Ung Thư Amidan Và Triệu Chứng / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Triệu Chứng Của Ung Thư Amidan, Nguyên Nhân, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Amidan

Ung thư amidan là một loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào trong amidan. Amidan là hai bộ phận có hình bầu dục ở phía sau miệng và là một phần của hệ thống miễn dịch có vai trò tiêu diệt vi sinh vật. Bệnh ung thư amidan xảy ra nhiều nhất ở amidan khẩu cái, nằm ở hai bên cổ họng, bệnh cũng có thể xuất hiện ở amidan họng (còn gọi là sùi vòm họng), nằm ở phía sau khoang mũi hoặc amidan lưỡi nằm ở phía sau của lưỡi. Hầu hết các trường hợp ung thư amidan là ung thư biểu mô tế bào gai, phát sinh từ các mô niêm mạc miệng, bên cạnh đó cũng có thể xuất hiện u lympho amidan (một loại ung thư hệ thống miễn dịch).

Ung thư amidan có nguy hiểm không? Ung thư là một căn bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trong số tất cả các chứng bệnh. Chính vì vậy, khi một ai đó không may bị ung thư mọi người sẽ ngay lập tức quan niệm rằng bệnh nhân đó sẽ không sống được bao lâu nữa. Với những người bị ung thư amidan cũng không phải là một ngoại lệ. Ung thư amidan là bệnh không lây, không phải là bệnh truyền nhiễm lây từ người này sang người kia được. Khi bị ung thư amidan nếu phát hiện sớm, kiểm soát được sức khỏe bằng cách đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm thì ung thư amidan chữa được và kiểm soát được.

Nguyên nhân bệnh Ung thư amidan

Hút thuốc lá: các chất có trong thuốc lá dễ gây ra các bệnh ung thư ở vùng miệng, cổ và phổi.

Uống rượu bia nhiều cũng khiến nguy cơ mắc ung thư amidan tăng lên.

Do nhiễm virus HPV type 16 và 18.

Thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc các tia bức xạ.

Không giữ gìn vệ sinh sạch sẽ vùng miệng: vùng miệng không được sạch sẽ sẽ tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn phát triển và gây ra nhiều bệnh khác chứ không riêng gì ung thư amidan.

Triệu chứng bệnh Ung thư amidan

Loét ở phía sau miệng hoặc cổ họng nhưng không lành;

Amidan sưng, 2 bên có kích thước không bằng nhau (một bên lớn hơn bên còn lại);

Đau miệng và họng dai dẳng;

Đau tai;

Nuốt khó hoặc nuốt đau;

Đau khi ăn các loại trái cây chua;

Có bướu ở cổ;

Đau cổ;

Nước bọt có máu;

Khó thở.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư amidan

Chẩn đoán xác định: Chủ yếu dựa vào kết quả vi thể, trong trường hợp sinh thiết gặp khó khăn do loét hoại tử chảy máu của tổ chức amidan ta cũng có thể dựa vào kết quả của sinh thiết hạch. Khi chẩn đoán cũng cần đánh giá độ lan rộng của khối u vì vậy ngoài khám trực tiếp ra ta cần sờ vào tổ chức amidan và vùng lân cận cũng như việc đánh giá các hạch bị di căn. Có thể nói có khoảng 20% người bệnh khi đến khám lần đầu chỉ vì nổi hạch cổ và khoảng 75% bệnh nhân khi đến khám do ung thư amidan thì đã có hạch cổ sờ thấy dễ dàng.

Chọc hút bằng kim nhỏ (nhân viên y tế sẽ lấy ra một lượng nhỏ mô khỏi amidan bằng kim và kiểm tra các tế bào dưới kính hiển vi);

Xét nghiệm máu;

Chụp X-quang;

Chụp cộng hưởng từ;

Chụp cắt lớp phát xạ positron.

Giai đoạn I: khối u nhỏ (dưới 2 cm) giới hạn tại khu vực amidan và không di căn đến các hạch bạch huyết xung quanh;

Giai đoạn II: khối u từ 2-4 cm nhưng chưa di căn;

Giai đoạn III: khối u lớn hơn 4 cm và ung thư amidan đã di căn đến một hạch cổ cùng bên với khối u. Các hạch bạch huyết 3 cm hoặc nhỏ hơn;

Giai đoạn IV: đây là giai đoạn phức tạp nhất, việc tiên lượng và điều trị trở nên khó khăn.

Chẩn đoán phân biệt: vì người bệnh thường đến giai đoạn muộn nên chẩn đoán không khó khăn lắm, trừ trường hợp ở giai đoạn sớm và nhất là với các thể thâm nhiễm, không loét, thường thường phải phân biệt với các bệnh sau đây:

Với một khối u loét thâm nhiễm: tuy nhiên ít gặp nhưng cần tránh nhầm lẫn với một thể lao loét sùi nhưng thương tổn lao nói chung ít khư trú u ở amidan và ít thâm nhiễm xuống phía sâu, thường hay gặp ở bệnh nhân bị lao phổi đang tiến triển. Cần chú ý đến một giang mai (hoặc là một hạ cam amidan thể ăn mòn hoặc một gôm loét giang mai thời kỳ 3). Chẩn đoán phân biệt ngoài kết quả vi thể cần dựa vào phản ứng huyết thanh và các xét nghiệm về lao.

Với thương tổn loét ở amidan: hay gặp là viêm họng Vincent nhưng bệnh này diễn biến cấp tính và có một số đặc điểm như loét không đều, đáy loét bẩn có mủ máu hoặc lớp giả mạc bao phủ, bờ loét không rắn và thường kèm theo có hạch viêm ở cổ diễn biến nhanh chế độ nghỉ ngơi và vệ sinh vùng răng miệng tốt.

Với trường hợp một amidan thể thâm nhiễm làm cho amidan to ra cần chú ý phân biệt sự phát triển của bản thân tổ chức amidan và trường hợp amidan bị khối u vùng lân cận đẩy lồi ra như khối u bên họng, u tuyến mang tai, hạch cổ to đẩy lồi amidan… hoặc do các u của vùng vòm, mặt sau màn hầu, ngã ba họng thanh quản…

Các u hỗn hợp và u trụ của vùng màn hầu ở giai đoạn cuối có thể bị loét và lan đến amidan, nhưng các tổ chức u này tiến triển chậm, quá trình diễn biến tương đối dài hay bị tái phát nên dễ chẩn đoán. Trong thực tế, quan trọng nhất trong phân biệt chẩn đoán là đánh giá chính xác về tổ chức học của thương tổn. Việc đánh giá vị trí nguyên thuỷ của u là ở amidan hay màn hầu trong giai đoạn muộn rất khó và cũng không có ý nghĩa gì lớn đối với phác đồ điều trị. Riêng những trường hợp bắt đầu biểu hiện bằng nổi hạch cổ thì cần chẩn đoán phân biệt với các viêm hạch cổ mạn tính như lao, ung thư máu.

Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư amidan

Những năm gần đây đối với ung thư amidan thì điều trị chủ yếu bằng tia xạ kể cả hạch cổ, vì nói chung loại ung thư này đều nhạy cảm với tia xạ. Phẫu thuật chỉ để giải quyết những trường hợp đã tia rồi nhưng u amidan hoặc hạch còn sót lại. Ngoài ra, những trường hợp bị nghi ngờ ung thư amidan nhưng đã sinh thiết nhiều lần vẫn âm tính thì phẫu thuật nhằm hai mục đích: cắt rộng tổ chức amidan và gửi toàn bộ bệnh phẩm làm sinh thiết để tìm tổ chức ung thư.

Ung thư amidan cũng được điều trị chủ yếu bằng 3 phương pháp: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị như các loại bệnh ung thư khác. Trong đó, phẫu thuật và xạ trị thường được áp dụng ở giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển còn hóa trị thường được chỉnh định điều trị ở giai đoạn cuối.

Phẫu thuật là phương pháp giúp điều trị tận gốc khối u ác tính. Tùy vào kích thước và mức độ ảnh hưởng của khối u mà sẽ có phương pháp phẫu thuật khác nhau. Sau phẫu thuật có một tác dụng phụ rất hay gặp đó là chức năng phát âm sẽ bị ảnh hưởng và giọng nói thường sẽ bị thay đổi.

Xạ trị: phương pháp này có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật nhằm làm tăng hiệu quả điều trị và tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.

Hóa trị: phương pháp này sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị thường được chỉ định vào giai đoạn cuối của bệnh.

Bệnh ung thư amidan có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, nam giới thường dễ bị bệnh ung thư amidan hơn nữ giới. Tuy nhiên, có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Phòng ngừa bệnh Ung thư amidan

Các biện pháp là giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư amidan bao gồm

Tránh tiếp xúc với các hóa chất độc hại và các tia bức xạ.

Không hút thuốc, hạn chế uống rượu, bia hoặc các thức uống có chất kích thích.

Giữ gìn vệ sinh răng miệng sạch sẽ và đúng cách.

Duy trì chế độ ăn uống hợp lý: bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, vitamin và chất xơ cho cơ thể. Hạn chế thức ăn chiên xào hoặc nướng, hạn chế ăn nhiều muối.

Luyện tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức khỏe.

Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Copyright © 2019 – Sitemap

Làm Thế Nào Để Phân Biệt Viêm Amidan Và Ung Thư Amidan?

Bệnh viêm amidan và ung thư amidan thường gây nhầm lẫn cho rất nhiều người. Vì vậy, việc phân biệt viêm amidan và ung thư amidan là vô rất quan trọng cần thiết.

Chúng ta cần phân biệt được hai loại bệnh lý này để có phương pháp điều trị đúng và hợp lý hơn. Và ngược lại, nếu nhầm lẫn giữa 2 loại bệnh này sẽ gây ảnh hưởng đến cách điều trị và có nguy cơ dẫn đến tử vong.

I. Bệnh viêm amidan là gì?

Amidan là tổ chức bạch huyết nằm ở bên thành họng, đây cũng là nơi giao điểm của đường ăn và đường thở nên chúng có chức năng bảo vệ đường hô hấp và giúp tăng khả năng ngăn chặn các loại virus, vi khuẩn xâm nhập vào mũi họng.

Còn bệnh viêm amidan là căn bệnh phổ biến xuất hiện ở mọi lứa tuổi trong xã hội, với các triệu chứng như đau rát họng, khó nuốt, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh tình sẽ trở nên nguy hiểm hơn, gây nguy cơ bị nhiễm khuẩn máu, viêm hệ hô hấp và viêm cầu thận.

1. Nguyên nhân bệnh Viêm amidan

Do có amidan có cấu trúc chứa nhiều khe và hốc nên đây sẽ là môi trường thuận lợi cho các loại virus, vi khuẩn trú ngụ như Adenoviruses, Enteroviruses, virus cúm, Virus Parainfluenza, Virus Epstein-Barr, virus herpes simplex.

Người bệnh trước đó có tiền sử đã từng mắc các bệnh về đường hô hấp như sởi, ho gà… thì cũng có nguy cơ bị viêm amidan.

Do thói quen vệ sinh cá nhân kém, không vệ sinh cá nhân thường xuyên.

Do thường xuyên sử dụng các loại thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh, hay dùng các loại đồ uống lạnh như kem, nước đá, bia lạnh…

Người bệnh sống trong môi trường bị ô nhiễm, nhiều khói bụi, không khí bị ô nhiễm…

Có thể do vấn đề thời tiết thay đổi thất thường cũng là nguy cơ bị viêm amidan.

2. Triệu chứng bệnh Viêm amidan

Viêm amidan được chia thành 2 loại đó là viêm amidan cấp tính và viêm amidan mãn tính như sau:

Viêm amidan cấp tính

Viêm amidan cấp tính thường xuất hiện ở lứa tuổi trẻ nhỏ từ 3 đến 4 tuổi, bao gồm các triệu chứng như amidan khẩu cái có màu đỏ bị sưng lên và tiết ra dịch nhờn, đây được xem là dấu hiệu của giai đoạn đầu khi bị viêm amidan.

Bên cạnh đó, còn kèm theo các triệu chứng khác như sốt, trên amidan xuất hiện các đốm màu trắng vàng, nổi các cục hạch tại cổ và hàm, nhức tai và đau đầu…

Viêm amidan mãn tính

Không như viêm amidan cấp tính, viêm amidan mãn tính thường không có triệu chứng biểu hiện gì cụ thể. Mặc dù tình trạng viêm amidan đã tái phát nhiều lần nhưng khi trở thành amidan mãn tính cũng sẽ có thêm những triệu chứng như sau:

Miệng của người bệnh có hơi thở hôi, dù đã được vệ sinh răng miệng thường xuyên và sạch sẽ nhưng vẫn có mùi hôi gây khó chịu.

Thể trạng người bệnh thường yếu, gầy gò và hay bị sốt vào buổi chiều.

Khi nuốt thức ăn hay nước bọt đều có cảm giác như có cái gì đó đang vướng ở trong cổ họng.

