Tư Vấn Triệu Chứng Ung Thư Vú / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Triệu Chứng Của Ung Thư Vú

1. Đau tức vùng ngực

Nếu bạn đột nhiên bị nhói đau như luồng điện nhẹ đi từ ngực trái đến ngực phải thì hãy cẩn thận vì đây là dấu hiệu không hề tốt cảnh báo sức khỏe vòng một. Bởi do: Nếu xuất hiện một khối u, khối u có nhiều kích thước khác nhau, có thể là khối u đơn lẻ, hay các khối u nằm rải rác phía sau núm vú hoặc ở một trong các ống dẫn sữa. Tất cả đều làm đẩy mô vú, gây cảm giác đau, sưng và khó chịu ở ngực.

Những triệu chứng biểu hiện của bệnh ung thư vú

Nếu có những biểu hiện đó thì bạn cần phải theo dõi tần suất, thời điểm, vị trí cơn đau để thông báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

2. Ngứa ở ngực

Khi xuất hiện những biểu hiện ngứa, mẩn đỏ thì có thể bạn đang mắc ung thư vú dạng viêm. Người bệnh bị ung thư vú dạng viêm bị ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, hay da sần sùi.

Nguyên nhân mắc bệnh có thể là do các tế bào ung thư phát triển nhanh chặn mạch máu và bạch huyết mạch ở da, khiến cho chất lỏng tích tụ trong và dưới da, gây kích thích da.

3. Bị đau lưng, vai, gáy

Nếu bạn nghĩ ung thư vù phải đau ở đúng chỗ thì bạn đã nhầm bởi một số phụ nữ mắc ung thư vú, họ cảm thấy đau ở lưng hay vai chứ không phải ở ngực hoặc vú. Cơn đau thường xảy ra ở phần lưng trên hoặc giữa 2 bả vai, dễ bị nhầm lẫn với chấn thương dây chằng, viêm xương khớp cột sống. Bởi do hầu hết các khối u vú phát triển trong mô tuyến vú, mở rộng sâu vào ngực, gần thành ngực. Nếu khối u tăng trưởng đẩy ngược về phía xương sườn và xương sống, người bệnh sẽ bị đau ở lưng.

4. Kích thước của vú bị thay đổi

Trong nhiều trường hợp mắc bệnh, nhiều phụ nữ không sờ thấy khối u như thông thường mà họ thấy ngực to hơn, chảy xuống thấp hơn, có hình dạng khác thường. Đây là triệu chứng của ung thư vú, thường gặp ở phụ nữ có mô vú dày đặc.

Nếu có những biểu hiện như vậy thì bạn nên đến gặp các bác sĩ bởi việc không sờ thấy các khối u cũng khiến việc phát hiện ung thư vú gặp khó khăn hơn.

5. Có những sự thay đổi khách biệt ở núm vú

Một trong những vị trí phổ biến nhất mà khối u thường xuất hiện là bên dưới núm vú, bạn có thể cảm nhận được những thay đổi nhất định như núm vú có thể dẹt hơn, thụt vào trong, hay tiết dịch từ núm vú, có thể lẫn kèm máu.

6. Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách

Nếu bạn xuất hiện một khối u hoặc vết sưng đau dưới vùng cánh tay kéo dài trong một tuần mà không rõ nguyên nhân, đó có thể là dấu hiệu ban đầu của ung thư vú.

Cách phát hiện hạch: Vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

7. Ngực đỏ, bị sưng

Một trong những biểu hiện của bệnh ung thư vú là cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm.

Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Những trường hợp này sẽ bị mắc ung thư vú?

Thông thường là phụ nữ ở độ tuổi 45-50.

Phụ nữ mãn kinh trễ trên 55 hoặc có kinh sớm trước 10 tuổi.

Với những người không có con, có con đầu lòng trên 35 tuổi, không cho con bú.

Tiền sử đã bị ung thư vú một bên.

Di truyền: Nếu trong gia đình có mẹ hay chị, em, con gái bị ung thư vú (tuy nhiên chỉ chiếm khoảng 5-10% ung thư do di truyền)

Đã hay đang bị ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung.

Đã/ đang/từng tiếp xúc nhiều với hóa chất, tia xạ.

