Triệu Chứng Nhiễm Trùng Máu Ở Người Lớn / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Nhiễm Trùng Máu Ở Người Lớn: Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Bệnh nhiễm trùng máu nguyên nhân bắt nguồn từ sự xâm nhập vào máu bởi các vi sinh vật, các triệu chứng như: sốt, rét run, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở và ý thức..

Nguyên nhân gây nhiễm trùng máu thường gặp là

Nhiễm trùng máu là một trong những hội chứng lâm sàng nguy hiểm, có nguyên nhân bắt nguồn từ sự xâm nhập vào máu bởi các vi sinh vật (vi khuẩn, ký sinh trùng…). Biểu hiện của bệnh là một loạt các triệu chứng như: sốt, rét run, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở và ý thức. Đặc biệt là khi chúng giải phóng ra các loại độc tố sẽ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm khuẩn mà biểu hiện rõ nhất là tụt H.A, suy đa tạng, rối loạn hô hấp, rồi loạn tuần hoàn và ý thức nặng. Giai đoạn này bệnh trở nên rất nặng vì vậy mà có những trường hợp được điều trị tích cực, kháng sinh phù hợp nhưng bệnh nhân vẫn tử vong do sốc nhiễm trùng.

Những người có nhiều nguy cơ nhiễm trùng huyết phát triển bao gồm:

Người rất trẻ và rất già.

Bị tổn thương hệ thống miễn dịch.

Những người bệnh nặng trong bệnh viện.

Những người có các thiết bị xâm nhập, chẳng hạn như ống thông tiểu hoặc ống thở.

Triệu chứng nhiễm trùng máu ở nguời lớn

Nhiều bác sĩ xem như là một hội chứng nhiễm trùng huyết ba giai đoạn, bắt đầu với nhiễm trùng huyết và tiến triển thông qua sốc nhiễm trùng huyết nặng đến tự hoại. Mục đích là để điều trị nhiễm trùng huyết trong giai đoạn nhẹ, trước khi nó trở nên nguy hiểm hơn.

Nhiễm trùng huyết: Để được chẩn đoán nhiễm trùng, phải thể hiện ít nhất hai trong số các triệu chứng sau đây:

Sốt trên 101,3 F (38,5C) hoặc dưới 95 F (35 C).

Nhịp tim hơn 90 nhịp một phút.

Tốc độ hô hấp hơn 20 một phút.

Có thể xảy ra hoặc được xác nhận nhiễm trùng.

Nhiễm trùng huyết nặng: Chẩn đoán sẽ được nâng cấp đến nhiễm trùng huyết nặng nếu thể hiện ít nhất một trong các dấu hiệu và triệu chứng sau đây, mà chỉ ra rối loạn chức năng nội tạng:

Vùng da vằn.

Giảm đáng kể lượng nước tiểu.

Đột ngột thay đổi tình trạng tâm thần.

Giảm số lượng tiểu cầu.

Khó thở.

Bất thường chức năng tim.

Sốc nhiễm trùng: Để được chẩn đoán là sốc nhiễm khuẩn, phải có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng huyết nặng – cộng với huyết áp rất thấp.

Hầu hết nhiễm trùng huyết thường xảy ra ở những người được nhập viện. Người ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) đặc biệt dễ bị nhiễm khuẩn phát triển, sau đó có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết. Nếu bị nhiễm trùng, hoặc nếu phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng sau khi phẫu thuật, hoặc nhiễm trùng nằm viện, tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời.

Các xét nghiệm và chẩn đoán: Chẩn đoán nhiễm trùng huyết có thể khó khăn vì các dấu hiệu và triệu chứng của nó có thể được gây ra bởi các rối loạn khác. Các bác sĩ thường làm một loạt các xét nghiệm để xác định nhiễm trùng tiềm ẩn.

Xét nghiệm máu: Một mẫu máu có thể được kiểm tra:

Bằng chứng của nhiễm trùng.

Vấn đề đông máu.

Bất thường chức năng gan hoặc thận.

Oxy. Sự mất cân bằng điện giải. Thí nghiệm thử nghiệm:

Tùy thuộc vào triệu chứng, bác sĩ cũng có thể muốn thử nghiệm trên một hoặc nhiều chất dịch cơ thể sau đây:

Nước tiểu. Nếu bác sĩ nghi ngờ có một nhiễm trùng đường tiết niệu, có thể muốn kiểm tra nước tiểu tìm dấu hiệu của vi khuẩn.

Vết thương. Nếu có một vết thương mở xuất hiện nhiễm trùng, xét nghiệm một mẫu dịch tiết của vết thương có thể giúp tìm thấy các loại kháng sinh có thể làm việc tốt nhất.

