Triệu Chứng Xuất Huyết Ngoài Da / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Ban Xuất Huyết Ngoài Da

Ban xuất huyết vừa là biểu hiện ngoài da (một triệu chứng), vừa là một bệnh. Là yếu tố quan trọng gặp trong nhiều bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.

Là sự xuất hiện tự nhiên (không do chấn thương) ở ngoài da.

Nguyên nhân: Rất phức tạp như nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, bẩm sinh thiếu vitamin, bệnh tự miễn, bệnh máu, viêm mạch… trong đó nguyên nhân cần phải nghĩ trước tiên là do trúng thuốc.

Dựa trên vị trí của Ban xuất huyết, người ta đánh giá được tiên lượng của bệnh:

LÂM SÀNG: Phân loại theo kích thước

Đốm xuất huyết (Pétéchies): Dát đỏ nhỏ bằng đầu mũi kim (tương ứng với 1 xuất huyết bì).

Bầm máu (Ecchymose): Dát lớn hơn, màu xanh tím, không đều, sâu hơn, ở hạ bì.

Lằn xuất huyết (Vibices): Ban xuất huyết có lằn có sọc, vệt, vạch dài.

Trường hợp đặc biệt

Ban xuất huyết bóng nước (Purpura bulleux) tiến tới loét (Purpura ulcéreux).

Ban xuất huyết hoại tử: Purpura nécrotique.

Ban xuất huyết + chảy máu niêm mạc, nội tạng: Ban xuất huyết chảy máu (Purpura hé­morragique).

PHÂN LOẠI BAN XUẤT HUYẾT

Chia làm 2 loại (theo Saurai)

Ban xuất huyết không viêm (không tổn thương thành mạch máu).

Ban xuất huyết viêm (do tổn thương thành mạch).

Ban xuất huyết “không viêm”

Hồng ban không biến mất dưới kính đè

Không tổn thương thành mạch máu.

Ban xuất huyết: hồng cầu tràn vào trong bì

Ban xuất huyết tiểu cầu (Ban xuất huyết do nguyên nhân huyết học).

Ban xuất huyết do huyết khối trong mao mạch

Ban xuất huyết do giòn mao mạch (lão hóa, cor- tico liệu pháp, thiếu vitamin c, chèn ép).

Ban xuất huyết “viêm” do tổn thương thành mạch

Ban xuất huyết sắc tố; xuất huyết định vị theo vùng.

Viêm mao mạch

Thâm nhiễm quanh mạch đa dạng.

Viêm mạch bì xuất huyết và sắc tố

Viêm bì nâu

Ban chàm giống ban xuất huyết

Bệnh Schamberg, Majocchi

Lichen xuất huyết.

Ban xuất huyết phối hợp các thương tổn ngoài da khác.

Mạch máu thâm nhiễm bởi một quá tải hoặc một thâm nhiễm đặc biệt.

Thí dụ: Ban xuất huyết bầm máu bởi quá tải amylose.

Ban xuất huyết thâm nhiễm và các thương tổn đa dạng khác.

Mạch máu trung tâm của một viêm ± hoại tử.

Viêm mạch dị ứng da hoặc da-hệ thống.

Ban xuất huyết đơn độc của chi dưới với teo.

Viêm mạch hyalin từng đoạn.

Viêm mạch mạng tím xanh

BAN XUẤT HUYẾT KHÔNG VIÊM

Ban xuất huyết do nguyên nhân huyết học

Ban xuất huyết do giảm tiểu cầu

Thông thường, khi tiểu cầu giảm < 50.000 /mm 3 ban xuất huyết sẽ xuất hiện.

Lâm sàng: Vừa có ban xuất huyết (đỏ, bầm máu) vừa có xuất huyết niêm mạc (chảy máu lợi, rong kinh, băng huyết..) và nội tạng (thận, võng mạc…).

Xét nghiệm

Dấu dây thắt Lacet (+).

Co cục máu (-).

Xét nghiệm cầm máu nhưTP, TS, c, Fibrinogen, TQ, TCK, tủy đồ.

Nguồn gốc: Trung ương và ngoại biên.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu trung ương

Công thức máu: Có sự bất thường các dòng khác.

Tủy đồ: Khảo sát tủy thấy tủy nghèo và/hoặc bất thường.

