Ung Thư Cổ Tử Cung Và Triệu Chứng / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Ung Thư Cổ Tử Cung Với Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung với nguyên nhân, triệu chứng bệnh. Các giai đoạn K cổ tử cung. Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì? Ngăn ngừa và điều trị K cổ tử cung bằng nấm lim xanh.

Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm xảy ra ở phụ nữ. Chúng có thể cướp đi sinh mạng của chị em bất cứ lúc nào. Các giai đoạn của bệnh K cổ tử cung phát triển ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Triệu chứng của căn bệnh này rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Nguyên nhân hình thành bệnh ung thư cổ tử cung do thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Việc quan hệ tình dục quá sớm, hút thuốc lá,…; những nguyên nhân đó đều tạo cơ hội cho tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm trước điều trị K cổ tử cung là điều quan trọng cho chị em. Ngoài ra, sử dụng nấm lim xanh sẽ giúp hỗ trợ điều trị K cổ tử cung hiệu quả.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ.

Cổ tử cung tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung.

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của:

Biểu mô lát (biểu mô vảy).

Biểu mô tuyến cổ tử cung.

Bệnh xảy ra khi:

Các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát.

Chúng xâm lấn khu vực xung quanh.

Lâu dần sẽ di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.

Nữ giới mắc ung thư cổ tử cung thường ở độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi); người dưới 20 tuổi hiếm khi mắc bệnh. Những trường hợp trên 65 tuổi phát hiện bệnh thường do tầm soát không tốt ở độ tuổi trước đó.

Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Ung thư tử cung có thể khởi phát ở bất cứ nơi nào trong tử cung; nhưng phổ biến nhất là ở nội mạc tử cung.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì? Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư hầu như không có triệu chứng. Khi khối u phát triển lớn, ảnh hưởng đến chức năng cơ thể thì mới xuất hiện các triệu chứng. Các biểu hiện của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Chảy máu bất thường từ âm đạo, ví dụ:

Chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.

Thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường.

Chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ.

Chảy máu sau khi mãn kinh.

Chảy máu sau khi đi vệ sinh.

Đau ở bụng dưới hoặc xương chậu.

Đau khi quan hệ tình dục.

Tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi khó chịu.

Dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung đã được nêu ở trên. Đó cũng có thể là triệu chứng của bệnh nhiễm trùng. Dù là bệnh gì, thì bất cứ khi nào xuất hiện biểu hiện trên cũng cần đi khám kịp thời.

Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ: Ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Hầu như mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời. Trong số đó, có khoảng 50% trường hợp nhiễm HPV nguy cơ cao. Khi nhiễm HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công. Trong trường hợp bị nhiễm HPV nguy cơ cao, sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.

Bên cạnh HPV, một số yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc K cổ tử cung, bao gồm:

Hút thuốc lá.

Quan hệ tình dục sớm.

Quan hệ tình dục với nhiều người.

Quan hệ tình dục không an toàn.

Sinh đẻ nhiều lần (trên 5 lần).

Sinh con khi còn quá trẻ (nhỏ hơn 17 tuổi).

Vệ sinh sinh dục không đúng cách.

Viêm cổ tử cung mãn tính.

Suy giảm miễn dịch:

Trên cơ thể suy giảm miễn dịch, nguy cơ nhiễm HPV tăng cao.

Dẫn tới tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung.

Uống thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm.

Lý do mắc ung thư cổ tử cung phần lớn là do chế độ sinh hoạt không lành mạnh. Ngoài ra, nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung có thể do béo phì; hoặc dùng Estrogen mà không có Progesterone.

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung diễn biến như thế nào là điều được quan tâm hàng đầu. Bởi nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ có khả năng chữa khỏi hoàn toàn. Các giai đoạn ấy được phân chia như sau:

Giai đoạn 0:

Phát hiện tế bào dị thường.

Chúng ở trong lớp tế bào thứ nhất lót cổ tử cung.

Giai đoạn I:

Chỉ phát hiện khối u trong các mô của cổ tử cung.

Giai đoạn II:

Khối u đã lan ra ngoài cổ tử cung.

Chúng lan đến âm đạo và các mô gần cổ tử cung.

Giai đoạn III:

Khối u đã lan khắp vùng xương chậu.

Giai đoạn IV:

Khối u đã lan ra ngoài vùng xương chậu.

Lan đến các bộ phận gần đó như bàng quang hay trực tràng.

Khối u cũng có thể đã lan đến phổi, gan hay xương.

Những thời kỳ ung thư cổ tử cung được mô tả cụ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp.

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung phổ biến hiện nay là xét nghiệm Pap. Xét nghiệm Pap hay còn gọi là Pap smear hoặc phết tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm Pap được thực hiện nhằm:

Tìm kiếm sự thay đổi trong các tế bào cổ tử cung.

Thu thập một mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt cổ tử cung.

Mẫu này được đưa lên một tấm lam (phết Pap).

Hoặc trộn lẫn trong một dịch cố định (tế bào học trên dịch lỏng).

