Triệu Chứng Hạ Huyết Áp Và Cách Điều Trị / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Hạ Huyết Áp Là Gì? Nguyên Nhân Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Bệnh hạ huyết áp hay còn gọi tụt huyết áp là tình trạng giảm huyết áp đột ngột dưới 90/60 mmHg. Hạ huyết áp làm cho thể tích máu giảm do sự co bóp của tim không đủ mạnh.

Số đo huyết áp biểu hiện qua hai con số: số đầu là số đo huyết áp tâm thu hay huyết áp của các động mạch khi tim đập và bơm máu, số thứ hai là số đo huyết áp tâm trương hay huyết áp của các động mạch khi tim nghỉ ngơi giữa hai lần đập.

Bạn bị hạ huyết áp khi số đo nhỏ hơn 90/60, nghĩa là huyết áp tâm thu bằng hoặc nhỏ hơn 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương bằng hoặc nhỏ hơn 60 mmHg.

Hạ huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh và có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt là người cao tuổi. Tuy nhiên, tập thể dục thường xuyên, đứng quá lâu hoặc thậm chí đứng lên từ đang ngồi hoặc đang nằm có thể làm giảm huyết áp của bạn. Tình trạng này được gọi là hạ huyết áp tư thế.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hạ huyết áp là gì?

Bệnh có các dấu hiệu và triệu chứng sau:

Chóng mặt hay nhức đầu;

Đầu óc quay cuồng;

Thiếu tập trung;

Da lạnh, ẩm, tái nhợt;

Thở nhanh, nông;

Hạ huyết áp mạn tính không có triệu chứng hầu như không nghiêm trọng. Nhưng đột ngột giảm huyết áp có thể dẫn đến suy nguồn cung cấp máu cho các cơ quan quan trọng, đặc biệt là não. Thể tích máu giảm gây ra tổn thương đa cơ quan.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi thấy những triệu chứng nào thì cần phải đi khám ngay?

Trong hầu hết trường hợp, hạ huyết áp không gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều người có số đo huyết áp thấp nhưng vẫn cảm thấy khỏe mạnh. Đôi khi bạn cảm thấy đầu óc quay cuồng và chóng mặt nhưng nếu các triệu chứng không ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày thì bệnh không đến mức nghiêm trọng.

Tuy nhiên, bạn nên gặp bác sĩ nếu bị hạ huyết áp vì đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác. Hãy đến gặp bác sĩ hoặc y tá

Nếu bạn có bất cứ triệu chứng sau đây:

Tim đập nhanh, mạnh hay không đều;

Đổ mồ hôi quá nhiều;

Đầu óc quay cuồng.

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra bệnh hạ huyết áp?

Có rất nhiều nguyên nhân gây hạ huyết áp như:

Không đủ dịch trong động mạch của bạn, xảy ra nếu bạn mất máu hoặc mất nước. Bạn có thể trở nên mất nước nếu không uống đủ nước, bị tiêu chảy hoặc ói mửa nặng, đổ mồ hôi rất nhiều;

Tim không bơm máu đủ mạnh;

Các dây thần kinh và kích thích tố trong cơ thể kiểm soát các mạch máu không làm việc hiệu quả;

Các vấn đề nội tiết như tuyến giáp kém hoạt động (suy giáp), bệnh tiểu đường hoặc đường huyết thấp (hạ đường huyết);

Say nắng hoặc sốc nhiệt;

Một số loại thuốc không cần kê toa;

Một số loại thuốc kê toa điều trị bệnh cao huyết áp, trầm cảm hoặc bệnh Parkinson.