Nguyên nhân

+ Do thiếu Vitamin + Các bệnh về máu.

+ Suy tủy, Bất sản tủy (tự phát, hoặc do nhiễm độc, siêu vi).

+ Ung thư di căn.

a1. Mắc phải

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu kết hợp với tổn thương các dòng khác của máu:

Thiếu máu nhược sắc.

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Suy tủy, bất sản tủy.

Ung thư di căn, u lympho, Sarcoma do xâm lấn tủy.

Ung thư máu như bệnh Bạch cầu cấp

a2. Bẩm sinh

a2.1 Hội chứng Wiskott Aldrich: Là bệnh giảm tiểu cầu gây xuất huyết da + niêm mạc nặng kèm theo chàm thể tạng và các bệnh nhiễm khuẩn tái phát. Bệnh di truyền theo thể lặn.

a2.2 Bệnh Fanconi: Xuất hiện vào khoảng 6 tuổi, là bệnh do Bất sản tủy toàn thể loại di truyền (thể lặn). Có thể có các dấu hiệu khác kèm theo: dát, tăng sắc tố trên da, lùn, bất thường ở mắt, thận, bất thường bộ xương (không có ngón cái hay xương bàn tay). Tiên lượng nặng

a2.3 Bệnh khác: Trúng thuốc, Giảm tiểu cầu mạn tính tự phát, Lupus đỏ hệ thống, Xơ gan do rượu.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu ngoại biên

Công thức máu: Trong công thức máu, các dòng khác bình thường.

Tủy đồ: Khảo sát tủy thấy tủy giàu và bình thường.

Nguyên nhân

+ Có sự truyền máu gần đây: Ban xuất huyết sau truyền máu.

+ Hội chứng tan máu, hồng cầu vỡ: Bệnh ở các vi mạch máu.

+ Bất thường cầm máu: Hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa .

+ Bất thường phân phối: Tăng năng lách.

+ Không có nguyên nhân rõ rệt: Được gọi là Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát dạng đơn độc hay dạng kết hợp với bệnh khác (Lupus, nhiễm HIV, bệnh Lympho).

+ Trúng thuốc: Giảm tiểu cầu miễn dịch dị ứng.

Một vài dạng lâm sàng

+ Nhiễm siêu vi: Các bệnh như tăng bạch cầu đơn nhân, quai bị, sốt phát ban.

Lâm sàng: Ban xuất huyết đột ngột, rất nhiều. Xuất huyết niêm mạc, có khi nội tạng. Tiên lượng tốt.

+ Miễn dịch dị ứng: Ban xuất huyết thường rất nặng, đột ngột, tiên lượng xấu.Thí dụ như trúng thuốc.

Cấp: Đa số tiếp theo sau một bệnh nhiễm siêu vi. Thường gặp ở trẻ em. Lâm sàng: khởi phát đột ngột bằng một hội chứng xuất huyết ở da và niêm mạc. Tổng trạng tốt. Lành bệnh sau vài tuần.

Man: Bầm máu tự nhiên hay sau một chấn thương nhẹ, xuất huyết niêm mạc (miệng, sinh dục) nếu ở võng mạc thì dự hậu xấu hơn. Thường gặp ở nữ. Diễn tiến kéo dài và thường tái phát.

Điều trị: Dạng mới dùng corticoid. Dạng tiến triển trên một năm: cắt lách.

+ Tăng năng lách: Lách to, Ban xuất huyết giảm tiểu cầu, Giảm bạch cầu đa nhân.

+ Do tăng tiêu thụ:

Hỏi chứng Kasabash Merrich: Gặp ở trẻ còn bú, u máu khổng lồ kèm xuất huyết, giảm tiểu cầu và thiếu máu.

Hôi chứng Đông máu nôi mach lan tỏa: Tiểu cầu giảm, Fibrinogen giảm (<l,5g/l), T. Quick giảm, Test Ethenol (+).

Nhiễm khuẩn huyết nhất là Gram (-) đưa đến đông máu nội mạch lan tỏa. Một số bệnh khác như Ung thư di căn tủy, Bạch cầu cấp.

Hôi chứng Moshcowitz (ở người lớn) và Hôi chứng tan máu (ở trẻ em) có sự hình thành các huyết khối nhỏ, lan tỏa cũng làm giảm tiểu cầu.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu sau truyền máu: Do miễn dịch đồng loại.

