Triệu Chứng Ung Thư Gan Di Căn / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Ung Thư Gan Di Căn Như Thế Nào? Triệu Chứng Ung Thư Gan Di Căn

Ung thư gan di căn xảy ra ở giai đoạn muộn nhất của ung thư. Ung thư gan di căn có 2 loại:

Ung thư gan nguyên phát di căn

Là tình trạng tế bào ung thư ở gan lan rộng sang các cơ quan ngoài gan (ở xa hoặc ở gần). Ung thư gan nguyên phát di căn tương ứng với giai đoạn IIIC, IVA và IVB của bệnh. Có hai trường hợp di căn có thể xảy ra:

Tế bào ung thư gan đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng không lan tới các mô, cơ quan ở xa.

Tế bào ung thư gan có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận, nhưng đã lan đến các cơ quan xa gan (ví dụ phổi, xương,…)

Ung thư gan thứ phát di căn

Còn được gọi là ung thư gan thứ phát. Ung thư gan thứ phát là sự di căn của các tế bào ung thư bắt nguồn từ các cơ quan khác (đại tràng, dạ dày, phổi, vú, tuyến tụy,…) đến gan.

➤ Ung thư gan là gì?

Triệu chứng ung thư gan di căn

Biểu hiện ung thư gan di căn rất phức tạp, ung thư di căn đến đâu sẽ biểu hiện rõ tại vị trí đó, bên cạnh các triệu chứng tại vị trí ung thư khởi phát – gan.

Đau tức ngực, khó thở.

Ho kéo dài.

Tràn dịch màng phổi.

Đau nhức xương.

Gãy xương.

Tê bì, liệt, bí tiểu.

Tăng canxi huyết khiến người bệnh buồn nôn, mệt mỏi, khó chịu, lơ mơ…

Sốt.

Đau tức bụng.

Bụng chướng, sưng lớn.

Vàng da, ngứa da.

Táo bón.

Cơ thể gầy, sút cân nhanh…

Ung thư gan di căn tới đâu?

Trên thực tế, ung thư gan nguyên phát ít khi xảy ra tình trạng di căn đến các mô, cơ quan ở xa; mà thường xâm lấn đến các nội tạng gần gan và di căn sang các hạch bạch huyết lân cận. Các vị trị ung thư gan thường di căn tới bao gồm:

Ung thư gan di căn phổi

Phổi là nơi tập trung dày các mạch máu nhỏ, đây là vị trị ung thư gan dễ di căn nhất, chiếm khoảng 52% trường hợp. Con đương di căn của tế bào ung thư gan sang phổi có thể là qua hệ thống bạch huyết, mạch máu hoặc xâm nhập trực tiếp. Khối u thứ phát tại phổi này có thể gây cản trở lưu thông hô hấp khiến bệnh nhân luôn ở trong tình trạng khó thở. Việc suy giảm chức năng của phổi cũng khiến bệnh nhân bị sốt kéo dài, mệt mỏi suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng.

➤ Dấu hiệu ung thư gan bạn nhất định phải biết

Ung thư gan di căn xương

Tỷ lệ di căn xương từ ung thư gan nguyên phát khoảng ừ 3% đến 20% các trường hợp. Những vị trí xương thường bị ung thu gan di căn bao gồm:

Trong số đó vùng cột sống, xương chậu và xương sườn là những vị trí bị thường xuất hiện khối u thứ phát sớm nhất.

Đặc điểm của quá trình ung thư gan di căn sang xương là sự hình thành khối mô mềm và ly giải các tế bào xương. Việc xuất hiện các khối u trong xương gây nên những cơn đau xương âm ỉ kéo dài và hiện tượng loãng xương, thậm chí là gãy xương bệnh lý. Mặt khác, do tình trạng tăng ly giải tế bào xương nên bệnh nhân bị chứng tăng calci huyết.

Ung thư gan di căn sang một số vị trí di căn khác

Phổi, xương, các hạnh bạch huyết và não là bốn vị trí ung thư gan di căn nhiều nhất, chiếm tới 73,2 trường hợp bệnh nhân ung thư gan di căn. Ngoài hai vị trí phổi và xương, ung thư gan nguyên phát còn có khả năng di căn sang các hạch bạch huyết xa gan và não nhưng với tỉ lệ thấp hơn.

Tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân ung thư gan di căn não thấp hơn so với bệnh nhân di căn xương. Do đó, sự hiện diện của di căn não là một chỉ báo về sự sống còn kém đối với ung thư gan nguyên phát, mặc dù nó hiếm gặp.

Ngoài ra, ung thư gan có thể di căn sang các vị trí khác của cơ thể như tuyến thượng thận, phúc mạc,… nhưng với tỉ lệ rất hiếm.

➤ Làm thế nào để phát hiện ung thư gan sớm

Chẩn đoán ung thư gan di căn

Sau khi khám lâm sàng, bệnh nhân có thể được thực hiện một loạt các xét nghiệm để bác sĩ có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. Cụ thể:

Các xét nghiệm máu, ví dụ xét nghiệm alpha-fetoprotein (AFP) để sàng lọc các vấn đề về gan. Lượng alpha-fetoprotein trong máu thường tăng ở những bệnh nhân ung thư gan. Ngoài ra, việc kiểm tra nồng độ alpha-fetoprotein cũng giúp bác sĩ xác định được liệu pháp điều trị thích hợp và theo dõi xem ung thư có tái phát không.

Các xét nghiệm hình ảnh: Siêu âm, chụp MRI,… hỗ trợ xác định vị trí khối u. Nếu phát hiện khối u, biện pháp sinh thiết có thể được thực hiện để giúp bác sĩ xác định đây có phải là ung thư hay không.

Điều trị ung thư gan di căn như thế nào?

Ung thư gan di căn giai đoạn cuối thường không có cách điều trị dứt điểm. Các phương pháp điều trị hiện tại có thể làm chậm quá trình di căn và giảm nhẹ triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Tùy từng trường hợp cụ thể về số lượng khối u, vị trí ung thư lan đến, bác sĩ sẽ đề nghị một phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Một số yếu tố ảnh hưởng tới phương pháp điều trị chính là liệu pháp điều trị trước đó, tình trạng gan và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.

Hóa trị: áp dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư khắp cơ thể.

Xạ trị: điều trị tại các khu vực xuất hiện khối u ác tính.

Dùng thuốc giảm đau, trị mệt mỏi và các triệu chứng khác.

Ung thư di căn sống được bao lâu?

Tiên lượng sống ở bệnh nhân phụ thuộc vào kích thước khối u, mức độ lan rộng của ung thư và tình trạng di căn. Nhìn chung, bệnh nhân ung thư gan nguyên phát di căn thường có tiên lượng bệnh xấu. Nguyên nhân là do sức khỏe bệnh nhân đã kém sẵn do có xơ gan, viêm gan mạn, virus,… kèm theo.

Khi khối u mới phát triển đến các cơ quan lân cận hoặc lan đến các hạch bạch huyết gần đó (bao gồm các giai đoạn ung thư IIIC, IVA) tỷ lệ sống 5 năm là khoảng 11%. Khi tế bào ung thư đã lan đến các mô và cơ quan ở xa (giai đoạn IVB) thì tiên lượng sống lúc này chỉ còn 3%

Nếu bệnh nhân tiếp nhận các biện pháp điều trị loại bỏ khối u (phẫu thuật, hóa trị, xạ trị,…), thì tỉ lệ sống sót có thể được cải thiện. Tuy vậy, vào giai đoạn cuối, sức khỏe của các bệnh nhân ung thư thường rất yếu, do đó khó có thể tiếp nhận điều trị.

Phòng ngừa ung thư gan di căn

Biện pháp phòng ngừa ung thư gan di căn cơ bản nhất chính là ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh ung thư gan. Một số biện pháp thường được áp dụng là:

Tiêm vắc xin ngừa virus viêm gan B.

Khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra xem có mắc vấn đề ở gan không và theo dõi sát, điều trị thích hợp theo lời khuyên của bác sĩ. Người đi khám sức khỏe nên cho bác sĩ biết nếu gia đình bạn có tiền sử mắc ung thư gan hoặc các yếu tố nguy cơ gây ung thư gan khác.

