Ung Thư Cổ Tử Cung Có Triệu Chứng Gì / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Ung Thư Cổ Tử Cung Với Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung với nguyên nhân, triệu chứng bệnh. Các giai đoạn K cổ tử cung. Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì? Ngăn ngừa và điều trị K cổ tử cung bằng nấm lim xanh.

Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm xảy ra ở phụ nữ. Chúng có thể cướp đi sinh mạng của chị em bất cứ lúc nào. Các giai đoạn của bệnh K cổ tử cung phát triển ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Triệu chứng của căn bệnh này rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Nguyên nhân hình thành bệnh ung thư cổ tử cung do thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Việc quan hệ tình dục quá sớm, hút thuốc lá,…; những nguyên nhân đó đều tạo cơ hội cho tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm trước điều trị K cổ tử cung là điều quan trọng cho chị em. Ngoài ra, sử dụng nấm lim xanh sẽ giúp hỗ trợ điều trị K cổ tử cung hiệu quả.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ.

Cổ tử cung tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung.

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của:

Biểu mô lát (biểu mô vảy).

Biểu mô tuyến cổ tử cung.

Bệnh xảy ra khi:

Các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát.

Chúng xâm lấn khu vực xung quanh.

Lâu dần sẽ di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.

Nữ giới mắc ung thư cổ tử cung thường ở độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi); người dưới 20 tuổi hiếm khi mắc bệnh. Những trường hợp trên 65 tuổi phát hiện bệnh thường do tầm soát không tốt ở độ tuổi trước đó.

Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Ung thư tử cung có thể khởi phát ở bất cứ nơi nào trong tử cung; nhưng phổ biến nhất là ở nội mạc tử cung.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì? Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư hầu như không có triệu chứng. Khi khối u phát triển lớn, ảnh hưởng đến chức năng cơ thể thì mới xuất hiện các triệu chứng. Các biểu hiện của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Chảy máu bất thường từ âm đạo, ví dụ:

Chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.

Thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường.

Chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ.

Chảy máu sau khi mãn kinh.

Chảy máu sau khi đi vệ sinh.

Đau ở bụng dưới hoặc xương chậu.

Đau khi quan hệ tình dục.

Tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi khó chịu.

Dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung đã được nêu ở trên. Đó cũng có thể là triệu chứng của bệnh nhiễm trùng. Dù là bệnh gì, thì bất cứ khi nào xuất hiện biểu hiện trên cũng cần đi khám kịp thời.

Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ: Ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Hầu như mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời. Trong số đó, có khoảng 50% trường hợp nhiễm HPV nguy cơ cao. Khi nhiễm HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công. Trong trường hợp bị nhiễm HPV nguy cơ cao, sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.

Bên cạnh HPV, một số yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc K cổ tử cung, bao gồm:

Hút thuốc lá.

Quan hệ tình dục sớm.

Quan hệ tình dục với nhiều người.

Quan hệ tình dục không an toàn.

Sinh đẻ nhiều lần (trên 5 lần).

Sinh con khi còn quá trẻ (nhỏ hơn 17 tuổi).

Vệ sinh sinh dục không đúng cách.

Viêm cổ tử cung mãn tính.

Suy giảm miễn dịch:

Trên cơ thể suy giảm miễn dịch, nguy cơ nhiễm HPV tăng cao.

Dẫn tới tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung.

Uống thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm.

Lý do mắc ung thư cổ tử cung phần lớn là do chế độ sinh hoạt không lành mạnh. Ngoài ra, nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung có thể do béo phì; hoặc dùng Estrogen mà không có Progesterone.

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung diễn biến như thế nào là điều được quan tâm hàng đầu. Bởi nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ có khả năng chữa khỏi hoàn toàn. Các giai đoạn ấy được phân chia như sau:

Giai đoạn 0:

Phát hiện tế bào dị thường.

Chúng ở trong lớp tế bào thứ nhất lót cổ tử cung.

Giai đoạn I:

Chỉ phát hiện khối u trong các mô của cổ tử cung.

Giai đoạn II:

Khối u đã lan ra ngoài cổ tử cung.

Chúng lan đến âm đạo và các mô gần cổ tử cung.

Giai đoạn III:

Khối u đã lan khắp vùng xương chậu.

Giai đoạn IV:

Khối u đã lan ra ngoài vùng xương chậu.

