Triệu Chứng Polyp Đại Tràng / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Triệu Chứng Bị Bệnh Polyp Đại Tràng

Biểu hiện này thường xuất hiện ở những bệnh nhân có polyp lớn, các polyp chèn ép và kích thích nhu động ruột tăng dẫn đến các cơn đau. Kèm theo đó bệnh nhân có thể có các triệu chứng khác như nôn và buồn nôn, bí trung đại tiện

Đây là triệu chứng bị bệnh polyp đại tràng điển hình nhất của bệnh thúc đẩy bệnh nhân đi khám. Khi đi cầu bệnh nhân phát hiện thấy phân có lẫn máu tươi, máu có thể chảy thành vệt hoặc loang ra trên khuôn phân. Ngoài ra máu có thể có màu đen, màu nâu hoặc màu hồng như máu cá trộn lẫn trong phân cùng với chất nhày.

Hầu hết bệnh nhân mắc polyp đại tràng chỉ bị mất máu ở mức độ nhẹ, vừa phải. Tuy nhiên cũng không ngoại trừ trường hợp bệnh nhân bị đi ngoài ra máu do mắc các căn bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa khác như viêm đại tràng, viêm trực tràng viêm dạ dày. Do vậy người bệnh cần đi khám để chuẩn đoán chính xác bệnh khi gặp phải triệu chứng này.

Giống như nhiều căn bệnh ở đại tràng khác, tiêu chảy kéo dài cũng là một dấu hiệu của bệnh polyp đại tràng. Gặp phải triệu chứng này, người bệnh có biểu hiện đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Những đối tượng nào cần đề phòng với bệnh polyp đại tràng?

Những người trên 50 tuổi

Những người từng mắc bệnh polyp đại tràng và đã được chữa khỏi

Những người trong gia đình có tiền sử từng bị polyp, đặc biệt là anh , chị em và bố mẹ ruột

Những người ăn nhiều thịt và chất béo

Những người hút thuốc lá với số lượng lớn và trong thời gian dài

Những người thường xuyên sử dụng bia rượu

Những người bị béo phì, dư thừa cân nặng

Những người ít vận động, điển hình nhất là dân văn phòng

Những đối tượng kể trên nên đi khám và nội soi đại tràng định kỳ để tầm soát polyp, đặc biệt là khi đang có một trong các triệu chứng polyp đại tràng. Đây là căn bệnh có tỷ lệ ung thư hóa rất cao, do vậy không nên chủ quan với căn bệnh này.

Polyp Đại Tràng Và Một Số Hội Chứng Polyp Hay Gặp

POLYP ĐẠI TRÀNG VÀ MỘT SỐ HỘI CHỨNG POLYP HAY GẶP

ĐẠI CƯƠNG

Polyp lả tổ chức tăng sinh từ lớp niêm mạc đẩy lồi vào lòng ống tiêu hóa chung quanh một trục tổ chức liên kết và mạch máu. Polyp có thể phát triển từ lớp biểu mô (epithelial polyp) hoặc từ lớp dưới biểu mô (nonepithelial polyp) hay còn gọi là u dưới niêm mạc (sub mucosal tumor- SMT). Ngoài ra, còn có thuật ngữ giả polyp (pseudopolyp) đây không phải là tổ chức tăng sinh như polyp hay gặp trong quá trình viêm như trong viêm loét đại tràng chảy máu, bệnh Crohn, bản chất có thể là vùng niêm mạc bình thường còn lại giữa một vùng niêm mạc bị loét hoặc phát triển của tổ chức hạt tại vùng niêm mạc bị loét.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Polyp thường được phát hiện tình cờ qua nội soi, hầu như ít có triệu chửng trên lâm sàng. Đôi khi polyp có triệu chứng, mà chù yếu là do các biến chứng gây ra chảy máu: người bệnh đại tiện ra máu đỏ tươi, không đau bụng và cũng không có triệu chứng gì khác, khi chảy máu nhiều có thể có biểu hiện thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt.

Đối với trẻ em đại tiện phân máu đỏ tươi phần lớn là do trĩ.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm có thể thấy hồng cầu trong phân: đây là xét nghiệm có ý nghĩa đẻ sàng lọc và chỉ định để bệnh nhân nội soi đại tràng.