Ăn uống đúng cách và tập thể dục thường xuyên để duy trì vóc dáng cân đối.

Hạn chế sử dụng thức uống có cồn. Nếu bị xơ gan do rượu, người bệnh nên hỏi bác sĩ về phương pháp cai rượu.

Chẩn đoán sớm đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả điều trị ung thư gan. Vì vậy, bệnh nhân cần định kỳ kiểm tra, tầm soát ung thư gan.

Khi đăng ký Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan, bệnh nhân sẽ được khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa, được thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, tầm soát viêm gan B, viêm gan C và chẩn đoán hình ảnh tầm soát khối u ác tính. Với hệ thống máy móc hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.

Các Triệu Chứng Ban Đầu Của Ung Thư Gan Di Căn

Trong giai đoạn đầu của bệnh nhân ung thư có thể gặp các triệu chứng sau đây: bất ổn chung, các rối loạn khó tiêu khác nhau (buồn nôn, chán ăn, nôn), cảm giác nặng nề trong góc phần tư phía trên bên phải, sốt, đau cơn đau âm ỉ. Nó xuất hiện thiếu máu, giảm cân (gần như luôn luôn), điểm yếu chung.

Tại phía sau một vài tuần ra gan to (88%). Cơ thể có thể có được mật độ gỗ và thô ráp. Trên sờ bác sĩ khu vực gan có thể phát hiện sự hình thành khối u đau đớn (trong 50% các trường hợp). Trong 10-15% bệnh nhân bị chảy máu trong ổ bụng xảy ra, tạo cú sốc phát triển. Rối loạn nội tiết có thể (ví dụ như hội chứng Cushing) như là một hệ quả của việc tiết ra chất hormone do các tế bào khối u.

Với sự phát triển của bệnh ung thư gan, xơ gan trên nền tảng của ngày càng trong các triệu chứng lâm sàng bắt đầu thống trị các bệnh ác tính. Các nhà nước xấu đi nhanh chóng của bệnh nhân tiến triển, đau ở vùng gan tăng, và ngày càng có nhiều cổ trướng, sốt, vàng da, chảy máu cam xảy ra thường xuyên quan sát telangiectasia da.

Di căn của bệnh ung thư phổ biến nhất được tìm thấy trong gan của chính nó (cái gọi là di căn nội tạng) hạch cửa paraortalnyh gan và nội tạng và các bộ phận cơ thể (màng phổi, phổi, thận, màng bụng, xương, tuyến tụy).

симптомы рака печени 4 стадии Khoảng 90% của tất cả các khối u ác tính trong gan là khối u ác tính thứ phát hoặc di căn. Trên địa hóa của ung thư gan di căn là ở nơi đầu tiên trong số tất cả các cơ quan. Thông thường, di căn được quan sát trong các động mạch gan, tĩnh mạch cửa tại một căng. Trong di căn gan tụy lần tìm thấy trong 50% các trường hợp ung thư dạ dày – 35% ung thư thực quản – 25% ung thư đại trực tràng – 25-50% ung thư vú – 30%.

Triệu chứng u gan di căn thứ cấp có thể được xác định bị ung thư nguyên phát hoặc thứ.

Việc chẩn đoán các khối u di căn trong gan bằng siêu âm, nội soi ổ bụng với sinh thiết, CT. Việc điều trị chủ yếu cho đối tượng di căn đến sự sẵn có của ung thư di căn duy nhất là phẫu thuật.

Triệu chứng rất phổ biến của bệnh ung thư gan nguyên phát ở bệnh nhân xơ gan còn bù (không có biến chứng của bệnh gan) là sự xuất hiện đột ngột của các biến chứng. Ví dụ, các biểu hiện đột ngột của cổ trướng (sưng ở vùng bụng và chất lỏng), hoàng đản (vàng da), hoặc cơ lãng phí không có lý do đặc biệt (rượu, ví dụ) cho thấy khả năng của bệnh ung thư gan. Ngoài ra, bệnh phát triển và khối tĩnh mạch cửa (Vienna, đưa máu từ ruột và lá lách cho gan). Khi điều này xảy ra, máu là trên “con đường” của sức đề kháng kém, ví dụ, thông qua các tĩnh mạch thực quản. Điều này làm gia tăng áp lực trong các tĩnh mạch dẫn đến giãn tĩnh mạch, được định nghĩa như giãn tĩnh mạch thực quản. Trong những trường hợp này, bệnh nhân có khả năng xảy ra vỡ giãn tĩnh mạch thực quản mở rộng và chảy máu tiếp theo vào đường tiêu hóa. Trong trường hợp hiếm hoi, các ung thư phát triển và chảy máu vào khoang bụng, cổ trướng, đưa máu.