Ban xuất huyết bệnh tiểu cầu

Số lượng tiểu cầu bình thường nhưng chất lượng của tiểu cầu bị rối loạn, thời gian chảy máu kéo dài, kết hợp hội chứng xuất huyết.

Lâm sàng: Xuất huyết da hiếm và kín đáo, thường gặp xuất huyết niêm mạc (chảy máu cam, lợi, và nhất là rong kinh).

Cận lâm sàng: Co cục máu (-), giảm tiêu thụ Prothrombin. TS kéo dài, TC bình thường,

Bệnh tiểu cầu thể tạng: Rất hiếm gặp, gồm các bệnh di truyền có tính gia đình như:

Bệnh Loạn dưỡng tiểu cầu chảy máu.

Chứng Giảm lượng tiểu cầu của Glanzmann.

Bệnh tiểu cầu mắc phải

Là bệnh rất thường gặp, có thể đi kèm với một số bệnh như thiếu Vitamin (B12, E, C), giảm năng tuyến giáp, tim bẩm sinh, nghiện rượu, xơ gan, suy thận mãn… nhưng thường gặp nhât là do trúng thuốc.

Điều trị

+ Truyền tiểu cầu đậm đặc, máu tươi.

+ Corticoids: Có thể cần thiết trong một số trường hợp.

Ban xuất huyết hoại tử do huyết khối trong mao mạch:

Thường nặng do các nguyên nhân như

Bệnh do lạnh.

Nghẽn mạch do tinh thể cholestérol.

Hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa.

Kháng thể kháng phospholipids.

Lâm sàng: Ban xuất huyết thường tập trung ở các chi và mặt (lỗ tai, mũi, má), đôi khi có bóng nước, giới hạn hình bản đồ, diễn tiến tới hoại tử.

Ban xuất huyết do giòn mao mạch: Nguyên nhân

Do chèn ép (băng quấn tay, ống giác hơi).

Thứ phát sau gắng sức (Ban xuất huyết ở mặt sau nôn ói).

Do lão hóa (Ban xuất huyết già Bateman) gặp ở người lớn tuổi hay do sử dụng corticoids lâu ngày, biểu hiện dưới dạng những bầm máu ở lưng bàn tay và cẳng tay kèm những sẹo hình sao tự phát.

Do thiếu Vitamin như Vitamine c (bệnh Scorbut), kết hợp với sự chống đỡ kém của mô liên kết quanh mạch.

Lâm sàng: Ban xuất huyết điểm có thể kèm theo những mảng bầm máu ở mào xương chày kèm tăng sừng nang lông

BAN XUẤT HUYẾT VIÊM

Viêm mạch

Ban xuất huyết điểm thâm nhiễm (Purpura pétéchial infiltré),

Các biểu hiện toàn thân như sốt, tổn thương thận, thần kinh, tiêu hóa, đau khớp. Ban xuất huyết có hoại tử ít hay nhiều, kèm những thương tổn da đa dạng khác như dát, sẩn phù, mụn nước, bóng nước, mạng tím xanh viêm, nốt ở bì…

Mô học

+ Các thành mạch bị hoại tử kèm theo là sự thoái hóa dạng fibrin, hoặc huyết khối.

+ Hiện diện của bạch cầu ở bên trong và chung quanh mạch gây ra hiện tượng viêm (chủ yêu là bạch cầu đa nhân trung tính, đôi khi là bạch cầu ái toan và lympho bào). Sự phân tán các mảnh nhân vụn gây ra bởi sự tiêu tế bào (lyse cellulaire). Đôi khi, có sự thành lập một u hạt thật sự là đặc trưng của Viêm mạch u hạt.

+ Miễn dịch huỳnh quang da trực tiếp (IFD) phát hiện những lắng đọng miễn dịch glob­ulin hay bổ thể bên trong và chung quanh mạch nhưng không có cùng giá trị chẩn đoán.

Xét nghiệm

+ Sinh thiết da để làm giải phẫu bệnh lý, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp.

+ Công thức máu, tốc độ lắng máu, tiểu cầu.

+ Créatinine/máu.

+ Protides/máu và điện di Protéine.

+ Đạm/niệu 24 giờ.