Nếu có biến chửng chảy máu: xét nghiệm có thể có thiếu máu.

Nội soi giúp chẩn đoán xác định polyp: polyp có thể có cuống hoặc không có cuống, bề mặt nhẵn hoặc tạo các thùy múi hoặc bề mặt giống hoa súp lơ. Đối với polyp từ lớp dưới biểu mô hay u dưới niêm mạc: không có cuống, bề mặt phủ bởi lớp niêm mạc bình thường, trong trường hợp điền hình có thể thấy cầu niêm mạc.

MSCT, capsule có thể phát hiện được polyp. Tuy nhiên, soi đại tràng có giá trị nhất trong chẩn đoán và điều trị.

Mô bệnh học: cho phép chẩn đoán xác định bản chất polyp.

Bảng 1. Phân loại polyp

Chẩn đoán polyp ung thư hóa: dựa vào nội soi sinh thiết chẩn đoán trên mô bệnh học.

Các loại polyp

Polyp bắt nguồn từ lớp biểu mô

Polyp tăng sản (hyperplastic polyp): chiếm khoảng 15% polyp đại tràng, thường gặp ờ đoạn cuối của đại tràng mà đặc biệt hay gặp tại trực tràng. Polyp hay gặp tăng theo tuổi.

Nội soi: thường nhỏ < 5mm, không có cuống, màu nhợt hơn so với niêm mạc xung quanh.

Mô bệnh học: tăng sinh tế bào biểu mô biệt hóa cao mà không có tính chất loạn sản.

Điều trị: polyp tăng sản có tính chất lành tính không cần cắt bỏ khi không gây biến chứng.

Nội soi: kích thước thay đổi khác nhau, có cuống hoặc không, polyp có màu đỏ, có múi hoặc giống hoa súp lơ. Có thẻ gặp ờ tất cả đoạn đạl tràng, nhưng hay gặp nhất lả đại trảng sigma.

Mô bệnh học: tăng sinh của biểu mô tuyến, phân chia thành 3 loại: ống tuyến, tuyến nhung mao vả ống tuyến nhung mao. Mức độ ác tính cao nhất là nhung mao rồi đến ống nhung mao và cuối cùng là ống tuyến.

Điều trị: polyp tuyến có tỉ lệ loạn sản và ác tính cao với thẻ tuyến nhung mao và ống tuyến nhung mao. Tiến hành cắt polyp qua nội soi với polyp ở bất cứ kích thước nào.

Phòng bệnh:

Đối với bệnh nhân nguy cơ thấp: 1 -2 polyp ống tuyến nhỏ < 1 cm soi đại tràng kiểm tra lại sau 5 năm.

Polyp bắt nguồn dưới biểu mô

Những polyp này không có cuống, bề mặt phủ bời lớp niêm mạc bình thường, trong trường hợp điển hình có thể thấy cầu niêm mạc.

u mỡ (lipoma): có thể gặp ờ bất cứ vị trí nào cùa ống tiêu hóa hay gặp nhất ờ đại tràng.

Nội soi: là u dưới niêm mạc, màu vàng nhạt, mềm, thường có một u đơn độc.

Mô bệnh học: có vỏ, bao gồm những tế bào mỡ trường thành, ở lớp dưới niêm mạc của thành ống tiêu hóa.

Điều trị: thường lành tính rất hiếm khi ác tính, cắt bỏ qua nội soi hoặc phẫu thuật khi có biến chứng.

u carcinoid: thường gặp tại ruột thừa, trực tràng có thể gặp ờ phổi. Biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng của tăng tiết hormon như: đỏ bừng ngoài da đặc biệt vùng mặt cổ và ngực, tiêu chảy buồn nôn hoặc nôn, đau bụng, khó thở do co thắt phế quản.

Nội soi: là u dưới niêm mạc, màu vàng.

Mô bệnh học: bản chất là các tế bào thần kinh nội tiết, có khả năng bài tiết hormon.