Dịch não tủy. Chèn một cây kim giữa các xương của cột sống, để lấy ra một mẫu chất lỏng. Chất lỏng này có thể được kiểm tra các bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm màng não.

Quét hình ảnh: Nếu không có bệnh rõ ràng, bác sĩ có thể kiểm tra hình ảnh để cố gắng tìm nguồn lây nhiễm.

X-ray. Sử dụng mức thấp của bức xạ, X-quang là một công cụ tốt để hình dung vấn đề ở phổi. X-quang không gây đau đớn và chỉ mất vài phút để hoàn thành.

Vi tính cắt lớp (CT). Nhiễm trùng trong tuyến tụy, ruột thừa hay ruột được nhìn thấy dễ dàng hơn trên ảnh chụp cắt lớp. công nghệ này có X-quang từ nhiều góc độ và kết hợp chúng lại để mô tả – lát cắt ngang của cấu trúc nội cơ thể. Xét nghiệm này không đau và thường không quá 20 phút.

Siêu âm: Công nghệ này sử dụng sóng âm để sản xuất các hình ảnh trên một màn hình video. Siêu âm có thể đặc biệt hữu ích để kiểm tra các bệnh nhiễm trùng ở túi mật hoặc buồng trứng.

Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRIs có thể hữu ích trong việc xác định nhiễm trùng mô mềm, chẳng hạn như áp-xe cột sống. Công nghệ này sử dụng sóng vô tuyến điện và nam châm mạnh để sản xuất, cắt ngang hình ảnh của cấu trúc bên trong.

Điều trị bệnh nhiễm trùng máu thế nào?

Ngày nay, với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán, trang thiết bị hỗ trợ tim mạch, hô hấp và kháng sinh thì việc chữa trị nhiễm trùng máu có kết quả rõ rệt, giảm được tử vong rất nhiều. Việc điều trị bao gồm cả công tác chẩn đoán sớm, loại bỏ nguồn gốc gây nhiễm trùng từ ổ nguyên phát, hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan, chống rối loạn đông máu và kháng sinh. Trước khi sử dụng kháng sinh nên cấy máu và các bệnh phẩm khác để làm kháng sinh đồ chọn ra kháng sinh phù hợp song không phải chờ kết quả của kháng sinh đồ mới điều trị mà nên dùng kháng sinh phổ rộng ngay sau khi lấy bệnh phẩm.

Nhìn chung với sự xuất hiện của các loại kháng sinh mới, có tác dụng rộng và phương tiện hồi sức tốt, chẩn đoán kịp thời, hiện nay bệnh nhiễm trùng máu đã giảm được tỷ lệ tử vong đáng kể.

theo thanh nien

tu khoa

benh nhiem trung mau o nguoi lon

bieu hien benh nhiem trung huyt

dieu tri nhiem trung mau

benh nhiem trung mau co chua duoc khong

nhiễm trùng máu có chữa khỏi

nhiễm trùng máu có phải là ung thư máu không

Có thế bạn quan tâm :

Nhiễm Trùng Máu Ở Trẻ Sơ Sinh ?

Nhiễm trùng máu có thể xảy ra sớm nhưng cũng có thể xảy ra muộn từ một đến hai tuần sau khi sinh. Trẻ mới sinh dễ nhiễm trùng vì trong lúc sinh nếu không thực hiện đỡ đẻ sạch (bàn tay người đỡ sạch, dụng cụ sạch, nơi đẻ sạch…) thì vi trùng đi qua da, dây rốn và vào máu, lan tràn khắp cơ thể, trong đó có não, gây viêm não – màng não, rất dễ để lại di chứng kể cả khi đã được điều trị tích cực.

Con đường nhiễm bệnh nhiễm trùng máu chủ yếu:

– Nhiễm trùng trong tử cung: vi khuẩn truyền bệnh cho thai nhi qua nhau thai

– Nhiễm trùng khi sinh: thời gian sinh nở kéo dài, màng thai vỡ sớm… vi khuẩn xâm nhập vào khang màng ối qua đường sản đạo, thai nhi có thể hít phải hoặc nuốt nước ối bẩn vào trong bụng gây viêm phổi, viêm dạ dày và phát triển thành nhiễm trùng máu, cũng có thể do khử trùng không tốt, bị thương khiến vi khuẩn trực tiếp xâm nhập vào máu từ những chỗ bị thương trên nêm mạc da.