Khi thăm khám, các bác sĩ gan đau (đôi khi), và mở rộng – các triệu chứng phổ biến nhất. Trong gan ung thư chứa nhiều mạch máu. Như vậy, một lượng lớn máu được gửi vào động mạch gan, dẫn đến hỗn loạn chảy máu trong động mạch. Turbulence có thể xảy ra trong những âm thanh rõ ràng gan có thể được nghe qua fonedoskopa một nửa số bệnh nhân ung thư gan. Bất kỳ triệu chứng rõ rệt của bệnh gan (vàng da, cổ trướng, teo cơ) là tiên lượng xấu. Một bệnh nhân bị ung thư gan hiếm khi trở nên bất ngờ ghen tức khi khối u xâm nhập vào ống mật. Trong tình huống này, nó biểu hiện vàng da do sự xâm nhập của các yếu tố xuất huyết khối u và ống mật chủ, trong đó các ống hình thành những cục máu nghẽn dòng chảy của mật báo.

Trong trường hợp của tốc khối u ung thư gan thường kéo dài đến các mô lân cận hoặc qua các mạch máu đến các cơ quan khác (di căn xa). Ung thư gan ở cấp địa phương có thể phát triển thành một cơ quan tĩnh mạch. Trong trường hợp này, các khối u tĩnh mạch, gây tắc nghẽn của gan, trong đó xảy ra bởi vì các tĩnh mạch bị chặn của gan không thể rút máu. Đó là mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của bệnh ung thư gan. Theo quy định, trong các tĩnh mạch máu gan chảy qua phía dưới rỗng của một tĩnh mạch (là Vienna lớn nhất, đưa máu về tim). Chặn tĩnh mạch gan hay tĩnh mạch chủ kết quả thấp trong tăng quá nhiều trong gan và sự hình thành nhanh chóng của một cổ trướng rõ rệt. Ở một số bệnh nhân, khối u xâm nhập vào tĩnh mạch cửa, dẫn đến giãn tĩnh mạch thực quản vỡ tiên tiến.

Tương đối di căn xa có thể nói rằng bệnh ung thư gan thường lan đến phổi với máu. Bệnh nhân thường không có triệu chứng của di căn phổi, có thể được chẩn đoán chỉ khi việc kiểm tra x-ray. Hiếm khi ở giai đoạn cuối cùng của ung thư gan ung thư di căn đến não hoặc xương.

Nghiên cứu để xác định ung thư gan và xác nhận của các triệu chứng:

Siêu âm (siêu âm) của ổ bụng – với sự giúp đỡ của các bác sĩ nghiên cứu có thể bắt đầu nghi ngờ một sự phát triển khối u ác tính, xác định kích thước của nó, sự hiện diện của di căn hạch bạch huyết gần vùng và cơ cấu.

Sau khi siêu âm các giai đoạn tiếp theo trở nên chụp cắt lớp xoắn ốc tính của bụng với độ tương phản hoặc từ hình ảnh cộng hưởng hạt nhân, mà sẽ cung cấp cho một ý tưởng về kích thước chính xác của khối u, khả năng phẫu thuật cắt bỏ nó, sự hiện diện của di căn, như xác nhận bệnh ác tính cũng như đáng tin cậy.

Sau đó thực hiện một lỗ của khối u: một kim dày dưới gây tê tại chỗ dưới siêu âm thực hiện một thủng của da, kim tiêm sẽ được tiêm vào các khối u, một mảnh nhỏ của mô được lấy để kiểm tra mô học sau này. Điều này được thực hiện để được xác nhận bệnh ác tính của khối u và hình dạng của nó được xác định một cách chính xác.

