Triệu Chứng Xuất Huyết Võng Mạc / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Xuất Huyết Võng Mạc: Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Xuất huyết võng mạc là một trong những triệu chứng của bệnh lý võng mạc. Nếu không được chữa trị kịp thời, những tổn thương võng mạc có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng thị giác.

Xuất huyết võng mạc là gì?

Xuất huyết võng mạc là bệnh về mắt khiến máu không ở trong mạch máu mà thoát ra ngoài võng mạc. Tùy theo số lượng và vị trí xuất huyết mà bệnh nhân mờ mắt nhiều hay ít. Nguyên nhân thường là do các bệnh lý về mạch máu của võng mạc như bị cao huyết áp, tiểu đường, bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già, bệnh Eales, chấn thương mắt…

Đây là một bệnh lý phức tạp. Để phát hiện bệnh, nếu bệnh nhân thấy mắt bị mờ, đau, đỏ… nên đi khám mắt ở bệnh viện có chuyên khoa đáy mắt. Tùy theo nguyên nhân bệnh và tình trạng xuất huyết của võng mạc mà bệnh có thể điều trị hồi phục thị lực một phần, không hồi phục được hoặc có hồi phục nhưng sau đó tái phát.

Nguyên nhân xuất huyết võng mạc

Khi võng mạc bị xuất huyết thì khả năng phục hồi cũng như khả năng tiếp nhận ánh sáng của mắt sẽ thấp hơn so với bình thường vì võng mạc là một tổ chức thần kinh và việc điều trị căn bệnh này hiện nay vẫn còn rất hạn chế. Nếu như không tìm được ra nguyên nhân gây ra bệnh thì sẽ rất khó điều trị bệnh.

Những triệu chứng xuất huyết võng mạc

Các triệu chứng để nhận biết bệnh nhân võng mạc bị xuất huyết bao gồm:

Mắt nhìn mờ, đỏ, đau nhức mắt, ruồi bay, thấy mạng nhện hoặc thấy màu đỏ trong tầm nhìn, nhìn thấy sương mù hoặc bóng tối, ánh sáng lóe lên nhanh chóng trong tầm nhìn ngoại vi.

Tầm nhìn bị bóp méo

Nặng nhất là đột ngột mù.

Ngoài ra một số bệnh nhân còn cảm giác đau đầu.

Những người có nguy cơ mắc bệnh

Bệnh nhân bị cận thị nặng: Cận thị xảy ra phổ biến ở lứa tuổi học sinh và giới văn phòng, về lâu tình trạng cận thị nặng hơn và có thể dẫn đến biến chứng xuất huyết võng mạc.

Bệnh nhân bị bệnh tiểu đường: ở đối tượng này hiện tượng tắc nghẽn vi mạch máu và rò rỉ mạch máu sẽ làm giảm khả năng vận chuyển oxy trong hồng cầu và dẫn đến tình trạng thiếu máu võng mạc, tổn thương hàng rào máu võng mạc, gây tổn thương võng mạc.

Bệnh nhân tăng huyết áp: người bị cao huyết áp dễ bị tổn thương các mạch máu nhỏ ở võng mạc, gây chảy máu trong mắt, phù gai thị, ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh.

Bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc: khiến các mạch máu bị vỡ, dẫn đến võng mạc bị xuất huyết.

Trẻ sơ sinh: đặc biệt là trẻ sinh non có xuất hiện các mạch máu bất thường phát triển và lan rộng trong võng mạc, mô lót phía sau mắt. Các mạch máu bất thường này dễ vỡ và có thể bị rò rỉ gây xuất huyết võng mạc ở trẻ sơ sinh.

Phương pháp điều trị xuất huyết võng mạc

Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường, hãy nhanh chóng đến bệnh viện hoặc các chuyên khoa Mắt để được bác sĩ xem xét mức độ tổn thương, vị trí xuất huyết.

Bên cạnh đó, việc tìm ra nguyên nhân gây xuất huyết cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều trị và phòng ngừa xuất huyết tái phát và phòng ngừa cho mắt còn lại.

Hiện nay ở các nước phát triển, họ tập trung phát triển nhiều kỹ thuật mới để điều trị như Laser, vi phẫu mạch máu, thuốc tiêm nội nhãn. Ở Việt Nam cũng đang triển khai các kỹ thuật này ở những trung tâm nhãn khoa lớn.