Ở một số bệnh nhân, bệnh hạ huyết áp thường đi kèm theo một vấn đề khác, chẳng hạn như:

Bệnh tiểu đường;

Bệnh Parkinson;

Loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường);

Giãn nở các mạch máu;

Bệnh gan m ột số trường hợp, huyết áp có thể tụt đột ngột. Trong những trường hợp này, nguyên nhân có thể là:

Mất máu do chảy máu;

Nhiệt độ cơ thể thấp;

Nhiệt độ cơ thể cao;

Bệnh cơ tim gây suy tim;

Nhiễm trùng huyết;

Mất nước nghiêm trọng từ nôn mửa, tiêu chảy hoặc sốt;

Phản ứng với thuốc hoặc rượu;

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải bệnh hạ huyết áp?

Bệnh hạ huyết áp rất phổ biến và có thể ảnh hưởng đến tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, người già và phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn những người khác.

Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh hạ huyết áp?

Nguy cơ tăng và hạ huyết áp thường tăng theo tuổi tác. Lưu lượng máu đến cơ tim và não bộ giảm dần theo tuổi tác, thường là kết quả của sự tích tụ mảng xơ vữa trong các mạch máu. Ước tính 10% đến 20% số người trên 65 tuổi có hạ huyết áp.

Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

Một số loại thuốc như thuốc lợi tiểu, nitrat và thuốc giãn mạch;

Tiền sử mất dịch (nôn mửa, tiêu chảy, hạn chế dịch, sốt);

Tiền sử suy tim sung huyết, tiểu đường, bệnh ác tính, nghiện rượu;

Dấu hiệu bị các bệnh thần kinh như Parkinson, đau thần kinh ngoại vi, chứng loạn thần kinh sinh dưỡng gia đình (chẳng hạn như đáp ứng đồng tử bất thường).

Tác hại của hạ huyết áp

– Khi bị tụt huyết áp nhiều lần, hệ thống thần kinh bị suy giảm chức năng, cơ thể không tự kịp điều chỉnh để cung cấp đủ dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan có chức năng sống còn như não, tim, thận gây tổn thương các cơ quan này.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh hạ huyết áp?

Hiện có một số xét nghiệm có thể giúp bác sĩ hoặc y tá tìm ra các triệu chứng do hạ huyết áp gây nên. Xét nghiệm phổ biến nhất là đo huyết áp và đếm mạch trong khi bạn ngồi hoặc nằm và sau đó đo lại sau khi bạn đứng dậy. Các xét nghiệm khác có thể bao gồm:

Xét nghiệm máu để xem bạn có bị thiếu máu hay không;

Xét nghiệm máu để kiểm tra độ cân bằng về mặt hóa học của máu và lượng dịch trong cơ thể bạn;

Các xét nghiệm để kiểm tra hoạt động của tim.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh hạ huyết áp?

Hạ huyết áp không gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng nào hoặc chỉ gây ra các triệu chứng mức độ nhẹ, chẳng hạn như các đợt ngắn chóng mặt khi đứng và hiếm khi cần phải điều trị.

Đầu tiên, các bác sĩ hoặc y tá sẽ xác định liệu bệnh có phải được gây ra bởi bất kỳ loại thuốc mà bạn uống hay không. Nếu đúng như vậy, bác sĩ có thể đổi thuốc hoặc giảm liều lượng cho bạn. Nếu bệnh biểu hiện một số triệu chứng, bác sĩ sẽ lựa chọn các điều trị thích hợp nhất dựa vào nguyên nhân gây bệnh thường cố gắng để giải quyết vấn đề sức khỏe cơ bản.

Tùy thuộc vào tuổi của bạn.

tình trạng sức khỏe và loại hạ huyết áp bạn bị, bạn có thể điều trị bằng cách:

Tăng lượng muối trong chế độ ăn uống. Hãy nhớ kiểm tra với bác sĩ trước khi thực hiện vì natri dư thừa có thể dẫn đến suy tim, đặc biệt là ở người lớn tuổi;

Uống nhiều nước. Điều này sẽ làm tăng thể tích máu và chống mất nước; Mang bao vớ;

Dùng thuốc. Một số loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp xảy ra khi bạn đứng dậy (hạ huyết áp tư thế). Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh hạ huyết áp