Lan đến các bộ phận gần đó như bàng quang hay trực tràng.

Khối u cũng có thể đã lan đến phổi, gan hay xương.

Những thời kỳ ung thư cổ tử cung được mô tả cụ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp.

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung phổ biến hiện nay là xét nghiệm Pap. Xét nghiệm Pap hay còn gọi là Pap smear hoặc phết tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm Pap được thực hiện nhằm:

Tìm kiếm sự thay đổi trong các tế bào cổ tử cung.

Thu thập một mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt cổ tử cung.

Mẫu này được đưa lên một tấm lam (phết Pap).

Hoặc trộn lẫn trong một dịch cố định (tế bào học trên dịch lỏng).

Sau đó, gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Các tế bào được kiểm tra nhằm:

Tìm biến dạng có thể chỉ ra thay đổi bất thường của tế bào.

Ví dụ như: loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.

Xét nghiệm Pap thường không thoải mái, nhưng thường không gây đau.

Một số xét nghiệm khác cần thiết để chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung, bao gồm:

Soi cổ tử cung:

Đưa một kính nhỏ có ánh sáng ở đầu để quan sát tử cung.

Sinh thiết khoét chóp:

Gây tê bệnh nhân.

Lấy một mẫu mô hình nón ở cổ tử.

Quan sát nó dưới kính hiển vi.

Có thể bị chảy máu âm đạo sau khi làm thủ thuật này.

Cách chẩn đoán ung thư cổ tử cung có thể làm lần đầu vào năm 21 tuổi. Phết Pap vẫn thường được thực hiện trên phụ nữ sau khi cắt tử cung hoàn toàn; mục đích để điều trị tiền ung thư hay ung thư cổ tử cung. Nếu người phụ nữ phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để điều trị bệnh lý lành tính; không ung thư và không nhiễm HPV thì không cần làm Pap.

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung là gì? Khi chắc chắn bị ung thư cổ tử cung; bác sĩ sẽ kiểm tra xem ung thư đang ở giai đoạn nào. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:

Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.

Cần được làm giảm đau trước khi làm các thủ thuật này.

Xét nghiệm máu:

Việc này để kiểm tra xương, máu và thận.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Cộng hưởng từ (MRI), X-quang.

Chụp cắt lớp phóng xạ (PET scan).

Các xét nghiệm bằng hình ảnh giúp bác sĩ:

Xác định khối ung thư.

Xác định xem các tế bào ung thư đã lan rộng chưa.

Xét nghiệm trước chữa trị bệnh ung thư cổ tử cung là việc vô cùng quan trọng. Từ đây, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị tốt nhất; đem lại kết quả khả quan nhất.

Điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp. Vì thế, các bệnh viện thường sẽ có đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn sớm; cũng như một đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn trễ. Điều trị K cổ tử cung ở giai đoạn đầu là lý tưởng nhất, cơ hội chữa khỏi rất cao. Nhưng đa số các bệnh nhân không phát hiện được bệnh ở giai đoạn này. Nhìn chung, có ba phương pháp điều trị chính cho ung thư cổ tử cung. Bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Cụ thể từng phương pháp này như sau:

Phương pháp phẫu thuật: bác sĩ sẽ cắt bỏ khối ung thư:

Cắt bỏ cổ tử cung, bao gồm:

Phần cổ tử cung.

Mô xung quanh.

Phần trên của âm đạo.

Nhưng giữ lại phần tử cung.

Cắt bỏ tử cung, bao gồm cổ tử cung và tử cung.

Cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng.

Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.

Sẽ không thể có con nếu cắt bỏ tử cung.

Cắt bỏ đoạn chậu:

Đây là một phẫu thuật lớn.

Cắt bỏ cổ tử cung, âm đạo, tử cung, bàng quang.

Cắt bỏ buồng trứng, ống dẫn trứng và trực tràng.

Phương pháp xạ trị:

Trong điều trị này, bác sĩ sẽ chiếu tia xạ vào cơ thể.

Máy chiếu tia xạ đặt ở bên ngoài hoặc để trong cơ thể.

Một đợt xạ trị thường kéo dài khoảng 5-8 tuần.

Giai đoạn đầu: xạ trị hoặc kết hợp xạ trị với phẫu thuật.

Giai đoạn trễ: xạ trị kết hợp hóa trị; giảm chảy máu, đau đớn.