Sau đó, gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Các tế bào được kiểm tra nhằm:

Tìm biến dạng có thể chỉ ra thay đổi bất thường của tế bào.

Ví dụ như: loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.

Xét nghiệm Pap thường không thoải mái, nhưng thường không gây đau.

Một số xét nghiệm khác cần thiết để chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung, bao gồm:

Soi cổ tử cung:

Đưa một kính nhỏ có ánh sáng ở đầu để quan sát tử cung.

Sinh thiết khoét chóp:

Gây tê bệnh nhân.

Lấy một mẫu mô hình nón ở cổ tử.

Quan sát nó dưới kính hiển vi.

Có thể bị chảy máu âm đạo sau khi làm thủ thuật này.

Cách chẩn đoán ung thư cổ tử cung có thể làm lần đầu vào năm 21 tuổi. Phết Pap vẫn thường được thực hiện trên phụ nữ sau khi cắt tử cung hoàn toàn; mục đích để điều trị tiền ung thư hay ung thư cổ tử cung. Nếu người phụ nữ phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để điều trị bệnh lý lành tính; không ung thư và không nhiễm HPV thì không cần làm Pap.

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung là gì? Khi chắc chắn bị ung thư cổ tử cung; bác sĩ sẽ kiểm tra xem ung thư đang ở giai đoạn nào. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:

Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.

Cần được làm giảm đau trước khi làm các thủ thuật này.

Xét nghiệm máu:

Việc này để kiểm tra xương, máu và thận.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Cộng hưởng từ (MRI), X-quang.

Chụp cắt lớp phóng xạ (PET scan).

Các xét nghiệm bằng hình ảnh giúp bác sĩ:

Xác định khối ung thư.

Xác định xem các tế bào ung thư đã lan rộng chưa.

Xét nghiệm trước chữa trị bệnh ung thư cổ tử cung là việc vô cùng quan trọng. Từ đây, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị tốt nhất; đem lại kết quả khả quan nhất.

Điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp. Vì thế, các bệnh viện thường sẽ có đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn sớm; cũng như một đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn trễ. Điều trị K cổ tử cung ở giai đoạn đầu là lý tưởng nhất, cơ hội chữa khỏi rất cao. Nhưng đa số các bệnh nhân không phát hiện được bệnh ở giai đoạn này. Nhìn chung, có ba phương pháp điều trị chính cho ung thư cổ tử cung. Bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Cụ thể từng phương pháp này như sau:

Phương pháp phẫu thuật: bác sĩ sẽ cắt bỏ khối ung thư:

Cắt bỏ cổ tử cung, bao gồm:

Phần cổ tử cung.

Mô xung quanh.

Phần trên của âm đạo.

Nhưng giữ lại phần tử cung.

Cắt bỏ tử cung, bao gồm cổ tử cung và tử cung.

Cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng.

Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.

Sẽ không thể có con nếu cắt bỏ tử cung.

Cắt bỏ đoạn chậu:

Đây là một phẫu thuật lớn.

Cắt bỏ cổ tử cung, âm đạo, tử cung, bàng quang.

Cắt bỏ buồng trứng, ống dẫn trứng và trực tràng.

Phương pháp xạ trị:

Trong điều trị này, bác sĩ sẽ chiếu tia xạ vào cơ thể.

Máy chiếu tia xạ đặt ở bên ngoài hoặc để trong cơ thể.

Một đợt xạ trị thường kéo dài khoảng 5-8 tuần.

Giai đoạn đầu: xạ trị hoặc kết hợp xạ trị với phẫu thuật.

Giai đoạn trễ: xạ trị kết hợp hóa trị; giảm chảy máu, đau đớn.

Phương pháp hóa trị:

Hóa trị hoặc kết hợp hóa trị với xạ trị.

Tiêm thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.

Chữa trị ung thư cổ tử cung bằng các phương pháp trên đều gây ra tác dụng phụ. Nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn kỹ càng. Người bệnh có thể bị mãn kinh sớm, hẹp âm đạo, tắc nghẽn hạch bạch huyết sau khi điều trị.

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì? Việc điều trị ung thư cổ tử cung cần nhiều thời gian để tiêu diệt các tế bào ung thư. Để cơ thể có đủ sức chống chọi với bệnh, cần chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Thực phẩm được khuyến khích bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn là:

Sữa, các sản phẩm được làm từ sữa (phô mai, sữa chua,…).

Trứng luộc.

Thịt gà.

Cá nước ngọt và nước mặn.

Các loại sò, hến.

Trái cây (dưa đỏ, xoài, mơ, đào, chuối, cam,…).

Rau xanh.

Một số loại củ (khoai tây, khoai lang, bí ngô, cà rốt, củ cải,…).

Các loại hạt, lúa mì, mầm lúa mì, gạo lứt, bột yến mạch,…

Các loại đậu: đậu nành, đậu tây, đậu Hà Lan,…

Các thực phẩm kể trên khi dùng cho người bệnh ung thư cổ tử cung cần phải được rửa sạch. Bệnh nhân có thể dùng thêm các loại nước sinh tố, các loại trà, đồ uống điện giải pha loãng,… Người bệnh nên chia thực phẩm ăn thành nhiều bữa; mỗi bữa cách nhau khoảng 2-3 giờ đồng hồ.