Trong chế độ dinh dưỡng nhiều thịt, giàu chất béo, ít rau quả và người hút thuốc lá, uống nhiều rượu.

Thường xuyên duy trì uống lâu dài liên tục thuốc nội tiết thay thế sau mãn kinh.

Triệu Chứng Ung Thư Vú Ở Nam Giới

Cũng giống như ở nữ giới thì ung thư vú ở nam giới cũng có những triệu chứng tương tự nhau. Tuy nhiên do chủ quan nên ung thư vú ở nam giới thường khó được chẩn đoán. Hơn nữa, tuyến vú của nam không phát triển nên tốc độ tế bào ung thư xâm lấn vào gan, phổi, xương diễn ra rất nhanh.

Triệu chứng ung thư vú ở nam giới

Sưng vú hoặc có cục u bất thường ở vú

Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú là xuất hiện những cục u ở mô vú. Vì nam giới có mô vú ít hơn nữ giới nên những cục u này thường dễ dàng hình dung và sờ thấy. Do vậy, nếu các nam giới thấy có những cục u trong vú nổi lên bất thường và các mô này cứng như đá cẩm thạch thì nên đi khám sớm.

Các cục u cũng có thể xuất hiện trong mô vú và kéo dài đến nách. Ngoài ra, ung thư vú ở nam giới cũng có thể gây sưng to vùng vú. Điều này khi chẩn đoán thường bị nhầm lẫn và thường bị chẩn đoán sai. Vì vậy nam giới nên chú ý tự khám và để ý đến những bất thường vùng ngực thường xuyên hơn để có thể sớm phát hiện ra bệnh.

Những thay đổi núm vú

Những nam giới bị ung thư vú cũng có thể phải trải qua những thay đổi trong khu vực núm vú. Núm vú của bạn khi ấy có thể đảo ngược hoặc co rút lại. Trong trường hợp này, núm vú bị tụt vào trong và chỉ thấy các mô vú.

Ngoài ra, núm vú có thể to lớn hơn và rộng hơn kèm theo đó là tăng dịch xả ra từ núm vú. Những dịch xả ra này thường mờ đục và có máu. Các triệu chứng này có thể đi kèm với những cơn đau ngực. Tuy nhiên ở một số nam giới lại không xuất hiện những cơn đau đớn.

Thay đổi sắc tố da

Ung thư vú có thể gây ra những thay đổi rõ rệt của da vùng vú. Với một người bị bệnh ung thư vú, da có thể trở nên nhăn và có kết cấu giống như vỏ của quả cam. Đây là đặc trưng của bệnh ung thư vú được gọi là ung thư vú do viêm vú.

Vú của bạn có thể bị tấy đỏ và nhân rộng sang khu vực da bên cạnh. Các vùng da đỏ này lan rộng và gây đau đớn. Trong những trường hợp như vậy, khi đi khám bác sĩ, những nam giới có thể bị chẩn đoán nhầm với một phát ban hoặc dị ứng nào đó.

Nguyên nhân ung thư vú ở nam giới

Mặc dù vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân ung thư vú ở nam giới nhưng các yếu tố sau có thể là nguyên nhân gây bệnh:

Lớn tuổi . Ung thư vú phổ biến nhất ở nam giới độ tuổi 60 – 70.

Sử dụng quá nhiều rượu . Nếu uống một lượng rượu nặng, có nguy cơ cao bệnh ung thư vú.

Tiền sử gia đình ung thư vú. Nếu có một thành viên trong gia đình với ung thư vú, có cơ hội lớn hơn phát triển bệnh.

Hội chứng Klinefelter . Hội chứng di truyền này xảy ra khi được sinh ra với nhiều hơn một bản sao nhiễm sắc thể X. Hội chứng Klinefelter gây ra sự phát triển bất thường của tinh hoàn. Kết quả là, người đàn ông bị hội chứng này sản xuất kích thích tố nam androgen thấp hơn và nhiều kích thích tố nữ estrogen.

Bệnh gan . Nếu có bệnh gan, chẳng hạn như xơ gan, kích thích tố nam trong cơ thể có thể được giảm và kích thích tố nữ có thể tăng lên. Điều này có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Bệnh béo phì. Béo phì có thể là một yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nam giới, bởi vì nó làm tăng số lượng tế bào mỡ trong cơ thể. Các tế bào mỡ chuyển đổi androgen thành estrogen, có thể làm tăng lượng estrogen trong cơ thể, và do đó, nguy cơ ung thư vú.