+ Cặn Addis.

Các loại viêm mạch

Viêm mạch dị ứng, mạch máu có đường kính nhỏ dưới lmm

Nguyên nhân: Nhiễm khuẩn, bệnh toàn thân, bệnh về máu, trúng thuốc.

Các bệnh: Ban xuất huyết dạng thấp, Hồng ban rắn (Erythema Elevatum Diutinum), We­gener, Churg-Strauss.

Viêm các động mạch trung bình: Viêm nút quanh động mạch, Viêm đa khớp dạng thấp, Viêm gan siêu vi B.

Động mạch có đường kính lớn: Các bệnh Takayasu, Horton.

Ban xuất huyết phong thấp hay hội chứng Henoch-Schoenlein

Nguyên nhân chưa rõ, có thể do trúng thuốc, nhiễm khuẩn, siêu vi, ký sinh trùng, tự miễn.

Lâm sàng: Thường gặp ở trẻ em và thanh niên (nam nhiều hơn nữ). Tiền triệu sốt nhẹ, sau đó nhanh chóng xuất hiện các biểu hiện ngoài da (ban xuất huyết), triệu chứng khớp, tiêu hóa, hội chứng bụng, đôi khi có biến chứng qua thận.

Ban xuất huyết: Thường đối xứng 2 bên, là những đốm xuất huyết ở phần xa chi dưới, có thể kèm các thương tổn da khác (dát, sẩn); biến mất khi nằm nghỉ tuyệt đối và tái xuất hiện khi đứng lâu.

Hội chứng bụng: Cơn đau bụng nhẹ, buồn nôn, ói mửa đôi khi đi cầu có máu. Trong một số trường hợp, có thể lầm với một bệnh ngoại khoa như viêm ruột thừa và đưa tới phẫu thuật sai lầm.

Đau khớp: Thường xuất hiện cùng lúc với ban xuất huyết nhưng cũng có thể có trước khi phát ban, chủ yếu khớp lớn chi dưới (đầu gối, mắt cá), biến mất không để lại di chứng.

Cận lâm sàng: Sinh học bình thường, có thể có một hội chứng nhiễm khuẩn vừa (tăng bạch cầu đa nhân, tăng tốc độ máu lắng).

Biến chứng: Đa số trường hợp lành tính, đôi khi có biến chứng thận (viêm tiểu cầu thận).

Tiên lượng: Can thiệp kịp thời sẽ khả quan, nếu chậm, để bị biến chứng thận thì tiên lượng xấu.

Điều trị: Nghỉ hoàn toàn trên giường. Điều trị triệu chứng là chủ yếu, corticoid trong trường hợp nặng, kèm kháng Histamine, kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.

Ban xuất huyết mạch của viêm mao mạch mạn tính xuất huyết

Thường gặp, gồm những dát nâu lấm tấm những thương tổn xuất huyết nằm chủ yếu ở chi dưới, hoàn toàn khu trú ở da.

Mô học: Viêm mao mach nông, tăng sản nội mô không có hoại tử dạng fibrin của thành mạch, lắng đọng hémosidérin ngoài mạch, thâm nhiễm tế bào lympho và mô bào quanh mạch gây ra màu nâu đen của các thương tổn.

Các dạng viêm mao mạch:

+ Viêm bì sắc tố tiến triển của Schamberg

Bệnh thường gặp ở phái nam. Thương tổn gồm những dát sẩn nhỏ xuất huyết, có màu đỏ gạch hợp lại thành những đốm nhỏ lan chậm và có tính chất ly tâm. ở trung tâm thương tổn nhạt màu, có khuynh hướng teo. Những mảng màu đỏ nâu được hình thành có giới hạn không đều.

+ Ban xuất huyết vòng và dãn mạch của Majocchi

Bệnh thường gặp ở phái nữ. Các dãn mao mạch chiếm ưu thế trên các điểm xuất huyết và tạo thành một vòng ngoại biên lan rộng, vùng trung tâm có màu vàng lợt tương ứng với các thương tổn ban đầu. Tiến triển nhiều năm, có khi hết tự nhiên.

+ Viêm bì nâu (Dermite ocre) hay Viêm da tăng sắc tố và xuất huyết

Thương tổn là những mảng xuất huyết kèm theo tổn thương tĩnh mạch (dãn tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch), những cụm sắc tố và viêm mô dưới da dạng Xơ cứng bì có màu nâu đen ở 1/3 dưới hai cẳng chân.