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn những thức ăn đã được nấu chín hoàn toàn. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp người bệnh cảm thấy khỏe khoắn hơn; đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì? Chế độ ăn không hợp lý có thể gây đau đớn cho người bệnh; làm tình trạng bệnh nguy kịch hơn. Người bệnh ung thư cổ tử cung không nên ăn các thực phẩm sau:

Thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh.

Đồ ăn nhiều đường, nước có ga,…

Đồ ăn có vị cay, đắng, mặn, nóng,…

Thức ăn hun khói, tẩm ướp, nướng, chiên, rán, ngâm,…

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần hạn chế tuyệt đối rượu, bia, cà phê,… Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần thực hiện khác nhau ở mỗi giai đoạn. Chính vì vậy, cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ. Cũng theo các chuyên gia, để quá trình điều trị đạt được hiệu quả như mong muốn; người bệnh nên tuyệt đối tránh xa các thực phẩm này; chứ không đơn giản là hạn chế trong khẩu phần ăn uống.

Chế độ ăn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung

Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap smear) định kỳ. Việc này có thể:

Phát hiện các vấn đề tử cung.

Phát hiện các thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung.

Tất cả phụ nữ 21-29 tuổi nên làm Pap smear ba năm một lần.

Phụ nữ trên 30 tuổi nên làm Pap smear, kèm xét nghiệm virus HPV.

Tiêm vắc xin phòng HPV:

Vắc xin HPV có thể bảo vệ bạn trước 9 chủng virus.

Các bạn nữ từ 9 đến 26 tuổi có thể tiêm HPV.

Vắc xin này có thể phòng 90% ung thư cổ tử cung, âm đạo,…

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể:

Ngăn chặn nguy cơ lây lan bệnh qua đường tình dục.

Từ đó làm giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Không hút thuốc:

Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Chế độ ăn lành mạnh:

Thực phẩm giàu Axit Folic (măng tây, bông cải xanh,…).

Thực phẩm giàu Vitamin C (cam, bưởi,…).

Thực phẩm giàu Beta Carotene (cà rốt, bí, dưa vàng,…).

Thực phẩm giàu Vitamin E (bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc,…).

Phòng tránh ung thư cổ tử cung cần được thực hiện sớm và kiên trì. Tử cung là một cơ quan của hệ thống sinh sản nữ; đây là nhà đồng thời là nơi nuôi dưỡng thai nhi. Chính vì vậy, hãy bảo vệ tử cung thật khỏe mạnh để nuôi dưỡng những đứa con thật tốt.

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung như thế nào? Nấm lim rừng là thảo dược có nguồn gốc hoàn toàn thiên nhiên; rất an toàn với cơ thể người bệnh. Trong cây nấm lim chứa rất nhiều dược chất quý hiếm, được các nhà khoa học đánh giá cao. Công dụng cụ thể của những dược chất đó đối với ung thư cổ tử cung như sau:

Germanium giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy sản sinh tế bào hồng cầu.

Beta và Hero-beta-glucans kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động.

Adenosine hạn chế các cơn đau do điều trị bằng xạ trị, hóa trị.

Ling Zhi-8 protein chống dị ứng, giảm thiểu tác dụng phụ do hóa chất.

Vitamin, khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.

Ngoài ra, nấm gỗ lim còn có tác dụng:

Bổ sung toàn diện các dưỡng chất.

Nâng cao sức khỏe người bệnh.

Giúp giảm đau, cầm máu.

Ổn định các chức năng bình thường.

Làm giảm tác dụng phụ gây ra bởi phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.

Cây nấm lim rừng hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung rất hiệu quả. Nên sử dụng thảo dược này kiên trì từ 2-5 tháng; đồng thời kết hợp chế độ sinh hoạt lành mạnh. Điều đó sẽ giúp quá trình điều trị có kết quả tối ưu nhất.

Những Triệu Chứng Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung

Những triệu chứng phổ biến nhất: Xuất huyết âm đạo sau khi giao hợp, huyết trắng có mùi hôi, chảy máu bất thường giữa các kỳ kinh nguyệt...

Hệ thống cơ quan sinh sản phụ nữ bao gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo. Cổ tử cung là cổ của âm đạo và nhìn thấy được trong quá trình khám âm đạo.

Âm đạo là cấu trúc của hàng triệu tế bào nhỏ. Thỉnh thoảng, những thay đổi có thể xảy ra đối với các tế bào này mà bạn không hề biết. Những thay đổi này nếu không được điều trị kịp thời có thể phát triển thành ung thư cổ tử cung. Nhiễm trùng cổ tử cung với virus HPV là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra ung thư cổ tử cung. Những tế bào bất thường này được gọi là tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (CIN). Nếu không được điều trị, nó sẽ dần trở thành ung thư.

* Xuất huyết âm đạo sau khi giao hợp. * Huyết trắng có mùi hôi. * Chảy máu bất thường giữa các kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi mãn kinh.