Tiếp xúc với bức xạ . Nếu phương pháp điều trị bức xạ vào ngực, chẳng hạn sử dụng để điều trị ung thư ngực, có nhiều khả năng phát triển ung thư vú sau này trong cuộc sống.

Triệu Chứng Ung Thư Vú Trông Như Thế Nào?

I. Giải phẫu vú và định nghĩa về ung thư vú

Bầu vú gồm có các tuyến tạo sữa (gọi là tiểu thùy), các ống cực nhỏ dẫn sữa tới núm vú (gọi là tiểu quản), và mô mỡ. Hầu hết những trường hợp ung thư vú bắt đầu từ tiểu quản (ung thư tiểu quản). Một vài trường hợp khác phát triển từ tiểu thùy (ung thư tiểu thùy). Trường hợp ung thư từ các mô khác là hiếm gặp

Ung thư vú là tình trạng một nhóm tế bào ở Vú tăng trường vượt tầm quyết soát. Các tế bào này tiếp tục tăng lên nhiều lần, lấn át tế bào thường thậm chí lan sang các bộ phận khác trong cơ thể (ung thư vú di căn)

Cần phân biệt ung thư vú và những dạng u lành tính. Chiếm đa số các khối u nhận thấy ở vú đều lành tính – tăng trưởng bất thường nhưng không lan ra ngoài vú và không gây ác tính đến tính mạng. Tuy vậy, ở các đối tượng có u lành, khả năng bị ung thư tuyến vú cao hơn những người phụ nữ khác.

II. Phân loại những dạng ung thư vú

DCIS (Caxinom Tiểu Quản Trú Định)

DCIS là dạng thông thường nhất của ung thư vú lúc mới bắt đầu. Các tế bào ung thư chỉ khu trú bên trong những tiểu quản mà không lan rộng qua thành tiểu quản và xâm nhập mô vú chung quanh. Gần như mọi phụ nữ bị DCIS đều có thể trị lành nếu được nhận ra sớm.

LCIS (Caxinom Tiểu Thùy Trú Định)

LCIS không phải là ung thư. Những tế bào u vú phát sinh tại những tuyến tạo sữa nhưng không tăng trưởng xuyên qua thành vách của tuyến. Các chuyên gia khẳng định, LCIS không tiến triển thành ung thư vú. Tuy vậy, những phụ nữ bị LCIS có nguy cơ bị ung thư vú cáo hơn.

Caxinom Tiểu Quản Lan Tràn

Đây là dạng ung thư vú phổ biến nhất. Các tế bào ung thư tăng trưởng từ tiểu quản, tăng sinh và phát triển xuyên qua thành tiểu quản. Từ đó, chúng tiếp tục câm nhập và mô mỡ và có thể lan sang những bộ phân khác của cơ thể thông qua đường bạch huyết.

Caxinom Tiểu Thùy Lan Tràn

Trường hợp ung thư vú này bắt đầu ở tuyến sữa (tiểu thùy) và cũng lan rộng sang các mô mỡ và những bộ phận khác trên cơ thể.

IBC (Ung Thư Vú Dạng Viêm)

Ung thư vú dạng viêm là bệnh ít gặp. IBC làm cho da ở nơi vú có màu đỏ và cảm thấy nóng ấm. Có khả năng da sẽ dày lên và lỗ chỗ – nhìn giống như vỏ cam. Bầu vú có thể to hơn, cứng hơn, nhạy đau, hoặc bị ngứa.

Người bệnh bị IBC khó phát hiện sớm vì không nổi cục u. Bệnh này dễ dàng có nguy cơ lan rộng và gây hậu quả tệ hại hơn so với ung thư tiểu quản hay tiểu thùy lan tràn.

III. Triệu chứng ung thư vú và những dấu hiệu thường găp?

Triệu chứng nhận biết sớm của ung thư vú là sự xuất hiện của các cục u. Nếu các cục u không đau, cứng và các cạnh không đều thì có khả năng là triệu chứng ung thư vú. Tuy vậy, trong vài trường hợp ung thư, cục u có khả năng mềm đều và gây đau. Vì đó, khi xuất hiện bất cứ cục u nào trên khu vực vú, chị em cần khám bệnh và xin tư vấn từ các bác sỹ chuyên khoa.