– Nhiễm trùng sau khi sinh: vi khuẩn có thể xâm nhập vào tuần hoàn máu qua các con đường như niêm mạc da, đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, rốn cũng là nơi vi khuẩn dễ xâm nhập nhất.

Dấu hiệu nhiễm trùng ở trẻ mới sinh khác với dấu hiệu nhiễm trùng ở những trẻ lớn, đó có thể là:

Buồn ngủ hoặc ngủ li bì; sốt cao trên 38 độ C hoặc hạ nhiệt độ dưới 35 độ C; vàng da; tím tái hoặc xám; da xanh (do thiếu máu); suy hô hấp làm cho trẻ thở thanh hoặc chậm; rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nôn, bụng trướng căng); gan, lách to. Trong trường hợp nặng, bệnh nhi có thể bị suy thận cấp và tiểu ít.

Nếu chỉ có một trong các dấu hiệu trên thì có thể do một nguyên nhân khác chứ không phải nhiễm trùng máu, nhưng nếu có nhiều dấu hiệu trên cùng lúc thì thường là nhiễm trùng máu.

Tùy loại vi khuẩn xâm nhập vào máu mà trẻ có các biểu hiện lâm sàng sớm hoặc muộn khác nhau, tiên lượng bệnh và thời gian sử dụng kháng sinh cũng khác nhau. Chẳng hạn, nếu máu nhiễm liên cầu nhóm B thì triệu chứng xuất hiện sau khi sinh 3-4 giờ, nếu muộn cũng chỉ 1-2 tuần với những biểu hiện của bệnh viêm phổi, viêm màng mão mủ (ngừng thở, huyết áp hạ…). Nếu bệnh do tụ cầu (ít gặp hơn) thì thường nặng và có biểu hiện ở xương và da (viêm da nhiễm trùng).

Để việc điều trị đạt kết quả cao, nhất thiết phải làm kháng sinh đồ để tìm loại thuốc đặc trị với loại vi trùng gây bệnh. Trường hợp nhiễm trùng máu có kèm theo viêm màng não mủ thì thời gian dùng kháng sinh đặc trị phải kéo dài ít nhất 3 tuần. Ngoài ra, phải điều trị tích cực các triệu chứng đi kèm như tình trạng mất nước, co giật do trẻ nôn nhiều.

Khi chăm sóc trẻ, phải rửa tay thật sạch bằng xà phòng diệt khuẩn để tránh làm lây lan và tái nhiễm cho trẻ; dùng tã lót, áo mũ sạch sẽ vô trùng. Đặc biệt khi thấy trẻ có triệu chứng nêu trên, cần đưa đến bệnh viện ngay.

Những Triệu Chứng Của Căn Bệnh Nguy Hiểm ‘Nhiễm Trùng Máu’

Nhiễm khuẩn huyết hay còn gọi nhiễm trùng máu là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm đe dọa trực tiếp đến tính mạng, nhưng rất khó chẩn đoán.

Sốt

Thực tế, hiện nay vẫn có nhiều người chưa bao giờ nghe đến từ nhiễm khuẩn huyết. Đây là một tình trạng rất nguy hiểm xảy ra khi xuất hiện nhiễm trùng ở đâu đó trên cơ thể và ảnh hưởng đến dòng máu. Bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết từ một tình trạng nhiễm trùng ban đầu, ví dụ như viêm phổi, viêm đường tiết niệu hoặc thậm chí là một vết thương hở ở tay hoặc chân.

Mặc dù nhiễm khuẩn huyết có thể điều trị bằng kháng sinh nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, các triệu chứng của nhiễm khuẩn huyết rất dễ nhầm lẫn với các tình trạng khác và thường không được chẩn đoán sớm. Nhiễm khuẩn huyết xảy ra khi các độc tố từ các cơ quan bị nhiễm trùng đi vào máu, gây viêm và sốt.

Trong một số trường hợp, phản ứng của cơ thể với tình trạng nhiễm trùng là hạ thân nhiệt. Nhiều nghiên cứu cho thấy hạ thân nhiệt có thể cảnh báo tình trạng nhiễm khuẩn huyết nặng hơn và tiên lượng thường sẽ xấu hơn.

Chỉ có người bệnh mới cảm nhận được ớn lạnh. Nhiều trường hợp sốt đi kèm ớn lạnh hay bị nhầm lẫn với tình trạng nhiễm trùng khác, ví dụ như cúm. Cho nên, khi sốt và ớn lạnh đi kèm với các triệu chứng tiêu biểu khác của nhiễm khuẩn huyết thì phải hết sức cẩn trọng.