Điều trị: đây là khối u ác tính tiến triển chậm, thời gian sống 5 năm nói chung 50-65%. cần cắt niêm mạc qua nội soi để lấy khối u hoặc bằng phẫu thuật.

u tế bào đệm (gastrointestinal stromal tumor – GIST): ít gặp tại đại tràng.

Nội soi: bề mặt nhẵn giống niêm mạc xung quanh, kích thước thay đổi khác nhau.

Mô bệnh học: tăng sinh các tế bào hình thoi, khi nhuộm hóa mô miễn dịch cho kết quả dương tính với C117.

u thần kinh (neural tumor): thực ra trong phân loại u thần kinh cũng được xếp loại trong nhóm GIST chỉ khác là khi nhuộm hóa mô miễn dịch những u này cho kết quả dương tính với S100 và âm tính với C117.

u máu (hemangioma): ít gặp ở ống tiêu hóa đặc biệt hiếm gặp đối với đường tiêu hóa trên, u lành tính rất ít khi ác tính.

Nội soi: u dưới niêm mạc, màu đỏ hoặc màu xanh tím.

Mô bệnh học: bản chất là các xoang mạch nằm ờ lớp dưới niêm mạc.

Điều trị: lành tính không cần cắt bỏ.

u bạch mạch (lymphangioma): ít gặp ở đường tiêu hóa, có thể gặp đại tràng. Trên nội soi là khối bề mặt nhẵn màu vàng trắng. Mô bệnh học là những nang chứa đầy dưỡng trấp. Bệnh lành tính không cần cắt bỏ.

Một số hội chứng polyp thường gặp

Hội chứng đa polyp tuyến có tính chất gia đình (íamilial adenomatous polyposis).

Đây là một bệnh có tính chất di truyền trên gen trội, do đột biến gen APC. Tỉ lệ mắc 1/10.000- 15.000 trẻ sinh ra. Biểu hiện lâm sàng: đại tiện máu, có thể tiêu chảy nhiều lần, gầy sút khi có ung thư hóa. Nếu không điều trị, ung thư đại tràng lả không tránh được. Tuổi bị ung thư đại tràng từ 34-43.

Nội soi: có nhiều polyp tuyến trong đại tràng, trên 100 polyp; 30-100% bệnh nhân có polyp tuyến đáy vị dạ dày: 46-93% có polyp tuyến trong tá tràng; 5% có adenoma của papilla.

Mô bệnh học: bản chất lả polyp tuyến.

Những hội chứng đa polyp tuyến có tính chất gia đình không điển hình khác.

Hội chứng Gardner: ngoài polyp tại đại tràng còn có khối u ở nhiều nơi, có biểu hiện nhuyễn xương, tổn thương xương hàm, u mềm ngoài da, khối u biểu bì trong ổ bụng, u xơ tại các cân cơ.

Hội chứng Turcot: ngoài polyp tại đại tràng bệnh nhân có u ác tính tại não.

Hội chứng Peutz- Jegher

Là một bệnh có tính chất di truyền trên gen trội, do đột biến gen STK11/LKB1. Tỉ lệ mắc bệnh 1/25.000-300.000 trẻ sinh ra. Bệnh biểu hiện có những chấm sắc tố đen tại vùng môi, gan bàn tay, lòng bàn chân. Do polyp trong lòng ống tiêu hóa có thể biểu hiện ỉa máu, tắc ruột do lồng ruột. Người bệnh tăng nguy cơ ung thư đường tiêu hóa, ung thư tụy, ung thư phổi, ung thư tinh hoàn ờ nam và ung thư tử cung, buồng trứng và vú ở nữ giới. 50% bệnh nhân thường tử vong ờ độ tuổi 50-60.

Nội soi: có thể thấy polyp tại dạ dày, ruột non, đại tràng.

Mô bệnh học: bản chất là các u mô thừa polyp.

Hội chứng polyp tuổi thiếu niên (Juvenil polyp)

Lả bệnh di truyền trên gen trội, do đột biến gen BMPR1A và SMAD4. Thường xuất hiện ở độ tuổi từ 4 -14 tuổi, cũng có thể gặp khi ờ tuổi trường thành.