Tiền ung thư và ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm thường không có triệu chứng và chỉ được phát hiện khi khám âm đạo và làm pap smear.

2. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư cổ tử cung

Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung nếu như:

* Đã có quan hệ tình dục hay quan hệ tình dục nhiều. * Hút thuốc. * Có nhiều bạn tình. * Nhiễm trùng, có tiền sử bị nhiễm trùng lây qua đường tình dục như: herpes sinh dục…

3. Phương pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Có hai phương pháp hữu hiệu như sau:

* Hạn chế những hoạt động tình dục sớm và số lượng bạn tình: sử dụng màng chắn hoặc bao cao su để phòng ngừa.

* Thường xuyên kiểm tra pap smear: Đây là phương pháp thực hiện dễ dàng và nhanh chóng. Trong lúc khám âm đạo, một mẫu tế bào được phết từ lớp lót cổ tử cung và được xem dưới kính hiển vi.

Pap smear có thể phát hiện được những thay đổi của tiền ung thư hoặc ung thư giai đoạn sớm giúp dễ dàng điều trị và có kết quả tốt hơn. Nếu kết quả pap smear bất thường thì sẽ làm thêm các xét nghiệm khác cần thiết.

Tất cả các phụ nữ trong độ tuổi quan hệ tình dục từ 25 – 69 được khuyên nên làm pap smear định kỳ hằng năm theo hướng dẫn của bác sĩ.

4. Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Các xét nghiệm quan trọng sau đây:

* Pap smear

Khoảng 1 phần 10 tế bào âm đạo được phết sẽ cho thấy vài sự thay đổi trong cổ tử cung. Tuy nhiên, những thay đổi này hiếm khi được chẩn đoán là ung thư. Cần làm thêm những xét nghiệm khác để xác định ung thư. Nếu bạn là người chưa quan hệ tình dục thì không cần phết tế bào âm đạo. Tuy nhiên nên tham khảo ý kiến bác sĩ ngay nếu xuất huyết âm đạo

* Soi âm đạo

Dụng cụ soi âm đạo dùng kiểm tra cổ tử cung dưới hình ảnh phóng đại. Những vùng bất thường có thể được thấy và sinh thiết – một mẫu mô được lấy để kiểm tra dưới kính hiển vi.

* Nạo nội mạc cổ tử cung

Đưa dụng cụ vào trong cổ tử cung để lấy mô kiểm tra dưới kính hiển vi.

* Sinh thiết chóp cổ tử cung

Một phần lớn cổ tử cung được cắt để kiểm tra dưới kính hiển vi. Tiến trình này được gây tê cục bộ và bệnh nhân có thể ra về trong ngày.

Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung Có những phương pháp điều trị khác cho các giai đoạn khác nhau của ung thư cổ tử cung:

* Giai đoạn tiền ung thư

Vùng bất thường của cổ tử cung có thể diệt bằng tia laser, nhiệt (điều trị bằng sức nóng) hoặc làm lạnh (đóng băng các tế bào). Những vùng lớn hơn được nhìn thấy thông qua soi âm đạo có thể được phẫu thuật cắt bỏ. Khi tân sinh trong biểu mô cổ tử cung lan đến eo cổ tử cung, sinh thiết chóp tử cung được thực hiện để cắt bỏ phần bất thường.

* Ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm

Đối với phụ nữ đã lập gia đình, cắt bỏ tử cung là cách điều trị. Đối với phụ nữ muốn giữ lại cổ tử cung, phương pháp điều trị có thể là sinh thiết chóp cổ tử cung hay điều trị bằng laser.

* Ung thư xâm lấn

Phẫu thuật là cách điều trị phổ biến cho ung thư cổ tử cung chưa xâm lấn qua khỏi cổ tử cung. Tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng, các mô và tuyến hạch gần đó được cắt bỏ để chắc rằng ung thư đã được loại bỏ. Đối với những trường hợp ung thư cổ tử cung đã xâm lấn xa hơn, phương pháp điều trị chính là xạ trị. Tia xạ trị sẽ đến đúng vào chỗ ung thư. Xạ trị được dùng cho ung thư ở giai đoạn 2.

Xạ trị ngoài phá hủy những tế bào ung thư cổ tử cung bên ngoài được làm trong 6 tuần. Xạ trị trong sẽ phá hủy tế bào ung thư cổ tử cung bằng cách đưa que phóng xạ vào trong tử cung. Trong ung thư cổ tử cung, hóa trị được dùng khi có những vùng di căn xa hay ung thư tái phát không thể điều trị.

Hóa trị là dùng thuốc để giết những tế bào ung thư. Hóa trị sẽ làm nhỏ khối u ung thư và giảm triệu chứng của bệnh. Hóa trị cũng được kết hợp với xạ trị trước phẫu thuật để làm khối u nhỏ lại và việc phẫu thuật sẽ trở nên dễ dàng hơn. Sau khi điều trị, bệnh nhân phải kiểm tra định kỳ sau phẫu thuật và xạ trị. Bệnh nhân cũng được khuyên tạm tránh quan hệ tình dục sau điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân có thể tham gia các hoạt động thể chất thông thường và những hoạt động xã hội trong 2 và 3 tháng sau điều trị.