Đau hoặc khó chịu

Khi bị nhiễm khuẩn huyết, cơn đau có thể xảy ra trên toàn cơ thể hoặc có khi chỉ đau ở một số điểm nhất định. Một trong những triệu chứng rõ ràng nhất của nhiễm khuẩn huyết là đau bụng, đau chân, theo Reader’s Digest.

Hạ huyết áp là biểu hiện đặc trưng nhất của nhiễm trùng đường huyết và có thể dẫn đến sốc nhiễm khuẩn (giai đoạn nghiêm trọng nhất của bệnh). Hạ huyết áp xảy ra trong bệnh nhiễm khuẩn huyết là do các mạch máu bị mất nước, động mạch và tĩnh mạch giãn ra, máu không thể lưu thông khắp cơ thể. Trong trường hợp nặng, hạ huyết áp thậm chí còn không đáp ứng với việc bù dịch và người bệnh cần phải được tiêm thuốc trực tiếp vào tĩnh mạch để làm tăng huyết áp.

Tim đập nhanh

Khi bị nhiễm khuẩn huyết, tim sẽ cố gắng bơm máu để có thể chống lại nhiễm trùng. Theo các chuyên gia y tế, hai cách mà cơ thể thực hiện để tăng lượng máu được bơm đi đó là tăng nhịp tim hoặc tim sẽ co bóp mạnh hơn. Nhịp tim trên 90 lần/phút có thể là dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết, theo Reader’s Digest.

Khó thở

Nhiễm khuẩn huyết cũng gây khó thở cho người bệnh. Nếu nhiễm trùng xảy ra ở phổi thì lượng oxy hít vào sẽ bị giảm đi và cơ thể sẽ đáp ứng với việc này bằng cách thở nhanh hơn, từ đó gây khó thở.

Da tím tái

Khi bị nhiễm khuẩn huyết, cơ thể sẽ vận chuyển máu tới các cơ quan quan trọng, nên các cơ quan ít quan trọng hơn như da sẽ trông nhợt nhạt, thậm chí có những đốm màu lạ.

Buồn ngủ hoặc lơ mơ

Tương tự cảm lạnh hoặc mệt mỏi, khi bị nhiễm khuẩn huyết, cơ thể cần được nghỉ ngơi để chống lại tình trạng nhiễm trùng. Tình trạng hạ huyết áp trong bệnh nhiễm khuẩn huyết góp phần gây ra triệu chứng uể oải, buồn ngủ cả ngày. Ít tiểu tiện Vì nhiễm khuẩn huyết gây mất nước nên người bệnh sẽ ít đi tiểu hơn so với bình thường.

Buồn nôn và tiêu chảy

Các triệu chứng về đường tiêu hóa do nhiễm trùng máu gây ra cũng có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác. Cụ thể, khi bị nhiễm khuẩn huyết, cơ thể sẽ vận chuyển máu tới các cơ quan quan trọng nên máu đến các cơ quan ít quan trọng hơn sẽ ít đi, chẳng hạn như ruột, từ đó gây ra các triệu chứng về tiêu hóa như nôn mửa, tiêu chảy.

Cùng Chuyên Mục

Bình Luận Facebook

Nhiễm Trùng Máu Có Nguy Hiểm Không?

Nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết) được chẩn đoán khi xuất hiện vi khuẩn có trong máu của con bạn. Đây là bệnh khá phổ biến, thường gặp nhất ở trẻ từ 3 tháng đến 3 tuổi.

1. Nguyên nhân gây nhiễm trùng máu

Hầu như bất kỳ loại nhiễm trùng nào cũng có thể gây nhiễm trùng máu. Vi khuẩn máu thường bắt đầu phát triển ở đường hô hấp hoặc các cơ quan khác. Sau đó, chúng xâm nhập vào máu. Vi khuẩn có thể lây từ trẻ này sang trẻ khác bằng cách ho hoặc hắt hơi. Một số trường hợp là do trẻ chạm vào vật có vi khuẩn trên đó như đồ chơi. Khi trẻ bị nhiễm bệnh, thông thường hệ thống miễn dịch của trẻ sẽ tiêu diệt vi khuẩn mà không cần điều trị. Hệ thống miễn dịch là phản ứng bảo vệ của cơ thể chống lại nhiễm trùng. Tùy thuộc vào loại vi khuẩn và sức đề kháng của con bạn, trẻ có thể bị nhiễm trùng nghiêm trọng đến mức tử vong.

2. Trẻ có thể biểu hiện triệu chứng như thế nào?

Lúc đầu, các triệu chứng có vẻ giống như bất kỳ bệnh nhiễm trùng thường gặp. Nhưng sau đó, tổng trạng của trẻ dần trở nên tồi tệ hơn. Các triệu chứng nhiễm trùng máu có thể bao gồm:

Sốt là triệu chứng quan trọng nhất.