рак печени симптомы проявление Thực hiện nhiều nghiên cứu lâm sàng nói chung thêm: phân tích nước tiểu, thử máu, phân tích sinh hóa. Máu từ tĩnh mạch – điều quan trọng nhất. Phân tích này sẽ đưa ra một ý tưởng về các chức năng của gan và dự trữ có thể của nó: enzyme cụ thể (ALT, AST), bilirubin, protein, và các yếu tố khác. Kiến thức của ông là cần thiết cho việc lập kế hoạch hoạt động. Nếu bệnh nhân có thể rất cao, các hoạt động được thực hiện hiếm khi – biến chứng có khả năng.

Nếu được chẩn đoán bị ung thư gan, sau đó đưa ra một số chỉ điểm khối u gợi ý – các protein đặc biệt được sản xuất với số lượng lớn bởi các khối u. Bằng cách đo mức độ của họ, bạn có thể bác bỏ hay xác nhận sự phát triển của một khối u, những gì đã xảy ra phương pháp chính xác để xác nhận triệu chứng của bệnh ung thư gan. Đối với gan cụ thể alpha-fetoprotein là một protein được tìm thấy trong máu trong thời thơ ấu, nhưng là hoàn toàn vắng mặt ở người lớn và gia tăng đáng kể trong các trường hợp ung thư gan.

Giai Đoạn Ung Thư Đại Tràng Di Căn Gan

Ung thư đại tràng di căn gan xảy ra khi bệnh chuyển sang giai đoạn cuối. Lúc này các tế bào ác tính đã xâm nhập và hình thành khối u thứ phát tại gan. Di căn là tình trạng nguy hiểm nhất của ung thư. Nếu không phát hiện và điều trị sớm, tế bào có thể tiếp tục di căn đến nhiều cơ quan khác và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

Ung thư đại tràng di căn gan là gì?

Ung thư đại tràng di căn gan là tình trạng tế bào ung thư tại đại tràng giải phóng ra khỏi khối u nguyên phát, xâm nhập vào máu và hạch bạch huyết để di chuyển đến cơ quan khác và hình thành khối u thứ phát tại các cơ quan này.

Gan là cơ quan dễ bị di căn nhất (chiếm từ 10 – 25%). Khối u thứ phát tại gan không được điều trị kịp thời sẽ gây tổn hại sức khỏe và đe dọa đến tính mạng. Theo ước tính, có đến 60 – 70% bệnh nhân tử vong do ung thư đại tràng di căn sang gan.

Triệu chứng

Hầu hết các triệu chứng do tế bào ung thư di căn sang gan không quá đặc trưng, do đó nhiều người dễ nhầm lẫn những triệu chứng này với các vấn đề sức khỏe thông thường. Nếu bạn được chẩn đoán ung thư đại tràng, cần chủ động đến bệnh viện khi nhận thấy những triệu chứng sau:

Chẩn đoán

Để xác định đúng tình trạng ung thư đại tràng di căn gan, trước tiên bác sĩ sẽ đặt câu hỏi về tình trạng sức khỏe và các triệu chứng lâm sàng. Sau đó, bạn sẽ được yêu cầu thực hiện những xét nghiệm cần thiết.

CT: là xét nghiệm hình ảnh, sử dụng tia X để cho hình ảnh chi tiết. Hình ảnh từ CT cho phép bác sĩ quan sát các mô gan, kích thước và vị trí khối u.

MRI: là xét nghiệm hình ảnh bằng cách sử dụng cộng hưởng từ. Hình ảnh từ MRI rất cụ thể, do đó phần lớn bệnh nhân đều phải thực hiện xét nghiệm này.

Chụp PET/ CT: là xét nghiệm hình ảnh kết hợp giữa chụp cắt lớp (CT) và tia X-Quang để tạo hình ảnh. Xét nghiệm này ghi lại hình ảnh chuyển hóa trong tế bào, giúp bác sĩ dễ dàng phát hiện các bệnh tiềm ẩn.

Sinh thiết gan: bác sĩ sẽ lấy một mô gan nhỏ để xét nghiệm nhằm xác nhận có sự hiện diện của tế bào ung thư.