Theo ThanhNien

Cùng Chuyên Mục

Bình Luận Facebook

Các Triệu Chứng Ung Thư Cổ Tử Cung Giai Đoạn Cuối

Ung thư cổ tử là một trong những căn bệnh phụ khoa rất phổ biến ở chị em phụ nữ. Tỷ lệ người mắc phải cao chỉ đứng sau bệnh ung thư vú. Theo thống kê của Bộ Y tế, ở nước ta mỗi năm có hơn 5000 trường hợp mắc bệnh và có đến ½ con số này đối diện với trường hợp xấu nhất là tử cung. Trong số đó, nhiều trường hợp phát hiện bệnh ung thư cổ tử cung khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn cuối hay ung thư cổ tử cung di căn.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối (giai đoạn 4) là giai đoạn mà các tế bào ung thư đã lan rộng khắp vùng cổ tử cung. Đồng thời, chúng còn di căn sang một số cơ quan và đến các tạng khác khiến bệnh tình trở nặng hơn. Ở giai đoạn cuối, bệnh ung thư cổ tử cung nếu không có những phác đồ điều trị kịp thời cũng như kìm hãm sự di căn thì người bệnh rất dễ đối diện với những biến chứng nguy hiểm. Thậm chí, người bệnh có thể đối diện với trường hợp xấu nhất là tử vong.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn di căn được chia thành hai giai đoạn nhỏ hơn. Cụ thể:

Giai đoạn 4A: Là giai đoạn mà các tế bào ung thư đã bắt đầu di căn đến lớp niêm mạc bên trong trực tràng và bàng quang. Song, các tế bào này đang có xu hướng lan tới hạch bạch huyết. Tuy nhiên, chúng chưa di căn đến các bộ phận nội tạng hay cơ quan khác trong cơ thể;

Giai đoạn 4B: Khi các tế bào ung thư lan đến hạch bạch huyết và có xâm lấn đến các cơ quan nội tạng vùng bụng trên thì có khả năng cao chúng phát triển và di căn đến một số một số cơ quan khác như phổi, xương. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tổng thể.

Triệu chứng của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối

Khác biệt với giai đoạn đầu, bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn cuối thường có các triệu chứng rõ ràng hơn. Vì thế, người bệnh có thể nhận biết bản thân bị mắc bệnh khi có những triệu chứng sau:

Khó thở là một trong những triệu chứng rất hay gặp phải khi bị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn cuối. Nguyên nhân chính là do tình trạng tắc nghẽn phế quản hoặc do suy giảm hô hấp. Tình trạng khó thở trở nên nghiêm trọng hơn khi người bệnh ở trong không gian chật hẹp hoặc thời tiết chuyển lạnh đột ngột.

Nếu nhắc đến các triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối thì không thể loại bỏ triệu chứng xuất huyết âm đạo bất thường. Các trường hợp xuất huyết khi đến chu kỳ hay vận động mạnh chỉ là hiện tượng bình thường. Bạn cần nhanh chóng tiến hành thăm khám nếu xuất hiện triệu chứng xuất huyết âm đạo bất thường có kèm với chứng đau bụng hay đau lưng.

Bên cạnh triệu chứng xuất huyết âm đạo bất thường, đau vùng chậu nhiều cũng chính là dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn di căn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do các tế bào ung thư đã xâm lấn và lan đến vùng chậu.

Đặc biệt, nếu có bạn có triệu chứng đau tức vùng chậu vào khoảng thời gian không trong chu kỳ kinh nguyệt thì đây có thể là dấu hiệu cảnh bảo bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn nguy hiểm. Bạn nên chủ động thăm khám càng sớm càng tốt để có những phác đồ điều trị phù hợp.

Thông thường, chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài trong khoảng 28 – 32 ngày hoặc một số trường hợp khác có chu kỳ ngắn hơn là 25 – 27 ngày. Đây đều là những biểu hiện bình thường của nữ giới. Vì thế, bạn không quá lo lắng tình trạng lượng máu ra nhiều hay ít.

Tuy nhiên, nếu tình chu kỳ kinh nguyệt bị kéo dài hoặc bỗng xuất hiện sớm mà không tìm ra được nguyên nhân thì bạn cần hết sức lưu ý. Loại trừ yếu tố cơ thể thay đổi nội tiết tố, cơ thể quá căng thẳng hoặc chế độ sinh hoạt không phù hợp thì yếu tố không thể bỏ qua là do ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Căn bệnh này không chỉ gây rối loạn chu kỳ kinh nguyệt mà còn thay đổi cả nội tiết tố. Điều này làm ảnh hưởng khá lớn đến quá trình phát triển và rụng trứng.