Phương pháp hóa trị:

Hóa trị hoặc kết hợp hóa trị với xạ trị.

Tiêm thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.

Chữa trị ung thư cổ tử cung bằng các phương pháp trên đều gây ra tác dụng phụ. Nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn kỹ càng. Người bệnh có thể bị mãn kinh sớm, hẹp âm đạo, tắc nghẽn hạch bạch huyết sau khi điều trị.

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì? Việc điều trị ung thư cổ tử cung cần nhiều thời gian để tiêu diệt các tế bào ung thư. Để cơ thể có đủ sức chống chọi với bệnh, cần chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Thực phẩm được khuyến khích bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn là:

Sữa, các sản phẩm được làm từ sữa (phô mai, sữa chua,…).

Trứng luộc.

Thịt gà.

Cá nước ngọt và nước mặn.

Các loại sò, hến.

Trái cây (dưa đỏ, xoài, mơ, đào, chuối, cam,…).

Rau xanh.

Một số loại củ (khoai tây, khoai lang, bí ngô, cà rốt, củ cải,…).

Các loại hạt, lúa mì, mầm lúa mì, gạo lứt, bột yến mạch,…

Các loại đậu: đậu nành, đậu tây, đậu Hà Lan,…

Các thực phẩm kể trên khi dùng cho người bệnh ung thư cổ tử cung cần phải được rửa sạch. Bệnh nhân có thể dùng thêm các loại nước sinh tố, các loại trà, đồ uống điện giải pha loãng,… Người bệnh nên chia thực phẩm ăn thành nhiều bữa; mỗi bữa cách nhau khoảng 2-3 giờ đồng hồ.

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn những thức ăn đã được nấu chín hoàn toàn. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp người bệnh cảm thấy khỏe khoắn hơn; đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì? Chế độ ăn không hợp lý có thể gây đau đớn cho người bệnh; làm tình trạng bệnh nguy kịch hơn. Người bệnh ung thư cổ tử cung không nên ăn các thực phẩm sau:

Thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh.

Đồ ăn nhiều đường, nước có ga,…

Đồ ăn có vị cay, đắng, mặn, nóng,…

Thức ăn hun khói, tẩm ướp, nướng, chiên, rán, ngâm,…

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần hạn chế tuyệt đối rượu, bia, cà phê,… Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần thực hiện khác nhau ở mỗi giai đoạn. Chính vì vậy, cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ. Cũng theo các chuyên gia, để quá trình điều trị đạt được hiệu quả như mong muốn; người bệnh nên tuyệt đối tránh xa các thực phẩm này; chứ không đơn giản là hạn chế trong khẩu phần ăn uống.

Chế độ ăn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung

Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap smear) định kỳ. Việc này có thể:

Phát hiện các vấn đề tử cung.

Phát hiện các thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung.

Tất cả phụ nữ 21-29 tuổi nên làm Pap smear ba năm một lần.

Phụ nữ trên 30 tuổi nên làm Pap smear, kèm xét nghiệm virus HPV.

Tiêm vắc xin phòng HPV:

Vắc xin HPV có thể bảo vệ bạn trước 9 chủng virus.

Các bạn nữ từ 9 đến 26 tuổi có thể tiêm HPV.

Vắc xin này có thể phòng 90% ung thư cổ tử cung, âm đạo,…

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể:

Ngăn chặn nguy cơ lây lan bệnh qua đường tình dục.

Từ đó làm giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Không hút thuốc:

Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Chế độ ăn lành mạnh:

Thực phẩm giàu Axit Folic (măng tây, bông cải xanh,…).

Thực phẩm giàu Vitamin C (cam, bưởi,…).

Thực phẩm giàu Beta Carotene (cà rốt, bí, dưa vàng,…).

Thực phẩm giàu Vitamin E (bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc,…).

Phòng tránh ung thư cổ tử cung cần được thực hiện sớm và kiên trì. Tử cung là một cơ quan của hệ thống sinh sản nữ; đây là nhà đồng thời là nơi nuôi dưỡng thai nhi. Chính vì vậy, hãy bảo vệ tử cung thật khỏe mạnh để nuôi dưỡng những đứa con thật tốt.

