic có tác dụng làm trẻ hóa các mô của cơ thể và các tế bào, tăng cường sức sống, khắc phục các rối loạn da và làm đẹp da. Chất Ganodermic có tác dụng chữa lành mau chóng các vết thương ngoài da như vết xước, vết thương trên da, bệnh vẩy nến, muỗi cắn, đốt, cháy nắng, viêm loét miệng, và chảy máu bên ngoài.

Peptidoglycans:

Hàm lượng Peptidoglycans nhiều trong nấm lim rừng tự nhiên có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch sản sinh ra các đại thực bào, tăng sinh các dòng tế bào lympho B và lympho T, tăng cường biệt hóa tạo kháng thể, tăng cường hệ miễn dịch ở người.

Năm 2008, một nhóm nghiên cứu tại các trường đại học của Úc gồm Đại học quốc gia, đại học Latrobe, đại học Canberra đã có công trình nghiên cứu về vai trò của peptidoglycan trong việc hỗ trợ chữa tiểu đường và các bệnh nhân gặp vấn đề về tim mạch. Thêm vào đó chất này còn đóng vai trò tăng cường quá trình làm liền các vết thương, giảm bớt tình trạng thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân gặp vấn đề về tim như suy tim, hở van tim.,..

Để sử dụng nấm lim xanh một cách tốt nhất, bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết Cách sử dụng nấm lim xanh.

Uống nấm lim rừng kiêng gì?.

Khi uống nước nấm lim xanh tự nhiên, bạn cần tránh một số điều:

Trước tiên, không uống nước nấm lim với long nhãn và đường. Nếu uống chung sẽ làm giảm dược chất trong nấm, tác dụng hỗ trợ trị bệnh cũng bị giảm bớt.

Thứ hai, nước nấm lim xanh để qua đêm tuyệt đối không nên uống. Các dược chất trong nấm lim chuẩn lúc này đã bị biến đổi, dễ ngộ độc nếu cố tình uống, sẽ khiến sức khỏe bị ảnh hưởng xấu.

Ngoài ra, trường hợp gan gặp các vấn đề: viêm gan, xơ gan, ung thư gan… thì kiêng uống rượu nấm lim xanh. Nguyên nhân bởi trong rượu chứa cồn gây hại men gan, tác động xấu chức năng đào thải độc tố ra khỏi cơ thể của gan.

Địa chỉ bán nấm lim rừng uy tín

trường hợp khách hàng đang cần tìm địa chỉ bán nấm lim xanh rừng 100% thì Công ty TNHH Nấm lim xanh Tiên Phước là địa chỉ số 1 cả nước. Hiện doanh nghiệp có cửa hàng phân phối rộng khắp toàn quốc, từ Bắc vào Nam, tỉnh nào gần như cũng có từ 1 – 3 cửa hàng, dễ dàng hơn cho khách hàng mua nấm lim. Giá thành nấm lim phân phối ra thị trường tốt, cụ thể:

Nấm lim chuẩn thái lát: 3.8 triệu/kg

CÔNG TY TNHH NẤM LIM XANH TIÊN PHƯỚC

Website: namlimxanhtunhien.com.vn

Địa chỉ: Thôn 4, xã Tiên Hiệp, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

Số điện thoại: 0982419526

Email: congtynamtienphuoc@gmail.com

Điều trị ung thư vòm họng tốn kém không?

Điều trị những bệnh ung thư có chi phí trung bình cho lần kiểm tra đầu tiên là 5 – 10 triệu đồng trở lên. Cũng như số tiền mà bệnh nhân phải chi trả cho bệnh ung thư trong suốt giai đoạn chữa trị lên đến hàng trăm triệu.

Chi phí chữa trị bệnh ung thư vòm họng có lẽ rất khó tính ra con số chính xác. Vì ung thư là bệnh điều trị với thời gian dài cùng rất nhiều xét nghiệm được thực hiện thường xuyên. Việc điều trị cũng đòi hỏi rất nhiều thời gian, sự hợp tác và kiên trì kèm theo khả năng tài chính của người bệnh.

Muốn phòng bệnh ung thư vòm họng, bạn cần loại bỏ, tránh xa các tác nhân gây bệnh, giữ vệ sinh tai mũi họng hàng ngày và có chế độ sinh hoạt khoa học:

Xây dựng chế độ ăn uống sạch, đầy đủ dinh dưỡng, uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày. Tránh nạp nhiều các thực phẩm chế biến sẵn, đồ đóng hộp chữa nhiều chất bảo quản, muối.

Luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe và sức đầy kháng.

Tiêm phòng các loại vắc xin đầy đủ, nhất là vắc xin cúm.

Vệ sinh tai mũi họng hằng ngày.

Bạn nên hình thành thói quen tầm soát ung thư định kỳ khoảng 3 – 5 năm/ lần. Tầm soát giúp phát hiện sớm mầm mống ung thư gây bệnh, từ đó giúp bệnh nhân điều trị bệnh sớm, tỷ lệ chữa khỏi thành công cao.

Ung thư vòm họng là căn bệnh nguy hiểm, khó phát hiện và khó điều trị. Do vậy, bạn nên theo đuổi lối sống khoa học để phòng bệnh. Cùng với đó, nên nắm rõ triệu chứng bệnh để phát hiện và điều trị kịp thời, nâng cao khả năng sống.

Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu thêm: Ung thư vòm họng nên ăn gì.