Ho khan liên tục, từng cơn, thường xuyên ho kéo dài vào buổi sáng sớm.

Vì ho khan liên tục nên bị rát họng và giọng nói của người bệnh bị thay đổi.

Còn với trẻ nhỏ khi bị viêm amidan sẽ thường quấy khóc, chảy nước dãi thường xuyên, chán ăn, thở khò khè và phát ra tiếng ngáy khi trẻ ngủ.

3. Đường lây truyền bệnh Viêm amidan

Nguyên nhân gây chủ yếu của bệnh viêm amidan là do hầu hết các virus, vi khuẩn gây nên, vì vậy, bệnh viêm amidan rất dễ lây truyền từ người bệnh sang người bình thường.

Để chủ động phòng tránh viêm amidan, chúng ta cần thực hiện các biện pháp phòng chống, cũng như người bệnh nên hạn chế tiếp xúc với người bình thường và ngược lại.

4. Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm amidan

Bệnh viêm amidan đều có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, thế nhưng, trẻ em và thanh thiếu niên chính là những đối tượng có nguy cơ dễ bị mắc viêm amidan cao hơn các nhóm đối tượng khác.

II. Bệnh ung thư amidan là gì?

Bệnh ung thư amidan được gây ra chủ yếu từ các tế bào nằm trong amidan. Bệnh ung thư này thường xảy ra ở amidan khẩu cái, cái này được nằm ở bên 2 phía cổ họng, hoặc bệnh cũng sẽ xuất hiện ở họng (sùi vòm họng).

Các trường hợp bị ung thư amidan đều phần lớn là ung thư ở các mô tế bào gai, từ các mô niêm mạc của miệng, đôi khi cũng sẽ xuất hiện khối u lympho amidan (ung thư hệ thống miễn dịch).

Bệnh ung thư amidan thường xảy ra ở nam giới, lứa tuổi trung niên từ 40 đến 60 tuổi.

Các khối u này sẽ hình thành hố amidan ở trụ trước và trụ sau tạo ra bộ phận giải phẫu học trong màn hầu.

Ung thư amidan được đánh giá là căn bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trong số tất cả các loại bệnh ung thư. Tuy vậy, bệnh ung thư amidan là bệnh không lây truyền và không thể truyền nhiễm lây lan từ người bệnh sang người khỏe mạnh được.

Khi người bệnh bị ung thư amidan nếu được phát hiện sớm, sẽ có cơ hội chữa trị được kiểm soát bệnh tốt hơn bằng cách đi kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên.

1. Nguyên nhân bệnh Ung thư amidan

Hút thuốc lá: các chất độc hại có trong thuốc lá sẽ dễ dàng gây ra các bệnh ung thư ở miệng, cổ và ung thư phổi.

Uống rượu bia nhiều, thường xuyên cũng là nguyên nhân làm nguy cơ mắc ung thư amidan cao hơn.

Do người bệnh bị nhiễm loại virus HPV 16 và 18.

Người bệnh thường xuyên phải tiếp xúc nhiều với các loại hóa chất độc hại hay các tia bức xạ gây nguy hiểm cho con người.

Không có thói quen vệ sinh sạch sẽ vùng miệng: điều này sẽ tạo cơ hội cho các loại virus, vi khuẩn sinh sôi và có nguy cơ gây ra ung thư amidan và nhiều loại bệnh nguy hiểm khác.

2. Triệu chứng bệnh Ung thư amidan

Các triệu chứng của ung thư amidan cũng đều rất giống và tương tự như các triệu chứng của bệnh viêm amidan.

Thế nhưng, trong khi bệnh viêm amidan thường xảy ra ở trẻ em nhỏ từ từ 5-15 tuổi thì bệnh ung thư amidan lại xuất hiện phổ biến ở những người trung niên trên 50 tuổi.

3. Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư amidan

Bệnh ung thư amidan cũng có thể bắt gặp ở mọi độ tuổi, thế nhưng tỷ lệ nam giới thường dễ mắc căn bệnh ung thư amidan này cao hơn so với nữ giới.

III. Phân biệt ung thư amidan và viêm amidan

Với các triệu chứng đều giống nhau như đau họng, khó nuốt và nuốt đau… thì để phân biệt ung thư amidan, viêm amidan và các bệnh đau họng thông thường khác là rất khó khăn. Nhưng nếu bạn chịu để ý và nghiên cứu một cách cẩn thận thì sẽ có thể dễ dàng phân biệt được hai căn bệnh viêm amidan và ung thư amidan khác nhau ra sao.

1. Về nguyên nhân gây bệnh

Đối với ung thư amidan, bệnh xuất hiện là do tế bào ác tính nằm ở trong amidan.

Thế nhưng, đối với viêm amidan, bệnh lại gây ra do nhu mô amidan bị viêm nhiễm hình thành nên.

Trường hợp viêm amidan cấp tính, người bệnh thường hay có các biểu hiện như sốt, đau họng mỗi bên, khó khăn trong việc nhai nuốt và hay cảm thấy khó thở.

Trường hợp viêm amidan mãn tính, người bệnh thường hay phải khạc nhổ ra những bãi đờm bất thường và có mùi hôi gây khó chịu. Các cục hạch ở cổ sẽ dần dần sưng to lên, gây cảm giác đau buốt, khó chịu nhưng khi bệnh nhân uống thuốc thì sau đó sẽ từ từ xẹp xuống và dần biến mất đi.

Còn đối với những bệnh nhân ung thư amidan, các triệu chứng sẽ không biểu hiện ra ngoài cụ thể hoặc không cảm thấy bị sốt, nhưng người bệnh khi nuốt sẽ có cảm thấy bị vướng víu như bị mắc cái gì ở họng, trên cổ xuất hiện các cục hạch nhưng khi nhấn vào lại không có cảm giác đau đớn gì và cục hạch cũng không sưng to hoặc phát triển thêm.

Khi bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc điều trị, các cục hạch sẽ không tự biến mất đi, mà lại ngày càng trở nên cứng hơn và sưng to ra.

2. Về biểu hiện của bệnh

Bệnh ung thư amidan khi ở giai đoạn phát hiện muộn, các bệnh nhân sẽ có các biểu hiện như ho ra máu, hàm khít và cảm thấy có vẻ như cứng hơn gây khó khăn mỗi khi muốn há miệng lên hoặc nặng hơn là bệnh nhân sẽ không thể nào há miệng được.