Điều trị ung thư đại tràng di căn gan

Mặc dù tế bào ung thư di căn và hình thành khối u thứ phát ở gan, nhưng các tế bào này vẫn có thể tiếp tục hình thành khối u ở cơ quan nguyên phát. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn trong việc điều trị ung thư di căn.

Nếu phát hiện ung thư di căn sớm, bạn có thể chữa trị hoàn toàn. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều phát hiện khi tế bào đã có những chuyển biến tiêu cực. Tiên lượng sống ở bệnh nhân thường không quá 5 năm.

1. Phẫu thuật

Phương pháp điều trị chính cho ung thư đại tràng di căn sang gan là phẫu thuật. Phẫu thuật được thực hiện để cắt bỏ những khối u ở gan, đại tràng hoặc ghép gan cho người bệnh.

Hầu hết, phẫu thuật chỉ được áp dụng cho bệnh nhân không có quá nhiều khối u ác tính và kích thước khối u không quá lớn. Với những người chỉ có một khối u ở gan, việc chữa trị sẽ dễ dàng hơn những người bị ung thư đại tràng di căn đa ổ (tế bào ung thư di căn và hình thành nhiều khối u thứ phát).

2. Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư và thu nhỏ khối u. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh nhân thực hiện hóa trị thường dễ bị rụng tóc, cơ thể mệt mỏi, suy nhược,…

Các loại thuốc thường được dùng để điều trị ung thư đại tràng di căn gan:

Cetuximab: là một protein nhân tạo được dùng để điều trị ung thư đại tràng và ung thư đại tràng di căn. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Cetuximab được sử dụng ở dạng thuốc tiêm tĩnh mạch.

Bevacizumab: là một kháng thể nhân tạo được sử dụng để điều trị ung thư đại tràng. Bevacizumab hoạt động bằng cách ngăn chặn protein tăng trưởng, từ đó giảm lượng máu và dưỡng chất tuần hoàn đến khối u ác tính nhằm làm giảm sự phát triển của khối u này.

Nivolumab: thuốc hoạt động bằng cách thay đổi hoạt động của hệ thống miễn dịch. Lúc này hệ miễn dịch chỉ tập trung tấn công vào tế bào ung thư, khiến khối u không thể phát triển và ngăn chặn sự di căn tiếp diễn.

Việc dùng thuốc không thực sự đem lại hiệu quả đối với ung thư di căn. Vì lúc này, các tế bào ung thư đã phát triển mạnh và rất khó kiểm soát. Hóa trị thường được kết hợp với xạ trị để đem lại kết quả tối ưu.

3. Xạ trị

Xạ trị thường được chỉ định khi bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật. Xạ trị giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống và giảm mức độ ảnh hưởng của các tế bào ung thư.

Các loại xạ trị ung thư đại tràng di căn sang gan phổ biến:

Xạ trị tia ngoài

Xạ trị nội phẫu

Xạ trị không gian 3 chiều

Phóng xạ

Xạ trị ung thư chuẩn hóa

Tương tự như hóa trị, xạ trị gây ra những tác dụng phụ đối với người bệnh như chảy máu đại tràng, đau ruột, thụ động khi đại tiện, rối loạn cương dương, kích thích âm đạo ở nữ giới,…

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên thay thế cho chỉ định từ nhân viên y tế!

【Tin】Ung Thư Đại Tràng Di Căn Gan Sống Được Bao Lâu?

Ung thư đại tràng di căn sang gan là gì

Tỷ lệ mắc ung thư đại tràng ngày càng cao nhất là đối với người cao tuổi và những người có chế độ ăn uống không hợp lý, sinh sống trong môi trường độc hại. Gan là vị trí dễ bị các tế bào ung thư lây lan nhất, có đến 25% các ca bệnh ung thư đại tràng có phát hiện ung thư di căn gan khi điều trị. Ung thư đại tràng di căn sang gan có đặc điểm khác các loại ung thư khác di căn sang gan. Ung thư khác đến thời kì cuối mới di căn khiến khó khăn trong việc điều trị, còn ung thư đại tràng di căn gan nếu phát hiện sớm và điều trị thích hợp thì có cơ hội khỏi bệnh rất lớn. Di căn gan được chia làm hai loại:

Di căn cùng lúc: Tế bào ung thư chỉ phát hiện đã di chuyển khi chẩn đoán mắc ung thư đại tràng.