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

Đứng lên từ từ và cho thời gian để cơ thể của bạn thích ứng: đặc biệt quan trọng khi bạn bước ra khỏi giường vào buổi sáng. Bắt đầu bằng cách ngồi và chờ một lát. Sau đó xoay chân ra khỏi thành giường và chờ một lát. Khi đứng, đảm bảo rằng bạn có thể giữ chặt cái gì đó để phòng khi chóng mặt;

Tránh việc chạy, đi bộ đường dài hoặc làm bất cứ điều gì mất rất nhiều năng lượng trong thời tiết nóng bức. Những điều này có thể làm cho chứng hạ huyết áp tư thế nghiêm trọng hơn;

Đảm bảo uống đủ nước, đặc biệt là trong thời tiết nóng;

Nằm ngủ kê gối: nâng đầu cao hơn tim một chút;

Tránh uống nhiều rượu.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Việc điều trị huyết áp thấp bằng thuốc Tây có thể ảnh hưởng đến gan, thận, dạ dày… do tác dụng phụ của thuốc.

Chính vì vậy, sử dụng các sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên hiện này đang là xu hướng mới.

Các sản phẩm chiết xuất 100% từ thiên nhiên với thành phần từ thảo dược tự nhiên là phương pháp được đánh giá là hiệu quả, an toàn với sức khỏe của người bệnh khi sử dụng hỗ trợ điều trị trong thời gian dài.

Những sản phẩm thiên nhiên dẫn đầu xu hướng.

Sử dụng sản phẩm thiên nhiên để điều trị giảm huyết áp đang là xu hướng hiện đại ngày nay có tính ứng dụng cao, lại an toàn hiệu quả và không phải lo lắng tác dụng phụ. Với công nghệ điều chế và chiết xuất hiện đại đã giữ được 100% chức năng và công dụng của tinh chất nên tăng cường tối đa hiệu quả chữa bệnh. Dẫn đầu xu hướng là các sản phẩm nổi tiếng do các đơn vị uy tín sản xuất.

Hồng Mạch Khang

Hồng Mạch Khang là sản phẩm hỗ trợ giúp bổ máu, hoạt huyết, tăng cường tuần hoàn, nâng huyết áp, giảm nhanh các triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, choáng ngất, mệt mỏi, chán ăn, da xanh, chân tay lạnh, mất ngủ, hay quên, khó tập trung do huyết áp thấp, thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu, suy nhược cơ thể, rối loạn tiền đình.

Mua ngay

Viên ngậm Thanh dương

Viên ngậm Thanh dương dùng cho người bị bệnh huyết áp thấp mãn tính Người bị mệt mỏi, run rẩy, ớn lạnh, vã mồ hôi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ù tai do giảm huyết áp Người bị suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, kém ăn.

Mua ngay

Để đặt mua sản phẩm quý khách sử dụng nút đặt mua ngay bên dưới. Nếu có thắc mắc thì liên hệ đến số điện thoại 0966602957 để được tư vấn bởi những dược sĩ nhiều kinh nghiệm.

Dấu Hiệu Nhận Biết Hạ Huyết Áp Và Cách Điều Trị

Huyết áp thấp là tình trạng huyết áp giảm đột ngột dưới 90/60 mmHg. Khi gặp tình trạng này, người bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau. Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng đối với sức khỏe, đặc biệt là đối với người cao tuổi.

Các triệu chứng hạ huyết áp

Huyết áp thấp đôi khi xuất hiện do não và các cơ quan quan trọng khác không được cung cấp đủ máu, dẫn đến các triệu chứng như:

Chóng mặt hoặc choáng váng;

Mất thăng bằng;

Ngất xỉu;

Hoa mắt;

Rối loạn nhịp tim (đánh trống ngực);

Cảm thấy buồn nôn;

Mệt mỏi, lả người.

Phải làm gì khi bị hạ huyết áp?