+ Ban chàm giống ban xuất huyết

Đặc điểm: Ban xuất huyết đi kèm các thương tổn dạng Chàm, rất ngứa. Có tính cách lan rộng từ dưới lên trên. Bệnh diễn tiến lui dần.

+ Lichen xuất huyết (Lichen purpuricus)

Thương tổn đặc biệt phân bố theo đường dài hay có dạng Zona. Gồm những dát xuất huyết và những đốm nhỏ màu nâu cam, đôi khi có dạng sẩn, dạng Lichen. Sự xuất hiện của các Ban xuất huyết và sắc tố mạn tính này là do sự kết hợp của giòn mao mạch và những thay đổi về miễn dịch tế bào.

Ban xuất huyết là một bệnh cảnh hay gặp ở khoa da và cũng nằm trong nội khoa tổng quát (huyết học) kể cả nhi khoa, có tầm quan trọng rất lớn.

Đứng trước một Ban xuất huyết điều cần thiết phải xem nó cư trú ở đâu (da, niêm mạc, nội tạng) vì có tiên lượng khác nhau.

Khám lâm sàng là khâu then chốt để từ đó giúp ta phân biệt Ban xuất huyết viêm và Ban xuất huyết không viêm.

Chẩn đoán ngoài da tương đối dễ nhưng chẩn đoán nguyên nhân là điều khó khăn hơn. Tìm hiểu nguyên nhân là điều rất quan trọng vì dựa trên đó, người thầy thuốc mới có thể quyết định được việc xử trí thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.

Triệu Chứng Bệnh Sốt Xuất Huyết

Các triệu chứng nặng: sốc là một diễn tiến nặng của bệnh sốt xuất huyết (SXH). Sốc thường xảy ra từ ngày thứ 3 – 6 của bệnh. Vì vậy, trong những ngày này trẻ cần được theo dõi kỹ để phát hiện kịp thời

Triệu chứng bệnh

Sốt: sốt cao đột ngột, nhiệt độ 39-40oC, sốt liên tục, kéo dài. Cách tính ngày bệnh trong SXH: ngày đầu tiên của sốt được tính là ngày thứ 1 của bệnh.

Sốt kèm mệt mỏi, chán ăn, đau bụng vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải.

Xuất huyết: thường xuất hiện từ ngày thứ 2 của bệnh, xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết do tiêm chích. Khi xuất huyết xảy ra nhiều nơi sẽ có biến chứng nặng.

Xuất huyết ngoài da: biểu hiện dưới dạng chấm xuất huyết hoặc vết bầm máu, vị trí thường gặp là mặt trước 2 cẳng chân, mặt trong 2 cẳng tay, gan bàn tay, lòng bàn chân.

Xuất huyết niêm mạc: chảy máu mũi, chảy máu nướu, xuất huyết kết mạc mắt, tiểu ra máu, kinh nguyệt kéo dài.

Xuất huyết đường tiêu hóa: nôn ra máu, tiêu ra máu.

Các triệu chứng khác: đau người, đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đối với trẻ nhỏ có thể có co giật do sốt cao, hốt hoảng.

– Hạ nhiệt độ đột ngột, da lạnh nhớp mồ hôi, tay chân lạnh, ẩm.

– Chảy máu mũi.

– Chảy máu nướu răng.

– Ói ra máu hoặc ra dịch màu nâu.

– Tiêu ra máu hoặc tiêu ra phân đen.

– Tiểu ra máu.

– Hết sốt, nhưng li bì, vật vã hoặc bứt rứt, kích động.

– Than đau bụng ngày càng tăng.

Khi thấy một trong những triệu chứng trên xảy ra trong ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 của bệnh, cần cho trẻ đến khám ngay tại bệnh viện (không đi BS tư, vì có thể trẻ phải nhập viện để điều trị).