Nội soi: hay gặp polyp dạ dày và đại tràng. Polyp đại tràng thường < 10, chỉ 1-2% số bệnh nhân có nhiều polyp đại tràng. Polyp có thể có cuống hoặc không cuống.

Mô bệnh học: bản chất là u mô thừa polyp.

Điều trị: khi polyp đơn độc hoặc số lượng < 5 polyp khả năng ác tính ít. Nguy cơ ác tính cao khi xuất hiện với số lượng polyp nhiều, cắt polyp qua nội soi.

Chẩn đoán phân biệt

Trĩ: thường ỉa máu đỏ tươi khi bắt đầu đại tiện hoặc cuối phân. Trẻ em không bị trĩ mà phần lớn là do polyp.

Ung thư đại tràng: bệnh nhân đau bụng, đại tiện nhiều lần hoặc táo bón, dựa vào nội soi đại tràng.

Giả polyp trong viêm loét đại tràng chảy máu hoặc bệnh Crohn.

ĐIÊU TRỊ

Khi có nhiều polyp đại tràng cần thăm dò phát hiện polyp tại dạ dày và tá tràng, ruột non.

Chủ yếu là cắt polyp qua nội soi. Một số thuốc giảm đau chống viêm không steroid có tác dụng làm chậm mọc polyp, tuy nhiên khi dùng thuốc dự phòng kéo dài làm tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa nên ngày nay ít dùng.

Trong trường hợp có dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu cần dừng thuốc trước khi cắt polyp 7-10 ngày. Trong trường hợp bệnh nhân dùng heparin và thuốc chống đông cần dừng thuốc trước cắt polyp 10 giờ. Đối với trẻ em khi tiến hành cắt polyp phải tiêm mê, tốt nhất là gây mê.

Chỉ định cắt polyp qua nội soi: làm xét nghiệm công thức máu và đông máu, không có rối loạn đông máu.

Các biến chứng khi cẳt polyp: chảy máu, thủng, hội chứng sau cắt polyp: sau cắt polyp biểu hiện bằng nôn, đau bụng có cảm ứng phúc mạc và phản ứng thành bụng nhưng không có thủng đại tràng.

Theo dõi sau cắt polyp:

Đối với bệnh nhân nguy cơ thấp: 1 -2 polyp ống tuyến nhỏ < 1 cm soi đại tràng kiểm tra lại sau 5 năm.

Đối với bệnh nhân nguy cơ thấp: 1-2 polyp ống tuyến nhỏ < 1cm với loạn sản thấp, soi đại tràng kiểm tra lại sau 5-10 năm.

Polyp tăng sản: sau cắt được coi như đối đại tràng bình thường soi kiểm tra lại sau 10 năm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tadataka Yamada. Texbook of gastroenterology 2003, Vol 1: 1292-1294, 1520-1524; Vol 2:1721- 1725, 1965- 1986, 1965-2023.

Gregory G. Ginsberg, Michael L. Kochman, Lan Norton, Christopher J. Gostout. Clinical

gastrointestinal endoscopy 2005: 447-460. .

Krzysztof Zinkiewicz at al. Ectopic pancreas: endoscopic, ultrasound and radiological teatures. Folia Morphol., 2003, Vol. 62, No. 3: 2050208.

Bệnh Polyp Đại Tràng Là Gì?

Polyp đại tràng là một khối phát triển bất thường trên bề mặt ruột già (trong lòng ruột,trong thành ruột hay ở bề mặt bên ngoài- ngoài thanh mạc) còn gọi là đại tràng. Đôi khi, một người có thể có nhiều hơn một polyp đại tràng. Polyp đại tràng có thể lồi vào lòng đại tràng hoặc phẳng.

Ruột già, ống rỗng dài ở phần cuối của đường tiêu hóa của bạn. Ruột già hấp thụ nước từ phân và thay đổi nó từ một chất lỏng chất rắn. Phân là chất thải đi qua trực tràng và hậu môn .

Polyp đại tràng đa phần ở dạng lành tính, và không phải tất cả chúng đều là ung thư. Tuy nhiên một trong số chúng có thể phát triển thành ung thư. Những loại polyp phẳng và nhỏ khó nhìn thấy nhưng có khả năng bị ung thư hơn so với các khối u lớn lên.