Trong trường hợp bệnh ung thư đã bước qua giai đoạn cuối, người bệnh sẽ có các biểu hiện nguy hiểm hơn như sẽ bị xuất huyết hay khối u lớn sẽ lây lan xuống phía dưới gây tắc nghẽn ở cổ, làm đường thở bị hẹp đi, gây cho người bệnh cảm giác bị khó thở. Đến khi mà ung thư amidan đã di căn sang các cơ quan khá, nó sẽ gây ra cho người bệnh những cơn ho liên tục kéo dài, bệnh nhân sẽ luôn cảm thấy bị đau xương khớp hay đau nhức cả toàn thân…

Trong trường hợp được phát hiện và chữa trị bệnh sớm, sẽ có khoảng từ 60 đến 70% bệnh nhân có cơ hội được tiếp tục sống hơn 5 năm. Cũng tương tự như các loại bệnh ung thư khác, nếu bệnh nhân phát hiện bệnh muộn ở giai đoạn cuối, thì việc điều trị ung thư amidan sẽ càng trở nên khó khăn và nguy hiểm hơn rất nhiều cho người bệnh.

Viêm amidan thường để lại các biến chứng như là gây viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm thanh quản, phế quản, hoặc nguy hiểm hơn là bị các bệnh như thấp khớp, thấp tim, đi tiểu ra máu… nhưng những người bệnh cũng đừng quá lo lắng, do các bác sĩ chỉ cần cắt bỏ amidan là đã giúp cho người bệnh có thể chấm dứt được nỗi lo ở trên.

Thế nhưng ngược lại, đối với bệnh ung thư amidan, trong trường hợp người bệnh phát hiện bệnh muộn ở giai đoạn cuối, thì rất tiếc là tỷ lệ khả năng cứu sống là không cao, bởi vì khi đó các tế bào ác tính trong amidan đã di căn và lây lan sang các bộ phận xung quanh ở vùng mũi họng, thậm chí là có thể xâm nhập đến các vùng phổi, tim mạch…

3. Về phương pháp điều trị

Theo cách điều trị thông thường, bệnh ung thư amidan sẽ được điều trị bằng phương pháp dùng cách nạo vét các hạch đã di căn, sau đó các bác sĩ sẽ sử dụng những tia xạ để ngăn chặn và tiêu diệt các tế bào ác tính sẽ có nguy cơ lây lan qua các bộ phận, cơ quan khác xung quanh vùng họng miệng.

Hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều các cơ sở y tế, bệnh viện uy tín đã ứng dụng thành công các công nghệ kỹ thuật tiên tiến để có thể chuẩn đoán và phát hiện ra sớm nhất các bệnh ung thư ở vùng tai mũi họng, tất nhiên là bao gồm cả bệnh ung thư amidan.

Chính vì thế, khi bệnh nhân nhận biết và phát hiện ra vùng cổ ở phía sau xương hàm xuất hiện các cục hạch, cục hạch này ngày càng sưng to, cứng nhắc, người bệnh cảm thấy khó chịu khi bị cảm giác vướng víu khi nhai nuốt, khó nhai thức ăn ở phía bên hạch cổ, thường xuyên cảm giác bị khó thở.

Hay nếu bản thân người bệnh phát hiện thấy mình bị viêm amidan đau kéo dài, thì cần phải nhanh chóng đi thăm khám các bác sĩ để được chuẩn đoán và phát hiện sớm bệnh, để có các phương pháp điều trị bệnh một cách kịp thời.

Ung thư amidan là loại bệnh sẽ rất khó để phát hiện nhưng không vì thế mà không thể kiểm soát được các triệu chứng, dấu hiệu gây bệnh của loại bệnh nguy hiểm này.

Khi đã phát hiện ra các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư amidan, bệnh nhân cần nên tới ngay các bệnh viện chuyên khoa để thăm khám và có kết quả chuẩn đoán chính xác nhất. Bởi vì các biểu hiện, triệu chứng giống nhau giữa 2 căn bệnh ung thư amidan và viêm amidan nên chúng ta không nên chủ quan dù bất kỳ lý do nào.

Hy vọng tất cả bạn đọc sẽ có thể dễ dàng phân biệt viêm amidan và ung thư amidan. Để từ đó, có những cách phòng bệnh và chữa trị phù hợp để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của chúng ta.

Triệu Chứng Và Điều Trị Ung Thư Dạ Dày

Ung thư dạ dày là bệnh ung thư phổ biến nhất trong các bệnh ác tính đường tiêu hóa. Người ta chia ung thư dạ dày thành 2 nhóm lớn:

Ung thư dạ dày dạng biểu mô (carcinoma): hay gặp nhất gồm các loại

+ Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma): tuyến nhú, tuyến ống, tuyến chế nhầy, tế bào nhẫn. UTBM tuyến chiếm 90% ung thư dạ dày.

+ Ung thư biểu mô không biệt hóa (undifferentated carcinoma).

+ Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì..

Ung thư không biểu mô gồm các lipomas; các sarcom của cơ, mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.

Trong phạm vi bài này tác giả xin giới thiệu về một loại ung thư hay gặp nhất, đó là ung thư biểu mô tuyến của dạ dày.

Đặc điểm dịch tễ

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày gặp tỷ lệ cao ờ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á, các nước Mỹ Latinh; tỷ lệ vừa ở các nước châu âu; tỷ lệ thấp nhất ở các nước như Cô-oet, Nigieria, Mỹ, Anh, úc… Người ta thấy, trong khoảng 50 năm trở lại đây ung thư dạ dày giảm ở tất cả các nước. Ở Mỹ, ung thư dạ dày giảm từ 28-27 xuống 5,3-2,3/100.000 dân (theo nam, nữ ). Các nghiên cứu thấy người Nhật di cư sang Mỹ có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn người Mỹ. Ở các nước người nghèo bị ung thư dạ dày cao hơn nước giàu, trẻ em tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cũng ít hơn người lớn. về giới tính thì nam giới mắc ung thư dạ dày nhiều gấp đôi nữ giới. ung thư dạ dày hay gặp ở tuổi trung bình là 55.

Nguyên nhân

Người ta thấy có các yếu tố nguy cơ sau:

– Chế độ ăn uống: thức ăn có chứa nhiều nitrat (thịt muối, thịt hun khói, thức ăn đóng hộp, nước uống hoặc thực phẩm trồng trên đất bùn giàu nitrat) hay gây ung thư dạ dày. Khi ăn, uống các thức ăn có nitrat vào dạ dày, nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit, đến dạ dày nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hoặc cấp 3 thành nitrosamin (là chất gây ung thư dạ dày). Khi ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không chuyển thành nitrit được, do vậy ở các nước quen bảo quản thức ăn bằng lạnh tỷ lệ ung thư dạ dày thấp hơn các nước khác. Vitamin c (acid ascorbic) làm giảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin; ngược lại, một số thức ăn có cấu trúc tư­ơng tự nitrosamin (ở trong thịt bò, trong một số loại cá có methyl-guanidin và khi bị nitro hóa sẽ tạo thànhN-methyl-N- nitrocyanid) là yếụ tố gây ung thư dạ dày.:

Chế độ ăn ít trái cây và rau quả, ăn nhiều các loại thực phẩm bị nhiễm nấm aflatoxin, hút thuốc… cũng là những yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày.