Ở những người bệnh ung thư vú, vài triệu chứng thông thường như sau:

Sưng toàn bộ hoặc một phần vú (ngay cả khi chị em không thấy cục u rõ ràng)

Da nơi vú thay đổi, có khả năng kích ứng gây đau rát hoặc lúm đồng tiền (đôi khi trông giống như vỏ cam)

Đau bầu vú hoặc núm vú

Núm vú thụt vào trong

Núm vú hoặc da vùng vú đỏ ửng, đóng vảy hoặc dày hơn

Có dịch tiết không bình thường nhưng không phải là sữa

IV. Khám bệnh lâm sàng để chẩn đoán ung thư vú

Rọi tầm soát bệnh vú là cách tốt nhất để sớm phát hiện ra ung thư vú. Những khác biệt nhận thấy khi rọi khám bệnh vú là cơ sở để bác sĩ tiến hành những thử nghiệm khác như:

– Khám vú tìm thay đổi của núm vú hoặc da vùng vú

– Kiểm tra hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đòn. Nếu hạch bạch huyết sung phù hoặc cứng có khả năng kết luận sơ bộ về ung thư di căn.

Nếu những triệu chứng ung thư vú trở nên rõ rệt, chị em cần làm 1 số thử nghiệm khác để tiên liệu về mức độ, tốc độ phát triển của ung thư:

Rọi MRI (Chụp cộng hưởng từ): MRI dùng sóng vô tuyến và nam châm cực mạnh – thay vì quang tuyến X – để tạo hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ giúp đo kích cỡ khối u và phát hiện bất cứ dạng ung thư nào khác tại vú.

Siêu âm vú: một tay cầm phát ra sóng âm thanh được di chuyển trên da để chụp ảnh bên trong cơ thể. Một loại gel thường được đặt trên da của chị em đầu tiên.

Siêu âm không thay thế MRI, nhưng có thể giúp bác sĩ biết cục cộm là u nang hoặc ung bướu, và có thể gây ung thư hay không.

Rọi hình tiểu quản: Bác sĩ sẽ đặt một ống nhựa cực kỳ mỏng vào tiểu quản ở núm vú. Một lượng nhỏ “chất màu” được cho vào tiểu quản. Chất này tạo đường nét hình dáng tiểu quản dưới quang tuyến X và cho thấy có ung bướu bên trong tiểu quản hay không. Đôi khi thử nghiệm này cũng giúp nhận thấy nguyên do tạo thành dịch tiết ở núm vú.

Khám dịch tiết từ núm vú: Chất dịch tiết ra từ núm vú được soi trên kính hiển vi để nhận thấy tế bào ung thư

Sinh thiết vú: Sinh thiết cách lấy một mẩu mô vú và tiến hành những thí nghiệm để tìm tế bào ung thư. Đây là cách duy nhất để biết chắc chắn chị em có bị ung thư không, ung thư ở giai đoạn nào.

Ngoài ra, để xác định ung thư di căn, có khả năng chị em cần làm thêm 1 số thủ thuật khác như: chụp X-quang (di căn sang phổi), chụp CT (di căn phổi và ổ bụng), quét xương (Di căn sang xương)

V. Phân cấp ung thư và các giai đoạn của ung thư vú

Phân cấp ung thư là phương thức giúp bác sĩ dự đoán mức độ nhanh chóng phát triển và lan rộng ung thư. Phân cấp ung thư cho biết ung thư đang phát triển nhanh chóng đến đâu.

Cấp độ 1 – Cấp thấp: những tế bào trông không bình thường và có tốc độ phát triển nhanh hơn các tế bào bình thường

Cấp độ 2 – Cấp trung bình: Các tế bào khác thường và phát triển nhanh hơn cấp độ 1.