Các xét nghiệm cần làm

Hai xét nghiệm cần phải làm để chẩn đoán ban đầu và cũng để theo dõi diễn tiến của bệnh là Hct (dung tích hồng cầu) và đếm số lượng tiểu cầu trong máu. Hct và đếm số lượng tiểu cầu sẽ được thực hiện mỗi ngày trên bệnh nhân từ ngày thứ 3 của bệnh: sự tăng dần của Hct, giảm dần của số lượng tiểu cầu gợi ý bệnh đang diễn tiến nặng, bệnh cần theo dõi sát để có những can thiệp thích hợp. Các xét nghiệm khác sẽ được bác sĩ chỉ định khi cần.

Tránh cạo gió, cắt lể, vì như thế sẽ rất khó theo dõi tình trạng xuất huyết của trẻ.

Dinh dưỡng khi trẻ bị SXH

Thức ăn: trẻ bị SXH bị sốt cao liên tục nên cần được cung cấp nhiều năng lượng hơn ngày thường, nhưng do tình trạng bệnh trẻ trở nên mệt mỏi và biếng ăn, vì vậy nên chọn những thức ăn trẻ thích, nếu trẻ ăn được ít thì nên cho ăn nhiều lần, không kiêng khem.

Nước uống: lượng nước cần cung cấp cho trẻ bị SXH cũng nhiều hơn lúc không bệnh (do sốt cao dẫn đến mất nước qua da, niêm mạc nhiều). Loại nước được khuyến khích cho trẻ uống là nước cam, nước chanh tươi nước chanh muối, nước dừa vì những loại nước này ngoài việc bù nước cho trẻ, còn bù được một số điện giải bị mất do sốt cao, có thêm một lượng vitamin C đáng kể giúp thành mạch máu bền vững giảm bớt tình trạng xuất huyết các nơi trong cơ thể. Cần chú ý khi làm nước trái cây cho trẻ phải bảo đảm vệ sinh, đặc biệt là nước dừa: dừa phải được rửa sạch lớp vỏ bên ngoài (vì người bán thường để các trái dừa dưới đất), khi chặt dừa lấy nước cần dùng dao sạch, chọn nơi sạch, không chặt dừa dưới nền đất, hoặc nền sát đất dễ nhiễm bẩn.

Chủ động phòng bệnh SXH

Thu gọn, sắp xếp gọn gàng trong nhà, không treo quần áo bừa bãi, đặc biệt là những quần áo đang mặc dở dang.

Tổng vệ sinh thường xuyên để dọn bỏ rác phế thải, chú ý những loại rác có khả năng chứa nước mưa như: lốp xe, hộp đựng các vật dụng, mảnh tô, chén bể, chum vại…

Đổ nước dầu hoặc muối vào bát kê chân tủ.

Thay nước thường xuyên các lọ hoa.

Thường xuyên cọ rửa chum vại 7 ngày/lần.

Thả cá bảy màu ăn lăng quăng nếu nhà có bể lớn chứa nước, các bể nước cần có nắp đậy.

Khi ngủ phải mắc mùng, kể cả ban ngày (đặc biệt là các trẻ nhỏ), cho trẻ mặc quần dài, áo dài tay.

Phun thuốc diệt muỗi trên phạm vi rộng lớn khi có xảy ra dịch tại địa phương.

BS. NGUYỄN THỊ NGỌC HƯƠNG

Theo Ybacsi.com

Các Bệnh Ngoài Da Thường Gặp

Da với nhiệm vụ che chở cơ thể là một trong những bộ phận rất quan trọng trong cơ thể con người chúng ta và cách bảo vệ da tốt nhất chính là tìm ra các bệnh thường gặp trên da để có cách điều trị thích hợp nhất:

1. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh vảy nến :

Là một bệnh rất thường gặp tuy lành tính không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến thẩm mỹ tâm lý và có thể để lại hậu quả về sau. Bệnh này nguyên nhân là do sự rối loạn nội tiết tạo nên một màng ngăn bám chặt trên da làm xuất hiện từng vảy trắng trên da có cảm giác đau rát, khó chịu

2. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh nấm da:

Là một hay gặp chiếm tỷ lệ khoảng 27% dân số, nguyên nhân bệnh này do một sộ sợi nấm ký sinh trên da, các loại nấm này phát triển thuận lợi ở môi trường nóng ẩm, có nhiều chất dinh dưỡng và thường gây bệnh trên bề mặt da đặc biệt ở những nơi có chất sừng như da, lông, tóc, móng.

3. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh bạch biến :

Là một bệnh hay gặp ở mọi lứa tuổi và có tính chất di truyền. Bệnh này làm cho các tế bào sinh sắc tố ở da bị phá hủy, vùng da bị mất sắc tố trở thành màu trắng, có khi có những đốm nâu xen kẽ, các đốm trắng hoặc nâu này thường gặp ở lưng bàn tay, cổ tay, cẳng tay, mặt, cổ, lưng, vùng sinh dục .

4. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh zona:

Là một bệnh lành tính đa số các trường hợp chỉ mắc bệnh một lần hiếm khi tái phát. Bệnh này do một loại virus có ác tính với tổ chức thần kinh gây nên, triệu chứng ban đầu là xuất hiện mụn nước ban đầu nhỏ như hạt tấm, hạt đậu xanh riêng rẽ hoặc liên kết lại với nhau thành từng đám , thành vết , dải theo hướng đi của dây thần kinh sau đó gây ra toét, dập vỡ gây ra tổn thương trên da.

5. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh Eczema ( dân gian thường gọi là chàm tổ đỉa) :

Là một bệnh phố biến hay tái phát lại. Bệnh này nguyên nhân rất phức tạp do nội giới, ngoại giới nhiều khi rất khó xác định, triệu chứng ban đâu là da ngứa, trên da xuất hiện những mảng đỏ, mụn nước, thấy rất ngứa

6. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh lang ben :

Là một bệnh rất thường gặp và kéo dài dai dẳng. Ở nước ta do điều kiện khí hậu nhiệt đới nên bệnh này càng hay gặp phải nhất là những người độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi. Bệnh này do một loại virus có tên là Pityrosporum orbiculaire gây nên thường có biểu hiện xuất hiện một đốm hay một mảng có màu trắng thường không ngứa hay ngứa ít, nhưng khi ra nắng, đổ mồ hôi thì ngứa nhiều

7. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh hắc lào :

Là một bệnh thường gặp nhất là đối với những người sống trong môi trường không vệ sinh, người ra nhiều mồ hôi mà ít tắm giặt, bơi lội trong vùng nước bẩn. Bệnh do vi nấm cạn gây nên, biểu hiện nổi bật của bện là ngứa, nổi mẩn đỏ, có mụn nước, vùng có nấm thường tròn như đồng tiền.

8. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh ghẻ :

Là một bệnh do ký sinh trùng có tên gọi dân gian là cái ghẻ , biểu hiện rõ nhất là chúng làm nhiễm trùng da tạo cảm giác rất ngứa ngáy khó chịu, cụ thể cái ghẻ này xuất hiện mụn nước rải rác ở các kẽ ngón tay, khủy tay, núm vú, rốn, mặt trước cổ tay.. bệnh mang tính chất lây truyền và thường xuất hiện ở những vùng có dân cư đông đúc.

9. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh bỏng da do tiếp xúc với côn trùng :

Là một bệnh rất thường gặp nhất là vùng nông thôn do da vô tình tiếp xúc với côn trùng có nọc độc hoặc bị côn trùng đốt, các trường hợp thường gặp nhất là bị sâu róm đốt, bị côn trùng bay vào mắt, bị bọ xít phun dịch tiết.. tuy ban đầu có thể không gây đau rát lắm nhưng nếu để lâu dài có thể để hậu quả về sau

10. Bệnh thường gặp trên da – Bệnh nấm móng tay:

Là một bệnh mãn tính và thường gây biến dạng móng, nguyên nhân do 3 loại nấm dermatophyte, nấm Candida, nấm mốc gây nên. Biểu hiện thường thấy của bệnh này là trắng trên bề mặt móng thường không theo quy luật dạng hay đối xứng và thường bị lây nhiễm ở một hoặc hai móng trước

Triệu Chứng Của Bệnh Xuất Huyết Não

Bệnh xuất huyết não hay còn gọi là bệnh chảy máu não, là 1 dạng của tai biến mạch máu não (chiếm khoảng 40-50%). Xuất huyết não nguy hiểm và thường để lại nhiều di chứng nặng nề.

Bệnh xuất huyết não xảy ra đột ngột và dữ dội, có thể ngay sau lúc gắng sức về tâm lý và thể lực hoặc trong lúc đang làm việc, sinh hoạt bình thường mà đột ngột ngã gục xuống, hôn mê, liệt nửa người; thậm chí căn bệnh bộc phát ngay trong giấc ngủ hay khi vừa thức dậy.