Di truyền: nếu gia đình có người bị ung thư dạ dày thì có tỷ lệ ung thư dạ dày cao gấp 2-4 lần người không có tiền sử gia đình. Người ta thấy sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ ung thư dạ dày cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử, những người có nhóm máu A dễ mắc ung thư dạ dày cao hơn nhóm khác.

Viêm teo niêm mạc dạ dày nhất là khi có dị sản ruột có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày, viêm dạ dày trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị ung thư dạ dày.

Vai trò của Helicobacter pylori (HP): năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố HP là tác nhân số 1 gây ung thư dạ dày. Cơ chế ung thư dạ dày có thể do tình trạng nhiễm H.pylori kéo dài gây ra viêm dạ dày qua các giai đoạn viêm teo, dị sản ruột, loạn sản và cuối cùng là ung thư dạ dày.

Một số yếu tố khác làm dạ dày giảm acid như sau .cắt đoạn dạ dày, dùng nhiều thuốc kháng H2 histamin… cũng có thể là yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh lý

Vị trí ung thư dạ dày thường gặp ở hang môn vị, có khoảng 20% ung thư xuất phát từ bờ cong nhỏ, 25% xuất phát từ tâm vị, chỉ 3-5% có ở bờ cong lớn và có khoảng 10% ung thư lan tràn khắp toàn dạ dày.

Đại thể: ung thư dạ dày có các thể loét, sùi, thâm nhiễm.

+ Thể loét: ổ loét to (2-4cm), bờ méo mó không đều, mật độ cứng, nhiều tổ chức hoại tử.

+ Thể sùi: khối u to sùi như súp-lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng dạ dày, khối u thường khoảng 3-4cm, có khi to hơn (có thể chiếm toàn bộ lòng dạ dày).

+ Thể thâm nhiễm: ung thư dạ dày teo đét (linite plastique), u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành dạ dày, hiếm hơn là ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3 cm và cứng.

Ba thể trên có thể đơn độc hoặc kết hợp với nhau.

+ Ung thư biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hóa có cấu trúc từng bè hoặc dạng tuyến.

+ Ung thư không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứa nhầy (còn gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng

Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng gợi ý ung thư dạ dày, tuy nhiên thường là triệu chứng không đặc hiệu nên bệnh nhân không đến với thầy thuốc. Dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày có thể là:

Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa, về sau liên tục.

Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn tất cả các loại thức ăn.

Buồn nôn sau khi ăn, buồn nôn ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều khi ăn.

Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc dạ dày (loại trước đây cắt cơn đau tốt).

Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả, xét nghiệm Weber-Mayer (+).

Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng thực thể thường đã muộn:

+ Khám thấy khối u vùng thượng vị, thường ở trên hoặc ngang rốn, có thể thấy dưới rốn nếu dạ dày sa. u rắn chắc nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang hai bên, di động theo nhịp thở trên xuống. Tính di động không còn khi ung thư dính vào tạng lân cận.

+ Biểu hiện hẹp môn vị, dấu hiệu Bouveret dương tính, có thể có dấu hiệu thủng dạ dày (bụng co cứng, mất vùng đục trước gan), choáng, nôn máu, ỉa phân đen.

Dấu hiệu ngoài đường tiêu hóa:

+ Sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.

+ Gan to đau, mặt gan lổn nhổn, có thể có di căn của ung thư dạ dày.

+ Di căn phúc mạc: khám bụng thấy lổn nhổn, có dịch.

+ Sờ thấy hạch Troisier ở hố thượng đòn trái, di động dưới da và thường nhỏ (sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu).

Triệu chứng xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

– Xquang: chụp Xquang thường với uống baryt hoặc có thể chụp đối quang kép rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư dạ dày.

+ Hình ảnh thể loét của ung thư dạ dày:

Thể loét sùi: 0 loét sâu, xung quanh có viền nổi cao lên thành gò.

ung thư dạ dày thể loét sùi nhìn nghiêng trên Xquang như một thấu kính lồi, nhìn nghiêng như một yên ngựa hang vị, môn vị hẹp, vòng tròn.

ung thư dạ dày dạng loét: Xquang có hình ảnh các niêm mạc bất thường tiếp cận với ổ loét cách một quầng sáng viền xung quanh ổ loét bị phù nề.

ung thư dạ dày dạng ung thư bề mặt: Xquang khó nhận biết thường phải phối hợp với nội soi thấy một đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay, bề mặt không đều, có thể có loét sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức niêm mạc lành.

+ Hình ảnh Xquang thể xâm nhiễm: teo đét dạ dày có thể khu trú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãn rộng dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hé mở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi.

+ Xquang ung thư dạ dày thể sùi: hình khuyết vì tổn thương phát triển trên bề mặt niêm mạc.

Siêu âm: thành dạ dày dày, dạ dày giãn, có hạch xung quanh; ngoài ra còn có thể thấy ung thư di căn đến các cơ quan trong ổ bụng, có thể có cổ chướng…

Chụp cắt lớp vi tính (CT, PET), cộng hưởng từ (MRI) có giá trị xác định ung thư cùng các di căn của ung thư dạ dày vào các cấu trúc xung quanh lân cận cũng như di căn xa, góp phần chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày.

+ Thể loét: 0 loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử, bờ cao dầy, nham nhở, nhiều hạt to nhỏ không đều, thường

có chảy máu trên ổ loét. Niêm mạc sung huyết, ổ loét nhạt màu, nhu động niêm mạc dừng lại ở cách xa 0 loét.

+ Thể sùi: khối u xù xì to nhỏ không đều, không có cuống, trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịch nhầy máu. Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và mất nhu động.