Việc loại bỏ các polyp dựa vào quá trình nội soi đại tràng, xét nghiệm này sử dụng để kiểm tra các polyp đại tràng.

Nên xem: Nhận biết polyp đại tràng ác tính

Đối tượng có nguy cơ mắc polyp đại tràng

Bất cứ ai cũng có thể bị mắc polyp đại tràng, nhưng một số người có nhiều khả năng để có được chúng hơn so với những người khác. Bạn nằm trong nhóm có nguy cơ mắc polyp đại tràng ở mức độ cao nếu:

Từ 50 tuổi trở lên

Bạn đã từng có khối u trước đó

Tiểu sử gia đình bị mắc polyp

Một thành viên nào đó trong gia đình bạn đã có ung thư ruột già, còn được gọi là ung thư ruột kết

Bạn đã có tử cung hoặc ung thư buồng trứng trước tuổi 50

Ăn nhiều thực phẩm chứa hàm lượng chất béo cao

Hút thuốc

Uống rượu

Lười vận động

Bị stress thường xuyên

Triệu chứng của polyp đại tràng

Đa số polyp đại tràng không có triệu chứng. Thông thường, mọi người không biết họ có một cho đến khi bác sĩ tìm thấy nó thì đó là trong quá trình kiểm tra sức khỏe thường xuyên, trong khi thử nghiệm cho cái gì khác. Tuy vậy có một số người có những triệu chứng như:

Chảy máu từ hậu môn. Hậu môn là mở cửa vào cuối của đường tiêu hóa nơi phân rời khỏi cơ thể. Bạn có thể nhận thấy máu trên đồ lót của bạn hoặc trên giấy vệ sinh sau khi bạn đã có một phong trào ruột.

Táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài hơn một tuần.

Trong phân có máu, máu có thể làm phân đen, hoặc nó có thể hiển thị như là vệt màu đỏ trong phân.

Chẩn đoán polyp đại tràng

Chụp cản quang đại tràng: Cách làm bác sĩ đặt một bari được gọi là chất lỏng vào trực tràng của bạn trước khi dùng tia x của ruột già của bạn. Bari làm cho ruột của bạn trông có màu trắng trong các hình ảnh. Polyps rất tối, vì vậy họ dễ dàng để xem.

Soi đại tràng sigma: Với thử nghiệm này, bác sĩ đặt một ống mỏng, dẻo vào trực tràng. Ống này được gọi là một sigmoidoscope- ống nội soi,nó có một ánh sáng và camera ở đầu soi. Bác sĩ dùng ống nội soi quan sát một phần ba cuối của ruột già của bạn.

Nội soi đại tràng: Quan sát được toàn bộ đại tràng thông qua thủ thuật này, bác sĩ dùng một ống dài linh hoạt hay còn gọi là ống nội soi mềm, với một camera cho thấy hình ảnh trên màn hình tivi. Ống này có một công cụ có thể cắt bỏ các polyp. Bác sĩ thường loại bỏ khối u trong khi nội soi.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Tác dụng của nó là soi đại tràng “ảo”, bác sĩ sẽ đặt một ống mỏng, dẻo vào trực tràng. Sử dụng X-quang và máy tính tạo ra hình ảnh của ruột già có thể được nhìn thấy trên một màn hình.

Xét nghiệm phân: Bạn lấy mẫu phân trong dụng cụ đặc biệt, sau đó sẽ được thử nghiệm tìm dấu hiệu của ung thư, ví dụ như sự thay đổi DNA và máu.

Polyp đại tràng cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời tránh gây biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe đặc biệt là ung thư. Với trường hợp có nhiều polyp hoặc những polyp có kích thước lớn, gây ra các biến chứng như chảy máu, nôn, đau bụng, buồn nôn,… cần được hội chuẩn sớm và chỉ định phẫu thuật để ngăn ngừa xuất hiện ung thư.

Phẫu thuật cắt bỏ polyp hiện nay có nhiều kĩ thuật khác nhau, cụ thể:

Với trường hợp kích thước khối u nhỏ có thể được cắt qua nội soi đại tràng

Khối u lớn có thể mổ nội soi hoặc mổ mở ổ bụng để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh

Sau khi loại bỏ polyp có thể sử dụng một số loại thuốc nhằm hạn chế polyp tái phát.