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung như thế nào? Nấm lim rừng là thảo dược có nguồn gốc hoàn toàn thiên nhiên; rất an toàn với cơ thể người bệnh. Trong cây nấm lim chứa rất nhiều dược chất quý hiếm, được các nhà khoa học đánh giá cao. Công dụng cụ thể của những dược chất đó đối với ung thư cổ tử cung như sau:

Germanium giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy sản sinh tế bào hồng cầu.

Beta và Hero-beta-glucans kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động.

Adenosine hạn chế các cơn đau do điều trị bằng xạ trị, hóa trị.

Ling Zhi-8 protein chống dị ứng, giảm thiểu tác dụng phụ do hóa chất.

Vitamin, khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.

Ngoài ra, nấm gỗ lim còn có tác dụng:

Bổ sung toàn diện các dưỡng chất.

Nâng cao sức khỏe người bệnh.

Giúp giảm đau, cầm máu.

Ổn định các chức năng bình thường.

Làm giảm tác dụng phụ gây ra bởi phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.

Cây nấm lim rừng hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung rất hiệu quả. Nên sử dụng thảo dược này kiên trì từ 2-5 tháng; đồng thời kết hợp chế độ sinh hoạt lành mạnh. Điều đó sẽ giúp quá trình điều trị có kết quả tối ưu nhất.

Những Triệu Chứng Của Ung Thư Cổ Tử Cung

Những triệu chứng thường thấy của bệnh ung thư cổ tử cung. Căn bệnh ung thư này chỉ xuất hiện ở nữ giới.

– Kèm theo xói mòn cổ tử cung: Các bệnh nhân ung thư cổ tử cung thường kèm theo xói mòn tử cung, xói mòn cổ tử cung nghiêm trọng là nguyên nhân chính biến chứng ung thư, có thể thông qua phết tế bào cổ tử cung và các phương pháp khác để chẩn đoán tình trạng bệnh.

– Xuất huyết khi quan hệ: sau quan hệ chảy máu là triệu chứng nổi bật nhất của ung thư cổ tử cung, khoảng 70% -80% bệnh nhân chảy máu âm đạo. Nhiều biểu hiện sau quan hệ tình dục hoặc khám phụ khoa, hoặc đại tiện phân cứng, dịch âm đạo sẽ kèm theo máu.

– Chảy máu âm đạo bất thường: phụ nữ lớn tuổi sau thời kỳ mãn kinh, đột nhiên không rõ lý do lại đến ” chu kỳ ” . Xuất huyết lượng ít, và không kèm theo đau bụng, đau lưng và các triệu chứng khác, có thể dễ dàng được bỏ qua. Đây là dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung, bệnh nhân lớn tuổi có thể đi khám phụ khoa định kỳ, hoặc soi cổ tử cung để kiểm tra bệnh rõ ràng.

– Dịch âm đạo tiết ra nhiều hơn: trên lâm sàng có khoảng 75% -85% bệnh nhân tăng tiết dịch âm đạo ở những mức độ khác nhau, chủ yếu là do sự kích thích của khối u, chức năng tiết dịch của tuyến cổ tử cung vượt quá mức, sản sinh ra chất nhầy như huyết trắng. Biểu hiện của loại huyết trắng bất thường gồm có tăng số lượng nhiều, có mùi hôi và màu sắc thay đổi, là các triệu chứng sớm của ung thư cổ tử cung, có thể thông qua soi cổ tử cung hoặc kiểm tra nguyên tố và các phương pháp khác để tiến hành tầm soát .

Việc điều trị ung thư cổ tử cung sẽ gặp khó khăn nếu bệnh đã phát triển đến giai đoạn cuối. Vì vậy nếu có những triệu chứng như trên các bạn nên đến phòng khám để chuẩn đoán bệnh

Phòng Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung

Cứ hai phút lại có một phụ nữ chết vì căn bệnh quái ác này. Và cách tốt nhất để bạn tránh được nó không phải là nói không với sex, mà là học cách bảo vệ mình trước khi quá muộn.

Bác sĩ BSCKI Vũ Thanh Thủy, bệnh viện Phụ sản Trung Ương sẽ giúp bạn hiểu hơn về căn bệnh này.

– Rất nhiều phụ nữ trẻ lo ngại trước căn bệnh này và cũng không ít người mắc đúng không thưa bác sĩ?

Đúng vậy. Đây là bệnh hay gặp chiếm tỉ lệ cao trong tổng số các loại ung thư, nó chỉ đứng sau số lượng ung thư vú.