+ Thể thâm nhiễm: rất khó nhận định, khi thâm nhiễm lan tỏa rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mới bơm vào một ít bệnh nhân đã ợ ra hết, có khi không tiến hành soi được. Nếu khu trú một vùng thường khó chẩn đoán; khi ung thư ờ thân dạ dày niêm mạc chỉ hơi dày lên, nhợt nhạt không có nhu động như niêm mạc xung quanh. Ưng thư thâm nhiễm vùng hang vị làm cho vùng này méo mó mất nhu động, màu nhợt nhạt, lỗ môn vị không đóng mở nhịp nhàng mà chỉ co bóp nhẹ hoặc thường xuyên mở làm dịch tá tràng có thể trào ngược lên dạ dày. Trong những trường hợp khó chẩn đoán qua nội soi có thể nhuộm màu tổ chức nghi ngờ ung thư để sinh thiết chính xác.

– Xét nghiệm sinh học:

+ Độ toan: nghiệm pháp histamin hoặc pentagastin. Bình thường HC1 toàn phần 2g/l, HC1 tự do 1,70g/l; ung thư dạ dày vô toan gặp trong 50% trường hợp, thiểu toan gặp trong 25% trường hợp.

+ Các enzym của dịch vị (lacticodehydrogenase-LDH): bình thường 0-350 đơn vị, trong ung thư dạ dày enzym này có thể tăng đến 800-1000 đơn vị.

+ Acid lactic: bình thường 100mcg/l, trong ung thư dạ dày có thể tăng trên 100mcg/l, gặp 50% ung thư dạ dày và 2% trong loét dạ dày lành tính.

+ Huỳnh quang tetracyclin: cho bệnh nhân uống 5 ngày tetracyclin lg/ngày, ngày thứ 6 bệnh nhân nhịn đói và được hút dịch vị hoặc rửa dạ dày lấy dịch vị hay nước dạ dày quay ly tâm lấy cặn đem chiếu ulừaviolet thấy tế bào ung thư ngấm tetracyclin thành màu hồng.

+ Xét nghiệm máu: HC, HST giảm.

+ Xét nghiệm phân: Werber-Mayer (+).

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tiến triển: nếu không được phẫu thuật, ung thư dạ dày thường dẫn đến tử vong, chỉ có 2% sống thêm được trên 5 năm; tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị phẫu thuật bệnh nhân sẽ sống được lâu hơn (theo thống kê ở Nhật Bản thấy 95% bệnh nhân ung thư dạ dày sống trên 5 năm).

Biến chứng:

+ Chảy máu tiêu hóa khoảng 5%.

+ Hẹp môn vị: khoảng 1/3 số ca bị hẹp môn vị, nhất là ung thư thấp.

+ Thủng dạ dày khoảng 6%.

+ Di căn khoảng 70%.

Bệnh nhân thường chết do suy mòn hoặc sau biến chứng.

Chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn

Theo kinh điển

Người ta chia ung thư dạ dày làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 0 (K.institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, hiện nay còn ít phát hiện được do bệnh nhân đến muộn.

Giai đoạn 1 (ung thư niêm mạc): thấy tế bào ung thư, đã có rối loạn cấu trúc nhưng còn khu trú ở niêm mạc dạ dày.

Giai đoạn 2 (ung thư dưới niêm mạc): có dấu hiệu như giai đoạn 1 những tổ chức ung thư ăn xuống qua lớp cơ niêm.

Giai đoạn 3 (ung thư thành): hiện tượng như giai đoạn 2, nhưng đã xuyên qua các lớp của dạ dày.

Chẩn đoán sớm ung thư dạ dày là phát hiện ung thư chỉ ở giai đoạn 1 và 2.

Xếp loại theo TNM (u, hạch, di căn)

Ung thư dạ dày di căn theo đường bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trên đòn (hạch Troisier) hoặc hạch Winchow; có thể di căn tới các tạng (tụy, đại tràng, gan, lách, buồng trứng) (khối u Krukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp.

Xếp loại ung thư dạ dày theo TNM:

T: ung thư nguyên phát (căn cứ chiều sâu hơn chiều rộng).

Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát.

To: chưa rõ ràng có u nguyên phát.

Tis (K insitus): u ở lớp trong biểu mô nhưng chưa xâm lấn ra lớp màng đáy (ung thư tiền xâm lấn).

TI: u lan ra màng đáy hay lóp dưới niêm mạc.

T2: u xâm lấn ra lớp cơ hay dưới thanh mạc.

T3: u vượt qua lớp thanh mạc (vào phúc mạng tạng), nhưng chưa xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.

T4: u xâm lấn ra cấu trúc xung quanh.

+ N: hạch bạch huyết vùng:

Nx: hạch không thể đánh giá được.

No: không có di căn hạch bạch huyết vùng.

N1: u di căn vào hạch bạch huyết dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm.

N2: di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày ờ cạnh rìa u nguyên phát 3cm, dọc theo bờ trái dạ dày, động mạch gan chung, lách hay thân tạng.

+ M: di căn

Mo: không có di căn

M1: có di căn

Mx: không rõ ràng có di căn hay không.

+ Căn cứ vào TNM, các tác giả đã xếp các giai đoạn bệnh như sau:

Giai đoạn 1: TlNoMo.

Giai đoạn 2: T2NoMo, T3NoMo.

Giai đoạn 3: T1T2T3N1N2MO, T1T2T3N2MO, T4N các loại Mo.

Giai đoạn 4 (TlT2T3N2Mo): phẫu thuật cắt không có mục đích điều trị, T4N các loại Mo: không kể TNMo (giai đoạn sớm).

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Các triệu chứng cơ năng và toàn thể: người lớn tuổi khoảng trên 40 tuổi thấy tự nhiên ăn khó tiêu, đau thượng vị mơ hồ âm ỉ, mệt mỏi, thiếu máu, ỉa phân lỏng… cần chụp Xquang, nội soi dạ dày sinh thiết.

Dựa vào Xquang nội soi: nếu chỉ dùng Xquang hoặc nội soi đơn thuần có thể đúng 83%, hai phương pháp kết hợp cho tỷ lệ chẩn đoán đúng 87%.

Dựa vào xét nghiệm tế bào, dịch vị, sinh thiết: nếu tế bào dịch vị (-), sinh thiết (-) cũng chưa loại trừ ung thư dạ dày khi Xquang và nội soi chỉ rõ là ung thư.

Nếu Xquang và nội soi chưa khẳng định chắc chắn, sinh thiết và tế bào dịch vị âm tính. Trước kia một số tác giả điều trị thử theo phương pháp của Gutman: atropin kết hợp hydroxit nhôm hoặc hydroxyt magiê, kết hợp an thần; tuy nhiên, hiện nay ít dùng mà cần theo dõi sát bằng nội soi sinh thiết nhiều lần để xác định (cần chú ý ổ loét ác tính khi dùng cimetidin có thể liền sẹo nhưng vẫn là tổ chức ác tính).