Cấp độ 3 – Cấp độ cao: Các tế bào phát triển mạnh hơn cấp độ 2, có thể di căn tới những bộ phận khác

Bệnh ung thư vú cũng được chia thành giai đoạn 1, II, III, IV

Giai đoạn 1 – Khối u còn nhỏ, đường kính <2cm và chưa lan đến những hạch bạch huyết

Giai đoạn 2A – Khối u nhỏ hơn 2m nhưng đã lây lan sang hạch bạch huyết hoặc khôi u có kích thước 2-5cm nhưng chưa lan sang hạch bạch huyết

Giai đoạn 2B (đầu) – Khối u có đường kính 2-5 cm và đã lan đến các hạch bạch huyết

Giai đoạn 2B (cuối) và giai đoạn 3, 4 là ung thư vú giai đoạn muộn. Các dạng di căn có thể xuất hiện trong những giai đoạn này.

VI. Dự phòng và trị liệu ung thư vú

Chữa trị ung thư vú được gồm 2 phương pháp điều trị chính là trị liệu toàn thân và trị liệu tại chỗ.

6.1 Liệu pháp nội tiết – liệu pháp hóa chữa trị

Hóa chữa trị là phương pháp điều trị toàn thân trong dự phòng và điều trị ung thư vú. Bằng cách làm giảm nồng độ Estrogen, những phương pháp nội tiết như Tamoxifen, Roloxifene hay chất ức chế Aromatase đang được dùng thường gặp nhất trong hóa trị liệu.

Tamoxifen và Raloxifen là các chất ức chế chọn lọc thụ thể Estrogen (SERMs), từ đó ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư vú. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong:

– Dự phòng giảm khả năng cao ung thư vú ở người mắc bệnh có nguy cơ cao hoặc sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u. Để giảm nguy cơ ung thư vú, người bệnh cần dùng thuốc này trong vòng 5 năm.

– Giảm kích thước và sự phát triển của khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

Chất ức chế Aromatase (AI) giúp ngăn chặn enzyme Aromatase (trong mô mỡ) thay đổi các hormone khác thành estrogen, từ đó làm giảm nồng độ Estrogen và giảm tốc độ phát triển ung thư

6.2 Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Hầu hết phụ nữ bị ung thư vú đều trải qua một số dạng phẫu thuật. Có một số dạng giải phẫu là cắt bỏ u vú, cắt bỏ vú, và cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách. Phụ nữ nào đã trải qua thủ thuật cắt bỏ vú cũng có khả năng được phục hồi vú vào cùng một thời điểm hay về sau này.

Cắt bỏ u vú hay còn gọi là phẫu thuật bảo toàn vú. Ưu điểm của cắt bỏ u vú là có khả năng giữ lại đa số bầu vú. Tuy vậy, người mắc bệnh sẽ phải trải qua xạ trị sau phẫu thuật.

Cắt bỏ vú là trường hợp ung thư vú tiến triển buộc phải cắt bỏ toàn bộ vú để bảo đảm các khối u hoàn toàn biến mất. Hiện nay, phương pháp chỉnh hình tái tạo vú đã phát triển do đó bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ vú có khả năng hồi phục lại vú của mình.

Thi thoảng, ở vài người mắc bệnh, phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách là cần thiết để bảo đảm khối u không di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể.

6.3 Xạ trị

Có 2 cách để thực hiện phương pháp chiếu xạ: Chiếu xạ vào vú từ máy móc đặt bên ngoài cơ thể hoặc đặt thẳng những hạt phóng xạ vào mô vú ở kế cạnh nơi ung thư.

6.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do

Ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư, đảm bảo mạng sống của bệnh nhân

Bất cứ phương pháp điều trị nào cũng đều có các khả năng cao và tác dụng phụ nhất định. Tốt nhất là cần phải thường xuyên theo dõi các triệu chứng ung thư vú để có thể can thiệp sớm nhất có thể. Nếu chẳng may bị mắc bệnh, chị em cần tham khảo kỹ ý kiến của chuyên gia trước khi lựa chọn phương thức điều trị ung thư thích hợp.

source: antican

10 Triệu Chứng Của Ung Thư Vú Giai Đoạn Cuối

Ung thư vú và đặc biệt là ung thư vú giai đoạn cuối là căn bệnh ung thư cực kì nguy hiểm và gây nhiều phiền toái, đau khổ cho người bệnh. Dù vậy nhưng cho đến nay, rất nhiều chị em phụ nữ vẫn còn rất chủ quan với căn bệnh này, cho đến khi phát hiện bệnh thì bệnh nhân đã rơi vào thời kì cuối của căn bệnh.