Ung thư cổ tử cung chiếm 11% trong số toàn bộ các loại ung thư của cả nam và nữ, chiếm 22.35% trong ung thư sinh dục nữ. Nó phổ biến đến nỗi trên thế giới, cứ hai phút lại có một người chết vì ung thư cổ tử cung.

– Vậy ung thư cổ tử cung tấn công nhiều nhất vào đối tượng nào?

Lứa tuổi mắc bệnh này cao nhất là từ 30 – 59. Tuy nhiên căn bệnh này ngày càng có nguy cơ trẻ hóa bởi lối sống hiện đại đang tạo các yếu tố thuận lợi cho ung thư cổ tử cung phát triển như: giao hợp sớm trước 17 tuổi, giao hợp với nhiều người, thường bị viêm nhiễm bộ phận sinh dục…

Lối sống này sẽ khiến cho vi khuẩn HPV có nhiều cơ hội lây lan và phát triển, trong khi đó nhiễm khuẩn HPV là nguyên nhân chính chiếm đến 70% gây bệnh ung thư cổ tử cung. Đồng thời, phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, hay dùng thuốc tránh thai kéo dài cũng là những yếu tố nguy cơ gây bệnh.

– Nghĩa là nói không với sex sẽ tránh xa được căn bệnh này?

Không đúng. Nguyên nhân gây bệnh chỉ có 70% là do vi rút HPV còn lại 30% là những nguyên nhân khác, nên dù có sex hay không thì bạn vẫn có thể mắc bệnh. Điều quan trọng là bạn phải giữ một lối sống lành mạnh, có đời sống tình dục an toàn để vi rút HPV không có cơ hội lây lan.

Nếu ở độ tuổi cho phép (từ 9 – 26 tuổi), hãy đi tiêm vắc xin, dù vắc xin không loại trừ được 100% ung thư cổ tử cung, nhưng ít nhất sẽ an toàn hơn rất nhiều vì phụ nữ khi đã có quan hệ tình dục thì từ 50 – 80% có ít nhất một lần trong đời nhiễm HPV.

Bên cạnh đó, đi khám phụ khoa định kỳ và điều trị kịp thời các viêm nhiễm phần phụ… sẽ là cách bảo vệ bạn an toàn nhất trước căn bệnh này.

– Nhìn vào triệu chứng gì để biết mình đã mắc bệnh?

Khởi đầu của bệnh không có triệu chứng nên rất khó phát hiện, đôi khi đó chỉ là những dấu hiệu như viêm nhiễm phần phụ bình thường, nên bạn cần đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm.

Khi mắc bệnh, bạn có thể thấy các triệu chứng như: ra máu khi giao hợp hoặc làm vệ sinh, xuất hiện khí hư mùi hôi do tổ chức ung thư hoại tử, đau, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu rắt…

– Việc phát hiện bệnh sớm rất quan trọng điều trị ung thư cổ tử cung phải không thưa bác sĩ?

Đúng vậy. Việc này rất quan trọng vì ở giai đoạn ung thư trong biểu mô có thể điều trị khỏi 100% với phương pháp laser, khoét chóp, hay cắt tử cung. Ở giai đoạn này phụ nữ trẻ vẫn có thể có thai sau điều trị và theo dõi bằng phiến đồ âm đạo và soi tử cung 6 tháng/ lần.

Giai đoạn 2 của bệnh có thể điều trị khỏi 80 – 85% trong 5 năm với các phương pháp điều trị nặng nề như biện pháp Curi, cắt tử cung hoàn toàn, cắt âm đạo mở rộng, vét hạch… Nếu để nặng đến giai đoạn 4, khả năng khỏi chỉ còn 5 – 10% trong 5 năm.

Theo Eva

Cùng Chuyên Mục

Bình Luận Facebook

Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung

là một trong những loại khối u ác tính thường thấy nhất của phụ nữ. Theo thống kê, bệnh này chiếm khoảng 35% – 72% loại khối u ác tính của phụ nữ, đứng hàng đầu; chiếm 58,5% – 93,1% trong các loại khối u ở bộ máy sinh dục nữ. Ung thư cổ tử cung ở đa số các nước phương Tây chỉ đứng hàng thứ 2 sau ung thư tuyến vú, hàng năm cứ 100 nghìn phụ nữ thì có 10-12 người bị chết vì ung thư cổ tử cung.