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn (giai đoạn 3)

Giai đoạn này chẩn đoán dễ nhưng không còn khả năng phẫu thuật triệt để nữa.

Chẩn đoán dựa vào:

+ Khối u thượng vị không di động: do dính và các tạng như gan, tụy, đại tràng.

+ Đã di căn hạch Troisier.

+ Xquang (CT, PET, MRI), nội soi dạ dày, nội soi siêu âm hoặc soi ổ bụng để loại trừ các ung thư gan, ung thư tụy mạc treo qua sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).

Chẩn đoán phân biệt

Loét dạ dày: dựa vào nội soi và sinh thiết.

U lành của dạ dày: Xquang thấy một hình khuyết đều, tròn nếu phát triển trên một bề mặt dạ dày, hình viên phấn nếu nằm trên bờ cong, gần hình khuyết niêm mạc vẫn mềm mại tới sát khối u. Sinh thiết sẽ giúp chẩn đoán xác định.

Viêm dạ dày phì đại: dựa vào nội soi niêm mạc mềm, bóng, giãn; nếu cần thì sinh thiết.

Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày: có hình giả u của Kirkling, chẩn đoán dựa vào khi soi dạ dày bơm hơi thấy hình tĩnh mạch giãn.

Ung thư của các cơ quan gần dạ dày: tụy, đại tràng, mạc treo… dựa vào Xquang siêu âm, chụp CT, nội soi…

Chẩn đoán các thể lâm sàng

Ung thư tiền môn vị: thường gặp nhất, hay có hội chứng hẹp môn vị (nôn, chướng, phản nhu động, chậm tiêu…).

Ung thư tâm vị: có các triệu chứng của ung thư dạ dày như đau, rối loạn tiêu hóa…Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như: nuốt nghẹn, đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Chụp dạ dày tư thế Trendelenburg (tư thế đầu lộn ngược), soi dạ dày-thực quản có giá trị chẩn đoán ung thư tâm vị.

Thể đặc biệt (ung thư dạ dày thể đét): lâm sàng biểu hiện đầy hơi, khó tiêu, nôn xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều, gầy sút, suy mòn nhanh. Xquang dạ dày có hình đồng hồ cát điển hình, nội soi sinh thiết thấy thành dạ dày cứng, màu xà cừ.

Điều trị phẫu thuật

Với ung thư dạ dày sớm có thể cắt bỏ qua nội soi. Một số thống kê kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm có tỷ lệ sống sau 5 năm trên 95%. Thống kê tại Mỳ cho thấy 25- 30% sống trên 5 năm trong số ung thư dạ dày được phẫu thuật, trong đó ung thư phần thấp là 25% và ung thư trên cao là 10%. Phương pháp phẫu thuật là cắt bán phần rộng hoặc cắt toàn bộ dạ dày kèm theo nạo vét hạch là biện pháp tốt nhất có khả năng chữa khỏi bệnh. Các bệnh nhân bị bệnh khu trú không có di căn xa hoặc tổn thương các cơ quan kế cận khi cắt toàn bộ dạ dày có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 20-30%. Đáng tiếc là, do bệnh nhân đến muộn, nên dưới 30% số bệnh nhân có bệnh lại không thể cắt bỏ triệt để. Đối với các u đã di căn, có thể cắt bỏ dạ dày gần toàn phần và nạo bỏ các hạch lympho khu vực.

Hiện nay đa số các bệnh nhân (50-70%) ung thư dạ dày đến cơ sở y tế với bệnh đã tiến triển có tiên lượng xấu, điều trị chỉ hướng vào làm giảm nhẹ triệu chứng; nếu không thể cắt bỏ do di căn rộng ngoài dạ dày, có thể thực hiện kỹ thuật nối dạ dày-hỗng tràng.

Điều trị nội khoa

Tia xạ: hiện nay chưa thấy rõ vai trò của liệu pháp tia xạ trong điều trị ung thư dạ dày.

Hóa liệu pháp đơn tác nhân với fluorouracil, mitomycin hoặc doxorubicin, hoặc phối hợp các chế độ thuốc (etoposid, doxorubicin và cisplatin) có thể làm giảm nhẹ cho 20-30% số bệnh nhân nhưng chưa thấy kéo dài thêm cuộc sống.

Điều trị triệu chứng: khi bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật, thường chỉ điều trị giảm đau và các điều trị triệu chứng. Xuất huyết khối u có thể điều trị bằng cầm máu và truyền máu, sử dụng liệu pháp lase nội soi hoặc chụp mạch làm nghẽn mạch.

CÁC HÌNH THÁI UNG THƯ KHÁC

U lympho dạ dày

U lympho chiếm khoảng dưới 7% các u ác tính dạ dày và 2% tổng số u lympho. Dạng u hay gặp là các u lympho không Hodgkin, chủ yếu thuộc loại mô bào lan tỏa. u lympho dạ dày là loại phổ biến nhất của u lympho không Hodgkin bên ngoài hạch. Hình ảnh lâm sàng và hình ảnh nội soi u lympho tương tự như ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Chẩn đoán u lympho bằng sinh thiết nội soi; tuy nhiên, cần sinh thiết sâu vì nếu sinh thiết ở niêm mạc sẽ không lấy được bệnh phẩm.

Sarcom dạ dày

Sarcom dạ dày chiếm 1-3% tổng số khối u ác tính dạ dày. Trong bệnh này u dạng cơ trơn là u phổ biến nhất, u hay gặp ở thành trước và sau của vùng đáy dạ dày, tổn thương chủ yếu là loét và chảy máu. u cơ trơn thường ít khi xâm lấn vào các hạch và tạng lân cận nhưng lại hay di căn đến gan và phổi. Điều trị chủ yếu là ngoại khoa, nếu đã di căn không thể cắt bỏ được thì dùng hoá trị liệu.

Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Của Ung Thư Vú

Khối u là một trong những dấu hiệu phổ biến của ung thư vú ở nam giới hay phụ nữ. Nhưng ung thư vú còn gây ra một số thay đổi bổ sung trên da và xung quanh núm vú. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trong số những thay đổi sau đây thì nên đi khám bác sĩ ngay lập tức!

Trong một số trường hợp, ung thư vú có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, nhưng bác sĩ sẽ xác định khối u dựa trên kết quả chụp quang tuyến vú. Sàng lọc ung thư vú theo khuyến cáo của bác sĩ có thể giúp phát hiện sớm tế bào ung thư và do đó triển vọng điều trị sẽ khả quan hơn.