Lừ đừ, mệt mỏi.

Chán ăn, bú giảm.

Khó thở hoặc thở nhanh.

Nhịp tim nhanh.

Phát ban da hay vết loét ở da.

Co giật.

3. Nhiễm trùng máu được chẩn đoán và điều trị ra sao?

Sau khi hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của con bạn, Bác sĩ sẽ khám và chỉ định một số xét nghiệm. Chẩn đoán nhiễm trùng máu đòi hỏi phải kiểm tra vi khuẩn trong máu (nuôi cấy). Kết quả cấy máu có thể mất từ ​​24 đến 48 giờ. Do đó, Bác sĩ có thể bắt đầu điều trị dựa trên thông tin khác nếu nghi ngờ trẻ nhiễm trùng máu. Chăm sóc tại bệnh viện có thể bao gồm kháng sinh, truyền dịch và hỗ trợ hô hấp (thở oxy) nếu trẻ thở mệt.

4. Lời khuyên cho bạn khi theo dõi và chăm sóc trẻ

Nếu thuốc được kê đơn cho con bạn, hãy cho trẻ uống đến khi hết hoặc Bác sĩ yêu cầu bạn dừng lại. Điều quan trọng là phải uống đủ liều kháng sinh dù trẻ đã cảm thấy khỏe hơn sau đó. Mục đích của việc này là để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn trong máu.

Luôn luôn làm theo hướng dẫn của Bác sĩ khi cho con bạn uống bất kỳ loại thuốc nào. Sử dụng acetaminophen cho trẻ khi bị sốt. Cho trẻ uống đúng liều theo chỉ dẫn. Ở trẻ nhỏ trên 6 tháng tuổi, bạn có thể sử dụng thêm ibuprofen. ( Lưu ý: Nếu con bạn bị bệnh gan hoặc thận mãn tính hoặc đã từng bị loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, hãy báo với Bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc này.) Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ.

Bạn sẽ được thông báo nếu cần thay đổi kháng sinh điều trị cho trẻ dựa trên kết quả cấy máu.

Cho trẻ uống nhiều nước (sữa, nước trái cây…), mặc dù trẻ có thể không muốn uống vì cảm thấy mệt.

Bổ sung đầy đủ thực phẩm dinh dưỡng, không cần kiêng cử nếu như trẻ không dị ứng với loại thức ăn đó. Vì trong thời gian bệnh, trẻ rất cần bổ sung thêm năng lượng.

Để biết thêm chi tiết, mời bạn theo dõi đoạn video sau:

5. Bạn nên đưa trẻ đi khám bác sĩ khi nào?

Việc theo dõi những dấu hiệu nhiễm trùng máu rất quan trọng vì phát hiện và điều trị sớm sẽ nhanh chóng cải thiện sức khỏe cho trẻ.

Khó thở

Không thể nuốt hoặc nôn ói tất cả mọi thứ

Trẻ lừ đừ, ngủ nhièu hoặc khó thức tỉnh

Ngất xỉu hoặc mất ý thức

Co giật

Trẻ quấy khóc liên tục.

Không cúi đầu xuống được vì đau (dấu hiệu cổ cứng trong viêm màng não)

Sốt

Sốt không giảm trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng kháng sinh hoặc sốt cao hơn

Trẻ dưới 3 tháng tuổi, sốt trên 38°C. Sốt ở độ tuổi này có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng nguy hiểm.

Trẻ ở mọi lứa tuổi và bị sốt liên tục trên 40°C

Trẻ dưới 2 tuổi, sốt trên 38°C kéo dài hơn 1 ngày

Trẻ trên 2 tuổi, sốt trên 38°C kéo dài hơn 3 ngày

6. Làm sao để có thể giúp trẻ ngăn ngừa nhiễm khuẩn máu?

Lưu ý quan trọng là rửa tay kỹ bằng xà phòng thường xuyên. Nhất là trước và sau khi chăm sóc con bạn. Ngoài ra, bạn cũng nên hướng dẫn trẻ tự thực hành rửa tay để tránh lây nhiễm.

Cho trẻ đi tiêm chủng lịch định kì. Tiêm vắc-xin đầy đủ giúp ngăn ngừa vi khuẩn và vi-rút gây nhiễm trùng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết.

Làm sạch bất kỳ vết cắt hoặc vết trầy xước. Bạn hãy theo dõi chặt chẽ để chắc chắn rằng vết thương đang có xu hướng lành tốt.