Dịch âm đạo bình thường sẽ có màu sắc trong như lòng trắng trứng và không mùi, sờ phải có cảm giác nhầy và dai. Dịch âm đạo tiết ra nhiều nhất vào khoảng thời gian rụng trứng. Trái lại, nếu dịch âm đạo thay đổi tính chất và số lượng thì có thể là dấu hiệu báo động cho tình trạng cơ thể thay đổi nhiều nội tiết tố. Vấn đề này cũng không thể loại trừ là những triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối.

Ngoài ra, vẫn còn một số triệu chứng khác mà bạn cũng có thể nghi ngờ bệnh tình ung thư cổ tử cung đã chuyển sang giai đoạn cuối như: cơ thể thường xuyên mệt mỏi, suy nhược, sụt cân không phanh, tóc rụng nhiều,… Khi xuất hiện các triệu chứng bất thường, bạn cần chủ động thăm khám càng sớm càng tốt.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối sống được bao lâu?

Theo thống kê mới đây, tiên lượng khả năng sống sốt sau 5 năm của phụ nữ bị ung thư cổ tử cung qua từng giai đoạn cụ thể như sau:

Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, chỉ có khoảng 15 – 20% khả năng người bị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối mới có thể sống đến 5 năm. Chính vì vậy, để kéo dài thời gian sống, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt các phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Đồng thời, xây dựng chế độ chăm sóc sức khỏe phù hợp để kiểm soát tốt các triệu chứng của bệnh.

Phác đồ điều trị bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn di căn

Như vừa mới đề cập, bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối vẫn còn có 15 – 20% cơ hội sống ít nhất 5 năm nếu điều trị tích cực và sức khỏe của người bệnh cho phép thực hiện để điều trị bệnh. Một số liệu pháp điều trị điển hình cho bệnh tình ở giai đoạn này bao gồm:

Phẫu thuật: Phương pháp này được áp dụng với mục đích chữa lành bệnh đối với các trường hợp bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn 4A, khi các tế bào ung thư đã lan ra khỏi cổ tử cung nhưng vẫn còn khu trú ở vùng chậu. Cuộc phẫu thuật này không phải mọi bệnh nhân đều được chỉ định điều trị. Bác sĩ cần xem xét kỹ lưỡng về tình hình sức khỏe mới được đưa ra chỉ định;

Sau cuộc phẫu thuật, bác sĩ có thể đưa ra thêm liệu pháp hóa trị hoặc Hóa trị hoặc xạ trị: xạ trị ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, liệu pháp này chỉ phù hợp cho các đối tượng có sức khỏe chịu được đụng các tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị. Hai liệu pháp này có thể giúp thu nhỏ khối u, giảm nhẹ triệu chứng và giúp kiểm soát diễn biến của bệnh, từ đó giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân. Dựa trên hiệu quả đạt được, người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định thêm một số phương án điều trị tiếp theo;

Thuốc điều trị nhắm mục đích: Thuốc điều trị đích thường phối hợp với hóa trị. Mục đích của liệu pháp này sẽ giúp kìm hãm sự phát triển nhanh chóng của tế bào ung thư. Từ đó giúp kiểm soát được sự phát triển của ung thư.

Dù là lựa chọn điều trị bằng phương án nào, bệnh nhân cần giữ được tinh thần lạc quan và tâm huyết để bệnh tình nhanh chóng được hồi phục sớm.

Khi nào ung thư cổ tử cung giai đoạn di căn không còn khả năng chữa trị?

Không phải như các giai đoạn nhẹ khác, việc điều trị bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn cuối còn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố khác nhau nên kết quả điều trị cũng rất xuýt xoát. Thời điểm mà bác sĩ thông báo tình trạng của bệnh nhân không còn khả năng chữa trị được nữa là lúc:

Khối u đã phát triển quá lớn và di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể nên không có liệu pháp nào có thể kiểm soát được những khối u;

Sức khỏe, tuổi tác và thể trạng của bệnh nhân quá yếu không thể tiến hành điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị. Bởi những liệu pháp này đều có những tác dụng phụ nghiêm trọng mà nhóm đối tượng này có thể không có khả năng chịu đựng được;

Bệnh nhân đã trải qua các cuộc phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị nhưng bệnh tình không đáp ứng được với việc điều trị và vẫn tiếp tục lan rộng và xâm lấn lan rộng ngoài việc kiểm soát;

Đối với nhóm đối tượng này, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân phải ngưng chữa bệnh ung thư và xem xét một số phương án khác. Tùy vào điều kiện của mỗi cá nhân mà người bệnh có thể lựa chọn hình thức chăm sóc giảm nhẹ bệnh tại bệnh viện hay tại nhà.

Biện pháp chăm sóc sức khỏe khi bị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối

Song song với việc điều trị bằng những phương pháp y học tiên tiến, người nhà và người bệnh có thể lựa chọn nhập viện để bác sĩ theo dõi sức khỏe được chặt chẽ hoặc về nhà để có không gian nghỉ ngơi thoáng mát. Mỗi nơi, người thân cần biết những cách chăm sóc sức khỏe cho người bệnh sao cho phù hợp. Cụ thể hơn:

Chăm sóc bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối tại bệnh viện

Hầu như các liệu pháp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị đều được thực hiện tại bệnh viện để được kiểm soát bởi đội ngũ y bác sĩ và nhân viên y tế. Người bệnh và người thân cần biết cách chăm sóc sau phẫu thuật hay hóa trị, xạ trị. Trao đổi trực tiếp với bác sĩ về những triệu chứng bất thường không rõ nguyên do. Từ đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh kiểm soát tốt các tác dụng phụ.