Nguyên nhân gây tai biến xuất huyết não thường rất nhiều, có thể do thay đổi lối sống hoặc do việc dùng thuốc, nhưng nguyên nhân chính vẫn do tăng huyết áp (chiếm 50 – 60%). Ở người trẻ, tai biến mạch máu não thường do dị dạng mạch máu não (50% số trường hợp được chụp mạch máu não có dị dạng). Ngoài ra phải kể đến nguyên nhân của việc hút thuốc lá, cholesterol trong máu cao, nghiện rượu, béo phì, ít hoạt động, phụ nữ lạm dụng thuốc tránh thai.

Biểu hiện, triệu chứng của xuất huyết não là đột qụy như: đang đi hoặc đang làm gì đó bỗng nhiên nhức đầu dữ dội, thường lấy tay ôm đầu, bủn rủn chân tay và ngã chúi xuống một bên; tự nhiên nói khó hẳn đi hoặc cấm khẩu; cả một tay và một chân cùng bên tự nhiên yếu hơn rồi bại dần hoặc nặng hơn thì liệt hẳn (bán thân bất toại) kèm theo liệt nửa mặt, vật vã, đái dầm, đại tiện không tự chủ, tăng tiết đờm dãi và mồ hôi (bên liệt), nhịp thở không đều, rối loạn nhịp tim và huyết áp, sốt. Tri giác vẫn còn hoặc lú lẫn (bất tỉnh nhân sự) ở 50%, hoặc hôn mê sâu ở 25%, hoặc xen kẽ lúc tỉnh lúc mê ở 25%.

Triệu chứng của bệnh xuất huyết não:

– Nhức đầu dữ dội, đột ngột. Triệu chứng này có ở trên 50% số bệnh nhân. – Đột nhiên thấy chóng mặt, ù tai, choáng váng. Một bên chân bị yếu hẳn, không vững. – Đột nhiên một bên tay không cầm nắm chắc được đồ vật, dễ rơi thìa, đũa, bát. Nhặt lại vật dụng để rơi một cách khó khăn. – Đột nhiên rối loạn ngôn ngữ: nói khó, nói ngọng, mọi người không hiểu được bệnh nhân nói gì. Triệu chứng này có thể chỉ diễn ra trong ít phút, nhưng cũng có thể kéo dài cả ngày trước khi tai biến nghiêm trọng xảy ra: bệnh nhân không còn khả năng phát ngôn. – Đột nhiên bệnh nhân có cảm giác như kim châm, kiến đốt ở đầu chi tay, chân, một nửa bên trên người. – Xuất hiện những “khoảng vắng”: thỉnh thoảng bệnh nhân như mất hẳn sự kiểm soát của chính mình. Đang nói bỗng mất ngang trong giây lát mới lại tiếp tục được câu chuyện. Để rơi vật dụng trong tay mà không biết để rồi vài giây sau mới sực nhớ ra và nhặt lên. – Những rối loạn trí thức: bệnh nhân đột nhiên mất định hướng trong vài phút, vài giờ. Thoáng quên, thoáng điếc, mất định hướng về không gian và thời gian. – Đột nhiên xuất hiện cảm giác như có ruồi bay trước mắt, mất thị lực hoàn toàn hoặc một phần, hoặc một hai bên trong giây lát.

Tuổi trung bình bị xuất huyết não là 55 nhưng càng ngày độ tuổi càng trẻ hóa hơn. Bệnh nhẹ thường có rối loạn ý thức, lú lẫn… Nếu bệnh nặng chảy máu vào não nhiều, bệnh nhân hôn mê sâu, rối loạn nhịp thở, rối loạn nhịp tim, phần lớn tử vong trong vòng 48 giờ.

Những bệnh nhân còn sống sau xuất huyết não nặng thường bị di chứng nặng nề, nhiều trường hợp ở trong tình trạng sống thực vật và sẽ chết do bội nhiễm vì thế cần phải chú ý những dấu hiệu của xuất huyết não. Dùng thuốc An cung ngưu hoàng hoàn cũng là cách đề phòng tai biến, đột quỵ và xuất huyết não hiệu quả.