Để chăm sóc mắt, các nhà khoa học khuyên mắt cần được bổ sung các dưỡng chất chuyên biệt có khả năng bảo vệ thủy tinh thể và võng mạc nhằm cải thiện thị lực.

Phòng ngừa xuất huyết võng mạc

Khi ngồi học hoặc ngồi làm việc, chúng ta cần phải ngồi đúng tư thế, đảm bảo có đủ ánh sáng, hạn chế sử dụng các loại thiết bị điện tử đặc biệt là nhân viên văn phòng và học sinh để tránh bị cần thì hoặc làm cho tình trạng cận thị bị nặng hơn.

Những người bị mắc bệnh tiểu đường cần phải kiểm tra tốt lượng đường ở trong máu để có thể hạn chế tối đa biến chứng xuất huyết do căn bệnh này gây ra.

Thường xuyên kiểm tra và kiểm soát tốt huyết áp đối với những người bị tăng huyết áp. Người bệnh có thể giảm ăn muối, tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày bằng những bài tập vừa sức như tập yoga và đi bộ.

Trong quá trình mang thai, hãy theo dõi tình trạng của thai nhi trong suốt thai kỳ và theo dõi tính trạng của những trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc các bệnh về mắt cao để tránh được những biến chứng về võng mạc có thể xảy ra.

Khi thấy có dấu hiệu xuất huyết võng mạc, hãy ngay lập tức đến các bệnh viện mắt chuyên khoa để bác sĩ khám và kiểm tra.

7 Triệu Chứng Bệnh Võng Mạc Tiểu Đường Bạn Cần Biết

Lượt xem: 1776

Bệnh võng mạc tiểu đường thường diễn biến âm thầm nên ở giai đoạn đầu, người bệnh gần như không thể nhận thấy bất kỳ sự thay đổi nào về thị lực. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có thể nhận thấy một vài trong số 7 triệu chứng sau đây:

1. Thấy các chấm đen, mảng tối, sợi dài, đường cong với các kích thước khác nhau trôi nổi trong tầm nhìn, đây còn gọi là hiện tượng ruồi bay.

2. Nhìn mọi vật mờ hơn, như có màn sương che trước mắt.

3. Khả năng nhìn không ổn định, lúc nhìn rõ lúc nhìn mờ.

4. Mất thị lực ở một số vùng của mắt, hay gặp nhất là mất thị lực trung tâm (cảm giác như đang nhìn qua đường hầm tối).

5. Khó nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu, đặc biệt là khi trời tối.

6. Nhìn thấy màu sắc của sự vật thay đổi, chuyển sang màu tối hơn bình thường.

7. Mất hoàn toàn thị lực (mù lòa).

Các triệu chứng võng mạc tiểu đường thường xuất hiện đồng thời ở cả hai mắt. Khi nhận thấy các triệu chứng này thì cũng là lúc bệnh đã ở giai đoạn nặng, gây suy giảm thị lực nghiêm trọng và khó xử lý hơn rất nhiều.

Triệu chứng bệnh võng mạc tiểu đường phổ biến là nhìn thấy các mảng tối

Hiện nay có một giải pháp đơn giản từ thảo dược có thể ngăn ngừa từ sớm bệnh võng mạc tiểu đường, đồng thời giảm các triệu chứng của bệnh. Bạn hãy gọi điện hoặc liên lạc qua Zalo số: để được tư vấn chi tiết.

Các biện pháp phòng ngừa bệnh võng mạc tiểu đường hiệu quả

– Kiểm soát tốt lượng đường trong máu: Dùng thuốc điều trị để ổn định đường huyết về ngưỡng an toàn dưới 7mmol/l.

– Khám và kiểm tra mắt thường xuyên theo định kỳ hàng tháng ngay cả khi mắt chưa có biểu hiện gì bất thường.

– Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng: Ăn nhiều rau và trái cây, hạn chế đồ ngọt, chất béo bão hòa, thực phẩm chế biến sẵn…

– Tập thể dục thường xuyên.

– Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya.

– Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá…

Giải pháp thảo dược để cải thiện triệu chứng bệnh võng mạc tiểu đường hiệu quả

Bên cạnh các biện pháp nêu trên, hiện nay việc bổ sung hoạt chất (ALA) đã được nhiều chuyên gia Nhãn khoa đánh giá cao trong việc đẩy lùi căn bệnh võng mạc tiểu đường. Với khả năng thấm tốt vào mô mắt, Alpha lipoic acid được coi là chất chống oxy ưu việt giúp bảo vệ mạch máu nuôi dưỡng võng mạc, ngăn ngừa nguy cơ giãn, nứt gây xuất huyết đáy mắt. Do vậy, người bệnh nên bổ sung cho mình các sản phẩm bổ mắt có chứa ALA kết hợp các chất dinh dưỡng cần thiết cho mắt như … để giảm thiểu nguy cơ mắc phải cũng như cải thiện các triệu chứng bệnh võng mạc tiểu đường.

Giải pháp tránh mù lòa tối ưu cho người bị biến chứng võng mạc tiểu đường

Nguyên nhân gây bệnh võng mạc tiểu đường

Các phương pháp điều trị bệnh võng mạc tiểu đường

Thông tin về sản phẩm bổ mắt chứa Alpha lipoic acid:

Đỏ Mắt (Xuất Huyết Dưới Kết Mạc) Có Nguy Hiểm Hay Không?

Trước khi tìm hiểu về xuất huyết dưới kết mạc, ta cần phải nói sơ qua về kết mạc mắt là gì. Kết mạc mắt là một lớp màng mỏng bao phủ mắt và phần trong của mí mắt. Kết mạc mắt rất mỏng và chứa các mạch máu li ti. Các mạch máu này có chức năng nuôi dưỡng bề mặt của mắt. Do các mạch máu rất nhỏ và mỏng manh nên đôi khi bị vỡ ra. Khi đó, máu sẽ chảy vào dưới bề mặt của kết mạc gây ra các đốm đỏ li ti làm . Tình trạng này được gọi là xuất huyết dưới kết mạc. Lượng máu trong xuất huyết dưới kết mạc thường rất ít, chỉ khoảng 2ml, và có thể tự mất sau vài tuần.

2. Nguyên nhân của xuất huyết dưới kết mạc (đỏ mắt)

Phần lớn xuất huyết dưới kết mạc là tự phát. Mạch máu dưới kết mạc vốn rất mỏng manh, ở người lớn tuổi và trẻ em lại còn mỏng manh hơn. Các mạch máu này vỡ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Đôi khi mạch máu có thể vỡ do các hoạt động thường ngày như: ho hoặc hắt hơi quá mạnh,…

Chấn thương: Chấn thương trực tiếp vào mắt như dị vật, dụi mắt quá mạnh,… có thể gây ra xuất huyết. Ngoài ra, chấn thương ở vùng đầu mặt cũng có thể gây tổn thương các mạch máu dưới kết mạc gây xuất huyết.

Sau phẫu thuật mắt: như phẫu thuật LASIK có sử dụng cố định mắt áp lực âm.

Viêm kết mạc mắt.

Một số bệnh lí sẵn có của cơ thể

Tăng huyết áp: thường gặp ở người lớn tuổi

Các bệnh lí khiến cho quá trình đông cầm máu bị rối loạn

Thiếu vi chất dinh dưỡng: như Vitamin C, …

Ngày nay, xuất huyết dưới kết mạc còn có thể do dùng kính áp tròng thường xuyên.

3. Triệu chứng của xuất huyết dưới kết mạc

Triệu chứng luôn có và rõ ràng nhất của xuất huyết dưới kết mạc là các nốt đỏ li ti ở tròng trắng mắt.

Trong trường hợp xuất huyết dưới kết mạc gây đỏ mắt tự phát và lành tính:

Các nốt này thường không gây đau, không gây suy giảm thị lực, và không gây chảy nước mắt. Đôi khi, lượng máu nhiều hơn bình thường có thể gây kích ứng và làm ngứa mắt.

Thông thường, lượng máu xuất huyết sẽ được kết mạc hấp thu từ từ. Các chấm xuất huyết sẽ biến mất trong khoảng 1-2 tuần.