Chăm sóc bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối tại nhà

Nhiều người thân lựa chọn phương án chăm sóc cho bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối tại nhà để có không gian nghỉ ngơi thoải mái. Khi đó, cơ hội tiếp cận với hệ thống máy móc, trang thiết bị y tế sẽ bị hạn chế. Do đó, trước khi đưa ra quyết định đưa người bệnh về nhà, bạn cần trao đổi và hỏi ý kiến của bác sĩ về cách chăm sóc bệnh cũng như cách liên lạc với bác sĩ khi gặp phải những trường hợp khẩn cấp. Khi có sự đồng ý đưa bệnh nhân về nhà nghỉ dưỡng, bác sĩ có thể kê thêm một số đơn thuốc để bổ trợ cho việc chăm sóc bệnh.

1. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối

Bệnh nhân bị u xơ cổ tử cung giai đoạn cuối thường bị táo bón nặng, chướng bụng và nôn do khối u chèn ép nhiều lên trực tràng hoặc di căn đến ruột. Chính vì sự mệt mỏi đã khiến người bệnh không còn cảm giác ngon miệng dẫn đến tình trạng chán ăn, sụt cân nghiêm trọng. Do đó, bạn hãy chú trọng nhiều hơn đến chế độ ăn uống của người bệnh. Chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần đảm bảo các yêu cầu sau:

Thành phần dinh dưỡng: Người bệnh cần được bổ sung các loại thực phẩm giàu chất khoáng và vitamin thiết cho cơ thể. Bổ sung các loại thực phẩm giàu protein có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi và các loại thịt tốt cho sức khỏe. Song song, người bệnh cũng cần uống đủ lượng nước theo tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, có thể uống thêm sữa và hoa quả tươi. Bởi loại đồ uống này không chỉ giúp bổ sung nước mà còn dung nạp vào cơ thể các dưỡng chất thiết yếu khác;

Cách chế biến: Vì cơ thể của người bệnh còn rất yếu nên cách chế biến thức ăn cho người bệnh dùng cũng rất quan trọng. Hãy chế biến món ăn ở dạng mềm như cháo, súp, món nghiền nhỏ,… Đây đều là những món ăn dễ tiêu hóa lại giàu giá trị dinh dưỡng. Bên cạnh đó, bạn nên thay đổi đa dạng món ăn và trang trí đẹp mắt để kích thích sự thèm ăn của người bệnh;

Khẩu phần ăn: Nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều phần ăn trong ngày. Việc chia nhỏ bữa ăn sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, tránh tạo áp lực cho đường ruột và tạo cảm giác dễ chịu.

2. Cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung giai đoạn di căn

Vì là giai đoạn cuối, bệnh nhân sẽ trải qua rất nhiều sự đau đớn. Do đó, người chăm sóc bệnh cần có những biện pháp chăm sóc hiệu quả để hỗ trợ họ giảm thiểu cơn đau. Tương ứng với mỗi triệu chứng gặp phải sẽ có những cách cải thiện phù hợp. Cụ thể hơn:

Có đến 70% bệnh nhân bị ung thư cổ tử cung gặp tình trạng khó thở, đau ngực. Triệu chứng này xảy ra do suy hô hấp, tắc nghẽn phế quản khi ung thư di căn đến phổi. Người chăm sóc bệnh có thể giúp bệnh nhân thay đổi tư thế nằm hoặc ngồi. Có thể kê thêm gối để người bệnh có thể nâng cao đầu và nghỉ ngơi thoải mái hơn. Trong một số trường hợp cần thiết có thể dùng bình thở oxy hay các thiết bị trợ thở. Nếu bệnh nhân gặp vấn đề khó thở nghiêm trọng thì cần đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được hỗ trợ kịp thời.

Đau đớn xuất hiện đột ngột, đau vùng dưới chậu và dưới thắt lưng

Cơn đau thắt là điều không thể tránh khỏi khi bị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn cuối, đặc biệt là cơn đau bất thường ở vùng chậu và dưới thắt lưng. Bạn nên giúp người bệnh xoa bóp hay massage nhẹ nhàng. Nếu cần thiết, có thể cho người bệnh dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.

Khi bệnh ung thư cổ tử cung chuyển sang giai đoạn cuối, người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc đi tiểu tiện, đau khi đi tiểu hoặc tiểu ra máu. Không những vậy, chất dịch nhầy hay máu âm đạo có thể xuất hiện khi đi tiểu. Trong trường hợp máu xuất hiện nhiều, bạn cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được bác sĩ xử lý kịp thời. Ngoài ra, bạn cũng cần chú trọng đến việc giữ vệ sinh đường niệu để tránh tình trạng bị nhiễm trùng.