Di căn thời gian khác nhau: Di căn sang gan sau 6 tháng phẫu thuật điều trị bệnh.

Dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràng di căn gan

Triệu chứng ung thư đại tràng khi mới khởi phát thường không có dấu hiệu rõ rệt và âm thầm phát triển trong nhiều năm trước khi xảy ra các biến chứng nguy hiểm. Ung thư đại tràng di căn gan phần lớn được phát hiện khi bệnh nhân tiến hành kiểm tra, xét nghiệm ngẫu nhiên hoặc đang điều trị các bệnh khác. Một số dấu hiệu biểu hiện của người bệnh thường gặp như sau:

Giảm cân nhanh chóng, chán ăn, cơ thể thường xuyên trong trạng thái mệt mỏi.

Có máu trong phân, phân lẫn nhầy, có mùi khó chịu.

Thường xuyên có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như: tiêu chảy, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi…

Để có thể nhận biết ung thư đại tràng và di căn gan một cách chắn chắn nhất, bạn nên kiểm tra xét nghiệm tại các cơ sở y tế uy tín và nên làm đầy đủ các yêu cầu cho ra một kết quả đúng nhất. Một số xét nghiệm thường thấy như sau:

Phương pháp điều trị ung thư đại tràng di căn sang gan

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp được áp dụng để điều trị cho căn bệnh ung thư đại tràng và các tế bào ung thư di căn sang gan. Các phương pháp này để thể hiện được hiệu quả nhất định với các trường hợp bệnh phù hợp.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương án thường được áp dụng nhiều nhất trong các ca điều trị cho bệnh ung thư đại tràng. Phẫu thuật nhằm cắt bỏ một hay nhiều khối u. Biện pháp này có thể tiến hành thông qua phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở khoang bụng. Thông thường, trước và sau khi phẫu thuật cần thực hiện các phương pháp bổ trợ như hóa trị hay xạ trị để giúp thu nhỏ khối u. Các thủ thuật phẫu thuật bao gồm cắt bỏ một phần gan (chỉ cắt bỏ khối u), ghép gan nếu khối u đã lan rộng nhưng vẫn nằm trong gan.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư đại tràng bổ trợ cho phẫu thuật để giúp thu nhỏ khối u nếu kích thước của chúng quá lớn không thể phẫu thuật được. Ngoài ra thu hẹp phần gan có tế bào ung thư giúp hạn chế cắt bỏ và đảm bảo chức năng gan hoạt động nguyên vẹn. Khi ung thư đã lan ra ngoài gan và các hạch bạch huyết mà không thể thực hiện phẫu thuật để loại bỏ, các phương pháp điều trị thường không thể chữa lành bệnh và bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị hóa trị. Trong trường hợp này, hóa trị có mục đích kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Sử dụng phương pháp hóa trị có thể gây ra một số tác dụng phụ lên cơ thể như: chóng mặt, buồn nôn, rụng tóc… và có ảnh hưởng đến gan cũng như sự tái sinh của gan.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp dùng tia bức xạ năng lượng cao hoặc chất phóng xạ giúp tiêu diệt và thu nhỏ tế bào ung thư. Phương pháp này có thể đạt mức hiệu quả cao, ngoài ra giúp giảm triệu chứng đau cho bệnh nhân, cải thiện chất lượng sống, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng do các tác dụng còn hạn chế đối với ung thư đại tràng di căn sang gan.

Thuyên tắc mạch xạ trị

Thuyên tắc mạch xạ trị là phương pháp sử dụng một ống thông qua động mạch gan và bơm các hạt vi cầu có gắn dược chất tiêu diệt tế bào ung thư vào trong khối u gan. Các hạt vi cầu này sẽ nằm lại trong mạch máu xung quanh khối u gan và ngăn ngừa các tế bào ác tính ở đây. Đây là một phương pháp có hiệu quả cao, có thể mở rộng chỉ định cho cả trường hợp ung thư gan xâm lần mạch máu xung quanh. Tuy nhiên phương pháp này còn khá mới và chưa được biết đến nhiều nhất là ở các nước đang phát triển y tế như Việt Nam.