Những lưu ý sau khi loại bỏ polyp đại tràng

Đau nặng ở bụng

Sốt

Chảy máu nhiều khi đi vệ sinh và không có dấu hiệu dừng lại

Chảy máu từ hậu môn không ngừng

Chóng mặt

Mệt mỏi

Làm thế nào để ngăn ngừa polyp đại tràng?

Các nhà nghiên cứu không biết cách chắn chắn để ngăn ngừa polyp đại tràng, nhưng bạn có thể thực hiện các bước để giảm cơ hội phát triển polyp đại tràng bằng cách:

Về chế độ dinh dưỡng

Cần thay đổi chế độ dinh dưỡng như trái cây, rau cải và các thực phẩm có chứa vitamin D làm giảm khả năng phát triển của polyp đại tràng.

Lối sống lành mạnh

Thực hiện lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc polyp đại tràng như sau:

Tập thể dục thường xuyên mỗi ngày để tăng cường sức khỏe, tăng sức đề kháng cho cơ thể

Không hút thuốc, hạn chế uống rượu bia và các chất kích thích

Nếu bạn đang thừa cân cần giảm cân

Hãy gọi số điện thoại tư vấn miễn cước 1800.1506 để được các chuyên gia tư vấn về bệnh đại tràng như: viêm đại tràng, Đại tràng co thắt, Hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa…

Polyp Đại Tràng: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Phương Pháp Điều Trị

1. Polyp đại tràng là gì?

Polyp đại tràng là tình trạng các tổ chức tăng sinh quá mức, hình thành những khối u bên trong lòng của đại tràng. Sự xuất hiện khối u ảnh hưởng tới chức năng của hệ tiêu hóa và đời sống sinh hoạt của người bệnh.

Trong y khoa, polyp đại tràng có hai dạng thường gặp:

Polyp tăng sản: Đây là những polyp có kích thước nhỏ, thường xuất hiện ở đoạn cuối trực tràng, ít có khả năng phát triển thành u ác tính.

Polyp tuyến: Chiếm khoảng 2/3 trường hợp polyp đại tràng, đa số không phát triển thành ung thư. Polyp tuyến càng lớn khả năng phát triển ung thư càng cao.

Hai dạng polyp này rất khó phân biệt bằng phương pháp nội soi thông thường. Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ cắt bỏ hoàn toàn và đem đi sinh thiết để kiểm tra nguy cơ phát triển thành ung thư.

2. Biểu hiện của bệnh polyp đại tràng

Đi ngoài ra máu: Đây là biểu hiện thường gặp ở những người bị polyp đại tràng, có giá trị gợi ý chẩn đoán. Triệu chứng rõ hơn khi phân mềm hoặc nhão và có máu kèm theo.

Đại tiện phân lỏng hoặc táo bón kéo dài: Bệnh nhân thường đi ngoài phân lỏng hoặc táo bón kéo dài khoảng 1 tuần mà không rõ nguyên nhân, nhất là khi polyp to hoặc bị loét sẽ gây ra triệu chứng như: đi tiểu nhiều lần, đau quặn, mót rặn…

Đau bụng: Trường hợp polyp kích thước quá lớn có thể gây tắc ruột và xuất hiện những cơn đau kèm theo nôn, bí trung đại tiện.

3. Nguyên nhân gây ra polyp đại tràng

Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do lối sống và sinh hoạt không hợp lý, độ tuổi hoặc di truyền từ đời trước.

Chế độ ăn uống không hợp lý: Sử dụng thức ăn không hợp vệ sinh, dung nạp thực phẩm nhiều dầu mỡ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến polyp đại tràng.

Căng thẳng, áp lực: Tâm lý cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển polyp đại tràng. Nếu bạn thường xuyên trong tình trạng căng thẳng, mệt mỏi sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.

Tuổi tác: Bệnh thường rất ít gặp ở những người trước 40 tuổi, theo thống kê có khoảng 90% trường hợp mắc bệnh ở độ tuổi sau 50.