Ngoài việc còn có một số không thể biệt và phân biệt được bệnh ở thời kỳ đầu ra, những trường hợp nhìn mắt thường có thấy được, người ta chia ra thành 4 loại là loại thối nát, loại mọc ra giống như hoa cải, loại kết thành khối u, loại loét. Tỏ chức học có thể chia ra thành ung thư thượng bì bẹt (Flat epithlium cancer – ND) (khoảng 95%), ung thư tuyến (Glandular cancer – ND) và u thịt (sarcoma – ND)…

Ung thư nguyên vị (carcinoma in Situ – ND) và Ung thư xâm lấn (infiltrating carcinoma – ND) thời kỳ đầu nói chung không có triệu chứng gì thể hiện, thỉnh thoảng có hiện tượng khi giao hợp, khi kiểm tra phụ nữ thấy xuất huyết hoặc sau khi đại tiểu tiện xuất huyết có tính cọ xát. Unt thư xâm lấn ở thời kỳ đầu không thấy có triệu chứng gì, sau khi mãn kinh có hiện tượng có khí hư lẫn máu hoặc thỉnh thoảng lại xuất huyết, cùng với phát triển của bệnh tình có thể tương ứng xuất hiện: 1. Xuất huyết âm đạo không theo lệ thường, thỉnh thoảng vì bị xâm thực tương đối lớn ở huyết quản mà sinh ra xuất huyết lớn. 2. Dịch thải ra ở âm đạo tăng nhiều: Đầu tiên có chất tiết ra như máu loãng, có mùi hôi thối, sau đó do khối u tăng sinh, cảm nhiễm hoại tử mà sinh hiện tượng thải ra ngoài dịch thể mùi hôi thối bẩn thỉu, có lượng lớn mủ loãng. 3. Chèn ép và di căn khối u ở thời kỳ cuối: Liên lụy đến thần kinh ở đùi hoặc thắt lưng, mông làm cho đùi và thắt lưng, mông đau đớn. Xâm phạm vào bàng quang và trực trang gây hiện tượng đi tiểu nhiều lần, khi đi tiểu đau đớn hoặc bị tiêu chảy, người bị nặng có thể sinh niệu lậu (Urinary fistula – ND) hoặc phẫu lậu (ster coral fistula – ND). 4. Chất dịch xấu, bẩn

Chẩn đoán thời kỳ đầu của ung thư cổ tử cung là một thí dụ điển hình về chẩn đoán sớm khối u. Kiểm tra phụ khoa rất quan trọng. Đối với người bị thối rữa, bị biến sắc, bị hoại tử khối u hoặc bị loét, bị xuất huyết do đụng chạm vào, cần hết sức coi trọng. Chứng cứ trực tiếp là kiểm tra tế bào học và xét nghiệm vật thể bôi lên tấm kính xét nghiệm đối với tế bào âm đạo, đối với những người bệnh qua xét nghiệm thấy âm tính, kiểm tra tổ chức sống âm tính và rất khó chẩn đoán chính xác được, thì cần tiến hành cắt bỏ hình chóp nón ở cổ tử cung, liên tục kiểm tra sinh thiết, chụp X quang đứt gẫy địa tầng (tomgraphi – ND) bằng máy tính điện tử, kiểm tra CT hố chậu, tất cả những cái đó đều có giá trị nhất định đối với việc chẩn đoán chính xác Ung thư cổ tử cung và phạm vi di căn.

Bệnh này qui thuộc phạm vi Băng lậu, Đới hạ, Kinh nguyệt không điều hòa và Chứng hà (bệnh kết u ở trong bụng – ND), phần nhiều do đến kỳ kinh nguyệt và sau khi sinh con bị tổn thương đến Xung, Nhâm, ngoài ra lại bị thấp nhiệt độc tà, trở tắc bào lạc; hoặc can khí uất kết, sơ tiết mất điều hòa, khí trệ huyết ứ, huyết ứ uẩn kết; hoặc tì hư sinh thấp, lí uẩn hoát nhiệt, nhiệt ngộ thành độc. Kiến độc hạ chú, thân thể hư nhược, bào mạch tổn thất thiếu hụt dần dần có dậu hiệu dương hư hoặc âm khuy (âm thiếu hụt – ND).

Nguồn: chúng tôi