Ung thư vú giai đoạn cuối là lúc ung thư đã lan rộng đến những khu vực khác trên cơ thể. Hay còn gọi là ung thư vú giai đoạn 4, các tế bào ung thư đã di căn. Ở giai đoạn này, bệnh nhân thường có những triệu chứng bệnh như:

Khối u lớn ở vú

Nếu như giai đoạn đầu, người bệnh phải sờ thì mới có thể thấy khối u, vì khối u ở giai đoạn đầu thường rất bé, phải chụp nhũ ảnh hoặc sàng lọc thì mới có thể thấy được, thì ở giai đoạn cuối, khối u bắt đầu phát triển lớn hơn, người bệnh có thể nhìn thấy hoặc cảm thấy một số khối u ở khu vực nách, vú. Và đồng thời, vùng nách và vú cũng sưng lớn.

Thay đổi da

Nếu bệnh nhân quan sát thì sẽ thấy da của mình thay đổi theo chiều hướng xấu đi, da trên cơ thể và đặc biệt là da ở vùng xung quanh vú hay núm vú sẽ bị khô, bong tróc. Ngoài ra, da có thể dày hoặc đỏ lên rất ngứa.

Tiết dịch núm vú

Đây là triệu chứng của ung thư vú bất kì giai đoạn nào. Chất dịch tiết ra do cơ chế hoạt động của vú gặp trở ngại. Đặc biệt, ở giai đoạn cuối, chất dịch thường tiết nhiều hơn, màu của chất dịch có thể trong suốt, có màu sẫm như mũ hoặc có thể kèm máu.

Sưng tấy

Nếu ở giai đoạn đầu, người bệnh ung thư vú hoàn toàn bình thường thì ở giai đoạn cuối, khi ung thư bắt đầu phát triển mạnh thì bệnh nhân thường cảm thấy sưng đau ở vùng ngực, phần dưới nách. Triệu chứng này báo hiệu bệnh của bạn đang có dấu hiệu xấu đi và nghiêm trọng, gây nhiều khó chịu cho cơ thể.

Khó chịu và đau vú

Đây chính là triệu chứng gây ra những ảnh hưởng về tâm lí cho người bệnh, người bệnh ung thư vú giai đoạn cuối thường có dấu hiệu đau đớn, khó chịu ở vùng vú, vùng vú có thể bị sưng đỏ, lở loét.

Mệt mỏi

Đây có lẽ là triệu chứng mà bệnh nhân ung thư nào cũng trải qua, cơ thể suy giảm gây nên tình trạng mệt mỏi cho cơ thể người bệnh. Người bệnh mắc ung thư giai đoạn cuối thường có những biểu hiện tâm lí tiêu cực, đây cũng chính là nguyên nhân gây nên những ảnh hưởng không tốt trong quá trình điều trị.

Mất ngủ

Khi căn bệnh ung thư vào thời kì cuối, bệnh nhân thường xuyên chịu những cơn đau, những cơn đau cùng với áp lực tâm lí là nguyên nhân gây nên mất ngủ ở người bệnh.

Các vấn đề tiêu hóa

Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn cuối cũng mắc phải những vấn đề về tâm lí như táo bón, tiêu chảy, ăn uống không ngon miệng.

Khó thở

Khi ung thư có dấu hiệu di căn đến phổi thì bệnh nhân ung thư vú cũng có những dấu hiệu như tức ngực, khó thở.

Triệu chứng ung thư lan rộng

Khi ung thư bước vào giai đoạn cuối, các tế bào ung thư có thể di căn đến các bộ phận khác trên cơ thể như:

Lan đến xương

Nhức mỏi các khớp xương, đau lưng, đau vai, mỏi cổ,…triệu chứng nhức mỏi và đau kéo dài triền miên. Đây chính là biểu hiện của ung thư di căn đến xương.

Như đã nói ở trên, khi ung thư di căn đến phổi có thể gây nên khó thở, ho.

Sụt cân, vàng da,…đó chính là những biểu hiện của ung thư di căn đến gan.