Do di truyền: Nếu trong gia đình bạn từng có người bị polyp đại tràng hoặc ung thư đại tràng thì bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người bình thường.

Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Tuy nhiên, theo chuyên gia y tế nhóm đối tượng có nguy cơ mắc cao nhất thường là:

Tiền sử trước đó thường có khối u.

Những người có thói quen ăn nhiều thịt hoặc đồ béo.

Thường xuyên hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc, uống nhiều rượu và đồ uống có cồn.

Những người thừa cân béo phì, có cân nặng tăng đột biến trong thời gian ngắn.

Đối tượng lười vận động, nằm hoặc ngồi nhiều.

Có người thân trong gia đình bị polyp đại tràng hoặc ung thư đại tràng.

4. Polyp đại tràng có nguy hiểm không?

Theo y học, polyp đại tràng có hai dạng phổ biến là u tuyến và tăng sản. Các polyp tăng sản đa số sẽ không gây biến chứng thành ung thư, còn những trường hợp mắc polyp tuyến sẽ có khả năng phát triển thành ung thư gây nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh.

Ngoài ra, các polyp này có thể lành tính hoặc ác tính phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u trong đại tràng. Tuy nhiên, phần lớn bệnh polyp đại tràng thường là những tổ chức lành tính, không phát triển thành ung thư. Những trường hợp có kích thước lớn, nguy cơ phát triển ung thư sẽ rất cao. Vì vậy, khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường thì bạn nên đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị sớm nhất có thể.

5. Phương pháp chẩn đoán polyp đại tràng

Chụp cản quang đại tràng

Soi đại tràng sigma

Nội soi đại tràng

Chụp cắt lớp vi tính

Xét nghiệm phân

Nội soi là phương pháp tốt nhất giúp bác sĩ có thể quan sát được toàn bộ lớp niêm mạc đại tràng, phát hiện sớm polyp và theo dõi sự phát triển của chúng. Ngoài ra, bác sĩ cũng đưa một số kỹ thuật mới để phát hiện và kiểm soát polyp:

Xét nghiệm gen

Nội soi đại tràng ảo

Dùng công nghệ MSCT hoặc MRI

6. Các biện pháp điều trị polyp đại tràng

6.1 Điều trị nội khoa

Đối với những trường hợp mắc bệnh nhẹ, các bác sĩ thường kê một số loại thuốc kháng viêm thông thường. Tuy nhiên, thuốc này chỉ có tác dụng tạm thời, nếu bệnh nhân ngừng sử dụng bệnh sẽ phát triển bình thường.

6.2 Điều trị ngoại khoa

Hiện nay, cắt bỏ polyp đại tràng là phương pháp đem lại hiệu quả tốt nhất cho người bệnh. Trước khi tiến hành cắt bỏ, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc giảm đau an thần cho bệnh nhân. Trường hợp polyp quá to, không thể cắt bỏ bằng phương pháp nội soi, sẽ được xử lí bằng phẫu thuật.

Các polyp nhỏ được cắt bằng dụng cụ y khoa luồn qua ống nội soi đại tràng.

Polyp có cuống được cắt bằng kỹ thuật Snare.

Nếu bệnh nhân có polyp cuống to thì các bác sĩ có thể dùng dòng điện cắt kiểu Blend Cut hoặc Coagulation với cường độ thấp để hạn chế chảy máu.

Nếu Polyp nằm ở những vị trí khó, ở vị trí khuất thì sẽ được cắt sau khi đầu máy soi đã được gắn ống nhựa trong.

Trường hợp polyp phát triển thành ung thư, quá trình điều trị còn phụ thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh. Nếu nguy cơ bị ung thư thấp thì không cần điều trị thêm, nếu ung thư đã xâm lấn gây ảnh hưởng đến ruột già thì sẽ tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ.

Phương pháp phẫu thuật thay thế là tiến hành cắt bỏ ruột già và ghép đại tràng với ruột non. Khi trực tràng được cắt bỏ, bạn phải phẫu thuật tạo một lỗ mở ở ruột non ra ngoài thành bụng hay còn gọi là hậu môn nhân tạo. Chất thải được đưa ra ngoài bằng hậu môn nhân tạo vào túi dùng một lần.