Các triệu chứng khác có thể có của ung thư vú bao gồm:

Sưng toàn bộ hoặc một phần của vú (ngay cả khi không có khối u rõ rệt)

Kích ứng da hoặc lúm đồng tiền (đôi khi trông giống như vỏ cam)

Đau vú hoặc núm vú

Thụt núm vú (quay vào trong)

Da đổi màu ở khu vực vú hoặc núm vú

Tiết dịch núm vú

Tất cả các triệu chứng này cũng có thể có nguyên nhân cơ bản không phải là ung thư. Tuy nhiên, những người có các triệu chứng kể trên nên nói chuyện với bác sĩ, và cân nhắc xét nghiệm để kiểm tra cả hai điều kiện ung thư và không ung thư.

8 dấu hiệu tiềm ẩn của ung thư vú

1. Thay đổi kết cấu da

Ung thư vú có thể gây ra những thay đổi và viêm trong các tế bào da dẫn đến những thay đổi về cấu trúc. Ví dụ về những thay đổi kết cấu này bao gồm:

Da có vảy quanh núm vú và quầng vú, da bị cháy nắng hoặc cực khô

Da dày lên ở bất kỳ phần nào của vú

Những thay đổi này cũng có thể gây ngứa mặc dù nó không phổ biến. Những thay đổi về da có thể là triệu chứng của một loại ung thư vú hiếm gặp có tên gọi là bệnh Paget vú. Thay đổi cấu trúc da cũng có thể xảy ra do hậu quả của tình trạng da lành tính như viêm da và eczema (chàm).

2. Tiết dịch núm vú

Bạn có thể quan sát dịch chảy ra từ núm vú, nhiều hoặc ít và có thể có nhiều màu từ trong cho đến màu vàng, xanh lá cây hoặc đỏ.

Điều này là bình thường đối với những người đang cho con bú, nhưng bạn nên hỏi bác sĩ khi thấy núm vú tiết dịch bất thường để được chẩn đoán chính xác.

Nhiễm trùng vú

Tác dụng phụ của thuốc ngừa thai

Tác dụng phụ của một số loại thuốc nhất định

Biến thể trong sinh lý học cơ thể

Một số tình trạng bệnh lý, chẳng hạn như bệnh tuyến giáp

Da bị lúm có thể là dấu hiệu của ung thư vú dạng viêm, một loại ung thư vú tích cực. Các tế bào ung thư có thể gây tích tụ dịch bạch huyết ở vú dẫn đến sưng cũng như lúm da hoặc rỗ da. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp phải tình trạng này.

Các bác sĩ gọi sự thay đổi này là sự xuất hiện của da “peau d’orange”, bởi vì da lúm đồng tiền giống như bề mặt của một quả cam.

4. Sưng hạch bạch huyết

Các hạch bạch huyết là những mô hình hệ thống miễn dịch nhỏ nhằm lọc chất lỏng và thu giữ các tế bào có khả năng gây hại. Chúng bao gồm vi khuẩn, virus và các tế bào ung thư.

Nếu một tế bào ung thư di căn khỏi vú, nơi đầu tiên nó di chuyển đến là khu vực hạch bạch huyết dưới nách trên cùng một bên với vú bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến sưng trong khu vực này.

Ngoài các hạch bạch huyết sưng ở nách, bạn cũng có thể nhận thấy chúng xung quanh xương đòn. Chúng thường xuất hiện như những cục u nhỏ, cứng, sưng và có thể mềm khi chạm vào.

5. Đau vú hoặc núm vú

Ung thư vú có thể gây ra những thay đổi trong tế bào da dẫn đến cảm giác đau và khó chịu ở vú. Mặc dù ung thư vú thường không gây đau, điều quan trọng bạn nên nhớ là không bỏ qua bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng tiềm ẩn nào. Một số người mô tả cơn đau như một cảm giác nóng rát ở vú.

6. Núm vú thay đổi

Ung thư vú có thể gây ra thay đổi tế bào phía sau núm vú. Những thay đổi này có thể dẫn đến việc đảo ngược núm vú khiến nó thụt vào trong hoặc có thể trông khác về kích thước của nó.

Sự thay đổi ở núm vú thường xuất hiện trong quá trình rụng trứng hoặc các phần khác của chu kỳ kinh nguyệt, nhưng mọi người nên nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ sự thay đổi núm vú nào.

7. Vùng da quanh vú đổi màu

Ung thư vú có thể gây ra những thay đổi đối với da, làm cho da bị đổi màu hoặc bị thâm tím. Da có thể có màu đỏ, tím hoặc có màu hơi xanh.

Nếu bạn gần đây không bị chấn thương mà gặp phải triệu chứng này thì bạn nên gặp bác sĩ. Nó cũng rất quan trọng để tìm tư vấn y tế nếu sự đổi màu vú không biến mất, ngay cả khi chấn thương là nguyên nhân.

Ung thư vú có thể khiến toàn bộ vú hoặc một phần vú bị sưng lên. Có thể không có một khối u rõ rệt sau khi bị sưng, nhưng kích thước của vú này sẽ khác với vú kia.

Mặc dù mọi người có thể có ngực có kích thước hơi khác nhau ở mọi thời điểm, nhưng sự sưng này sẽ gây ra thay đổi từ kích thước ngực bình thường của họ. Da cũng có thể cảm thấy căng do sưng.

Mọi người không nên hoảng loạn hoặc sợ hãi khi nhận thấy những thay đổi ở vú. Lão hóa, thay đổi mức độ hormone và các yếu tố khác cũng có thể thay đổi vú trong suốt cuộc đời của một người.

Tuy nhiên, bạn nên chủ động về sức khỏe của mình và đi khám bác sĩ để xác định nguyên nhân của bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của vú.

Chu kỳ kinh nguyệt

Chấn thương

Bệnh trước đó, chẳng hạn như nhiễm trùng vú

Bác sĩ có thể đánh giá các triệu chứng, kiểm tra vú và đề xuất các nghiên cứu sâu hơn nếu cần. Họ có thể đề nghị chụp quang tuyến vú, siêu âm, xét nghiệm máu hoặc hình ảnh khác để loại trừ nhiễm trùng hoặc các nguyên nhân tiềm ẩn.

Ung thư vú có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm những thay đổi trên da và xung quanh vú.

Trong khi nhiều điều kiện có khả năng gây ra những thay đổi vú bao gồm u nang, nhiễm trùng, eczema và viêm da, nhưng không vì thế mà loại trừ khả năng ung thư vú. Đi khám bác sĩ để đánh giá và chẩn đoán có thể giúp xác định xem liệu có bất kỳ thay đổi nào về vú nghiêm trọng hay không.

Nét Bút Tri Ân