Cơ thể mệt mỏi, sụt cân, chán ăn, táo bón và có cảm giác buồn nôn

Ở giai đoạn cuối, người bệnh thường có cảm giác chán ăn, sụt cân do khối u lan rộng đến trực tràng hay các cơ quan trong hệ tiêu hóa. Người chăm bệnh có thể nhờ bác sĩ tư vấn để có chế độ dinh dưỡng hợp lý của người bệnh.

3. Động viên, chia sẻ với bệnh nhân về mọi vấn đề và tôn trọng mong muốn của bệnh nhân

Phụ nữ thường yếu đuối và luôn muốn cần được sự chia sẻ từ mọi người, đặc biệt là phụ nữ bị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Lúc này, họ luôn có những mong muốn cá nhân bởi họ biết được không biết phải nhắm mắt vào lúc nào. Đôi lúc, vì những cơn đau đớn và sự mệt mỏi khiến người bệnh trở nên khó tính và cáu gắt. Vì vậy, bạn hãy nhẹ nhàng, từ tốn và thông cảm để người bệnh cảm thấy an tâm hơn.

Thi thoảng, người chăm sóc cũng cần đưa người bệnh đi dạo, tắm nắng để thư giãn cơ thể và đầu óc. Hãy giúp đỡ họ bằng cách dìu hoặc đẩy xe lăn. Đồng thời, giúp họ massage nhẹ nhàng để làm dịu cơn đau và tăng cường quá trình tuần hoàn máu.

Những thông tin được chia sẻ trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo.

Những Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Sớm Của Ung Thư Cổ Tử Cung

“Ở giai đoạn đầu của căn bệnh này, hầu như không có triệu chứng,” TS Matthew Anderson, khoa Sản phụ khoa tại Cao đẳng dược Baylor, Mỹ cho biết.

Và giống như hầu hết các loại ung thư, giai đoạn đầu bao giờ cũng dễ dàng điều trị và có kết quả tốt nhất. Đó là lý do tại sao cả CDC và Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyến cáo rằng tất cả phụ nữ nên bắt đầu làm các xét nghiệm Pap thường xuyên ở tuổi 21.

Theo tiến sĩ Anderson, nếu xét nghiệm Pap thấy những tế bào bất thường, còn được gọi là “tiền ung thư”, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng cách cắt bỏ tử cung, phẫu thuật và biện pháp này mang lại hiệu quả cao nhất.

Tuy nhiên nếu các dấu hiệu, triệu chứng bệnh đã phát triển thì việc điều trị có thể sẽ phức tạp hơn như hóa trị, xạ trị và kết quả mang lại không cao.

Bởi vậy, phụ nữ hãy đọc để tìm hiểu những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư cổ tử cung và sớm có biện pháp điều trị hữu hiệu:

Chảy máu âm đạo bất thường

BS Joshua Cohen, chuyên khoa ung thư phụ khoa tại UCLA, ĐH California, Mỹ cho biết: “Tình trạng này có thể xuất hiện sau khi giao hợp hoặc giữa kỳ kinh nguyệt” ông nói. Lượng máu ra nhiều hơn chu kỳ kinh nguyệt bình thường hoặc chảy máu sau khi mãn kinh cũng là những dấu hiệu tiềm ẩn của ung thư cổ tử cung”.

Đau vùng xương chậu

TS Anderson nói rằng triệu chứng đau vùng chậu là “một trong những dấu hiệu quan trọng”. Ông cho biết các cơn đau có thể được khuếch tán, hoặc có thể xuất hiện trong bất kỳ khu vực nào ở xương chậu, có thể đau buốt hoặc âm ỉ.

Dịch âm đạo bất thường

Dịch nhầy ra thường đục, có mùi hôi hoặc lỏng cũng là một dấu hiệu đáng quan tâm. Tuy nhiên, có rất nhiều nguyên nhân gây tiết dịch âm đạo bất thường mà không không hẳn là bệnh ung thư. Vì vậy, nên đi khám để chắc chắn bạn không bị ung thư cổ tử cung.

Mệt mỏi

TS Anderson cho biết, ung thư cổ tử cung cũng là một nguyên nhân khiến bạn luôn cảm thấy mệt mỏi, kém linh hoạt và lười vận động và nó có thể đi kèm với những dấu hiệu khác.

Thay đổi thói quen đi tiểu

Ngoài ra cũng cần quan tâm đến đặc điểm của phân khi đi tiêu xem có dính máu không, nếu câu trả lời là có trong khoảng thời gian trên 1 tuần thì có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung.

TS Anderson cho biết, tất cả các triệu chứng trên có nhiều khả năng xuất hiện trong độ tuổi sau 30, 40, hoặc 50 tuổi. “Chúng tôi cũng thấy ung thư cổ tử cung xuất hiện ở phụ nữ ở độ tuổi 20, nhưng độ tuổi trung bình là khoảng 45 tuổi” ông cho biết thêm.

Cùng Chuyên Mục

Bình Luận Facebook