Mắt đau nhức

Nhìn mờ, nhìn đôi (nhìn một hình thành hai hình)

Nhức đầu vùng gáy, có tiền sử tăng huyết áp

Xuất huyết sau chấn thương vùng đầu mặt

4. Điều trị xuất huyết dưới kết mạc như thế nào?

4.1. Chăm sóc mắt tại nhà:

Phần lớn xuất huyết dưới kết mạc mắt là lành tính và có thể tự khỏi sau 1-2 tuần

Không nên dụi mắt, tránh tác động vào mắt khiến cho vùng xuất huyết lan rộng

Ngừng sử dụng một số thuốc có thể làm cho tình trạng xuất huyết nặng lên như: aspirin, một số loại thuốc giảm đau,…

4.2. Các bác sĩ có thể kê cho bạn một số loại thuốc

Nước mắt nhân tạo để làm giảm kích ứng mắt, làm cho mắt dễ chịu hơn

Bổ sung các vi chất dinh dưỡng như Vitamin C để tăng cường sức bền của mạch máu

Ngoài ra, nếu nguyên nhân xuất huyết là do bệnh lí sẵn có của cơ thể, các bác sĩ sẽ cho các loại thuốc đặc trị cho từng nguyên nhân cụ thể.

5. Phòng ngừa xuất huyết dưới kết mạc mắt (đỏ mắt)

Đỏ mắt là một tình trạng khá phổ biến. Bạn không nên quá lo lắng vì tình trạng này thường là lành tính và có thể tự biến mất trong khoảng từ 1-2 tuần. Tuy nhiên, nếu xuất huyết dưới kết mạc có kèm theo các triệu chứng khó chịu đã liệt kê ở trên, bạn nên đến gặp bác sĩ sớm để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Bạn có thể tự chữa xuất huyết dưới kết mạc lành tính bằng các cách chăm sóc mắt tại nhà. Bảo vệ mắt cẩn thận, vệ sinh mắt thường xuyên và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng là các cách đơn giản nhưng hữu hiệu giúp phòng tránh xuất huyết dưới kết mạc. Bác sĩ : Sử Ngọc Kiều Chinh

Tránh dụi mắt quá mạnh

Giữ vệ sinh mắt thường xuyên. Rửa mắt với nước lạnh hoặc đắp khăn ướt lên mắt.

Bảo vệ mắt cẩn thận khi đi đường, tránh các dị vật có thể rơi vào mắt

Rửa mắt bằng các dung dịch vệ sinh mắt hoặc nước muối sinh lí. Việc này giúp loại bỏ các chất bẩn li ti trong mắt

Có chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng. Đồng thời, bổ sung các vi chất dinh dưỡng để tăng cường sức bền của mạch máu.

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:

Những Triệu Chứng Bệnh Sốt Xuất Huyết

Bệnh sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Đây là chứng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây truyền bởi muỗi vằn. Và thường bùng phát vào mùa mưa tại những vùng có vệ sinh môi trường kém, nhiều ao nước đọng. Đó chính là môi trường thuận lợi cho muỗi sinh sản và đi hút máu người, gây lây nhiễm virus Dengue.

Các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết

1. Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết cổ điển

Loại bệnh sốt xuất huyết này thường gặp ở những người lần đầu tiên mắc bệnh vì lúc đó họ chữa có miễn dịch với bệnh. Đây là dạng có biểu hiện các triệu chứng điển hình và không có biến chứng.

Sốt cao lên đến 40,5 độ C

Nhức đầu nghiêm trọng

Đau ở phía sau mắt

Đau khớp và cơ

Buồn nôn và nôn mửa

Phát ban

Các ban sốt xuất huyết có thể xuất hiện trên cơ thể 3 – 4 ngày sau khi bắt đầu sốt, sau đó sẽ thuyên giảm sau 1 – 2 ngày. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể bị nổi ban lại một lần nữa vào ngày sau đó.

2. Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết có chảy máu

Dấu hiệu sốt xuất huyết dạng này bao gồm tất cả các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết nhẹ kèm theo tổn thương mạch máu và mạch bạch huyết, cháy máu cam, chảy máu ở nướu hoặc dưới da gây ra những vết bầm tím. Thể bệnh này có thể dẫn tới tử vong.