Đối với các polyp lớn khi cắt bỏ có thể gây ra một số biến chứng như: chảy máu, chảy máu dữ dội gây tử vong, thủng đại tràng… Vì vậy, người bệnh nên tiến hành điều trị tại những cơ sở y tế uy tín, có trang thiết bị tốt, bác sĩ có trình độ tay nghề và chuyên môn cao để đảm bảo an toàn và có hiệu quả điều trị tốt nhất.

Lưu ý: Theo dõi sau khi cắt polyp đại tràng

Polyp đại tràng là căn bệnh có khả năng tái phát rất cao, đặc biệt là 3 năm đầu sau khi phẫu thuật. Vì vậy, trong 3-5 năm đầu, bệnh nhân nên đến bệnh viện nội soi, kiểm tra.

7. Ăn gì sau khi cắt polyp đại tràng?

Mặc dù cắt polyp đại tràng được xem là tiểu phẫu đơn giản nhưng người bệnh cần nhiều thời gian để phục hồi sức khỏe và chức năng đại tràng. Do đó, bạn cần tuân thủ những chỉ dẫn sau:

Ăn những thực phẩm mềm, lỏng, dễ tiêu hóa trong những ngày đầu: Thông thường, sau ca mổ bệnh nhân sẽ phải nhịn ăn ít nhất từ 24 – 48 tiếng. Bắt đầu từ ngày thứ 3 trở đi, nếu được bác sĩ cho phép bạn mới có thể ăn được cháo loãng hoặc súp.

Thực phẩm giàu chất xơ: Chất xơ có tác dụng kích thích tiêu hóa, ngăn chặn táo bón sau khi cắt polyp. Một số thực phẩm chứa nhiều chất xơ không thể bỏ qua như bánh mì đen, bánh mì nâu, cam, chuối, nho… Chúng không chỉ cung cấp chất xơ mà còn bổ sung vitamin và khoáng chất.

Thức ăn giàu đạm: Chất đạm ngoài công dụng cung cấp năng lượng cho cơ thể còn tham gia vào việc tái tạo mô, làm lành nhanh vết thương. Chính vì vậy, với người sau khi cắt polyp nên bổ sung các thực phẩm giàu đạm như đậu nành, trứng gà, thịt bò, ngũ cốc… Tuy nhiên, khi chế biến nên băm nhỏ hoặc hầm nhừ để dễ tiêu hóa.

Thực phẩm chứa nhiều chất béo: Chất béo vừa cải thiện hệ miễn dịch lại có tác dụng tốt trong việc hấp thụ vitamin. Do đó, bệnh nhân nên bổ sung thực phẩm chứa nhiều chất béo lành mạnh từ thực vật như đậu nành, dầu mè, dầu dừa…

8. Cách phòng tránh polyp đại tràng?

Theo dược sĩ Phương Lan, để phòng ngừa bệnh polyp đại tràng bạn cần lưu ý những điều sau:

Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường bổ sung rau củ quả và chất xơ, không nên ăn nhiều chất béo, mỡ động vật và các loại thịt đỏ.

Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, sinh hoạt khoa học để giảm thiếu rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết – nguy cơ phát triển thành khối u đường ruột.

Hạn chế rượu bia, không hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.

Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao như: đi bộ, yoga, chạy… giúp lưu thông khí huyết, tăng cường sức khỏe, đồng thời nâng cao sức đề kháng cơ thể.

Nếu cơ thể thừa cân nên thực hiện chế độ giảm cân khoa học.

Thăm khám sức khỏe định kỳ và nội soi tiêu hóa để tầm soát bệnh, giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả.

Hi vọng những thông tin cơ bản về căn bệnh polyp đại tràng ở trên, sẽ giúp ích cho bạn trong việc sớm phát hiện ra bệnh, từ đó, có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để lâu gây biến chứng ung thư nguy hiểm tính mạng. Những người có nguy cơ mắc bệnh cao nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ để tầm soát polyp và ung thư để được can thiệp sớm.

XEM THÊM:

Tham Vấn Y Khoa

Ths.Bs Nguyễn Thị Hằng