Đây là dạng nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết, bao gồm tất cả biểu hiện của sốt xuất huyết nhẹ cộng với các triệu chứng chảy máu. Kèm theo huyết tương thoát khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong và ngoài cơ thể, sốc (huyết áp thấp).

Bệnh nhân thường gặp phải loại này trong lần nhiễm trùng sau, khi đã có miễn dịch chủ động (do đã từng mắc bệnh) hoặc thụ động (do mẹ truyền sang) đối với một loại kháng nguyên virus. Bệnh thường có biểu hiện nặng đột ngột sau từ 2 – 5 ngày (giai đoạn hạ sốt).

Dạng bệnh này thường xảy ra ở trẻ em, nhưng đôi khi cũng ở người lớn. Đặc biệt, dạng bệnh này có thể gây tử vong, nhất là ở lứa tuổi trẻ em và thanh thiếu niên.

Nguyên nhân gây ra bệnh sốt xuất huyết

Nguyên nhân của bệnh sốt xuất huyết là do một loại virus có thể lây lan qua đường muỗi cắn. Loài muỗi truyền bệnh đó có tên là Aedes aegypti hoặc muỗi Aedes albopictus. Chúng sẽ đưa virus gây bệnh vào máu của người bệnh bằng cách chích họ. Muỗi Aedes aegypti thường hoạt động vào ban ngày. Tuy nhiên chỉ muỗi cái mới có thể chích người và truyền bệnh cho người.

Thông thường, virus sốt xuất huyết sẽ ủ bệnh trong cơ thể của muỗi khoảng 8 – 11 ngày. Khi bạn bị muỗi chích, virus sẽ tuần hoàn trong máu từ 2 – 7 ngày. Và cũng trong khoảng thời gian này, nếu bạn bị muỗi Aedes aegypti hút máu thì virus cũng được truyền vào cho muỗi.

Phương pháp điều trị bệnh sốt xuất huyết hiệu quả

Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu bệnh sốt xuất huyết, hầu hết bệnh sẽ tự khỏi sau vòng 2 tuần. Điều quan trọng là các bác sĩ sẽ điều trị cho bạn để tránh được những biến chứng nguy hiểm.

Để giúp cho quá trình điều trị bệnh sốt xuất huyết đạt hiệu quả tốt nhất. Người bệnh nên nghỉ ngơi tại giường, uống nhiều nước. Đồng thời, bác sĩ có thể kê thêm một số thuốc hạ sốt và giảm đau cơ khớp như paracetamol.

Ngoài ra, đối với những trường hợp bệnh nặng hơn có thể sẽ gây sốc hoặc chảy máu. Hãy lập tức đưa người bệnh đến các cơ sở y tế cấp cứu để tránh những hậu quả không đáng có.

Cách phòng tránh bệnh sốt xuất huyết

Để phòng chống bệnh sốt xuất huyết, biện pháp tốt nhất là diệt muỗi, loăng quăng, bọ gậy và phòng chống muỗi đốt. Bạn thực hiện như sau:

Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.

Thay rửa các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ hàng tuần.

Giữ vệ sinh môi trường xung quanh, phát quang bụi rậm.

Vệ sinh nơi ở sạch sẽ để phòng tránh muỗi vào.

Tránh đi ngoài trời lúc bình minh, hoàng hôn và buổi tối.

Mặc quần áo phủ kín, nhất là khi bạn đi vào những khu vực muỗi mang mầm bệnh.

Thoa kem chống muỗi ở các vùng da không được quần áo che chắn như cánh tay, mặt, chân và cổ.

Luôn ngủ trong màn kể cả ban ngày, nhất là trẻ nhỏ.

Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch sốt xuất huyết.

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, sốt xuất huyết là một chứng bệnh rất nguy hiểm. Bất cứ ai trong chúng ta đều có thể mắc bệnh. Do đó, mỗi lần dịch sốt xuất huyết bùng phát, rất nhiều người đã bị tử vong và hao tốn rất nhiều chi phí y tế. Chính vì vậy, mỗi người chúng ta hãy có ý thức phòng bệnh. Tự giác vệ sinh sạch sẽ nơi ở, dẹp ao nước đọng hoặc những nơi loăng quăng có thể phát triển…

Khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ là bệnh sốt xuất huyết. Bệnh nhân cần đến ngay các cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời. Tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.