Khi thấy bản thân có những dấu hiệu hạ huyết áp ở trên, bạn nên:

Tạm dừng việc đang làm;

Ngồi hoặc nằm xuống;

Uống một ít nước.

Khi bạn nghỉ ngơi và cung cấp đủ nước cho cơ thể, các triệu chứng thường sẽ dịu đi sau vài giây hoặc vài phút.

Đứng lên từ từ, đặc biệt là vào buổi sáng. Bạn cũng có thể thực hiện một vài động tác vận động để tăng nhịp tim và tăng lưu thông máu quanh cơ thể, chẳng hạn như duỗi người trước khi thức dậy hoặc vận động chân khi chuẩn bị rời ghế ngồi;

Tránh đứng lâu trong một khoảng thời gian dài;

Đeo vớ hỗ trợ (vớ áp lực) để cung cấp thêm áp lực lên chân và bụng, giúp cải thiện tuần hoàn máu và tăng huyết áp. Tuy nhiên, bạn nên trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng các loại vớ y khoa vì chúng chỉ thích hợp dùng trong một số trường hợp;

Bạn cần tránh dùng đồ uống chứa caffeine vào ban đêm và hạn chế uống rượu, vì điều này giúp cơ thể tránh bị mất nước và gây ra tình trạng huyết áp thấp;

Chia nhỏ bữa ăn sẽ giúp bạn ngăn ngừa hạ huyết áp sau khi ăn. Ngoài ra, nằm nghỉ ngơi sau khi ăn hoặc ngồi yên trong một thời gian cũng có thể giúp ổn định huyết áp.

Bổ sung lượng nước và muối vừa đủ

Mất nước có thể gây ra huyết áp thấp. Tình trạng này có thể dễ dàng khắc phục bằng cách tăng lượng nước và muối nạp vào cơ thể, vì điều này sẽ giúp tăng lượng máu, giúp ổn định huyết áp.

Tuy nhiên, bạn không nên dùng muối tùy tiện mà nên gặp bác sĩ để được tư vấn về lượng muối thích hợp mà bạn cần bổ sung.

Thay đổi thuốc uống

Nếu nghi ngờ loại thuốc đang dùng gây ra tình trạng huyết áp thấp, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức để được tư vấn hoặc thay đổi loại thuốc khác.

Bạn cần theo dõi huyết áp cũng như chú ý đến những biểu hiện khác thường của sức khỏe trong quá trình dùng một loại thuốc nào đó.

Điều trị các triệu chứng tiềm ẩn

Nếu bác sĩ nghi ngờ huyết áp thấp là do tình trạng sức khỏe tiềm ẩn, bạn cần đến bệnh viện để được kiểm tra và điều trị chuyên sâu.

Hạ Huyết Áp Tư Thế Đứng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Tổng quan bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng

Hạ huyết áp tư thế là gì?

Hạ huyết áp tư thế đứng hay còn gọi là hạ huyết áp tư thế xảy ra khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng. Bình thường tư thế đứng làm tăng nhẹ huyết áp tâm trương và giảm nhẹ huyết áp tâm thu so với tư thế nằm. Hạ huyết áp tư thế được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu giảm trên 20mmHg và huyết áp tâm trương giảm trên 10mmHg khi thay đổi từ nằm sang đứng trong vòng 3 phút.

Nguyên nhân bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng

Do mất nước: nôn nhiều, tiêu chảy, không bù đủ dịch có thể làm giảm thể tích tuần hoàn gây hạ huyết áp tư thế.

Suy giáp, suy thượng thận.

Biến chứng thần kinh tự động của đái tháo đường.

Các rối loạn hệ thống thần kinh: bệnh Parkinson, bệnh amyloidosis, mất trí nhớ Lewy, teo đa hệ thống…

Do một số thuốc hạ áp: chẹn alpha, chẹn beta giao cảm, thuốc lợi tiểu, chẹn kênh canxi.

Do các rối loạn nhịp nhanh, nhịp chậm.

Triệu chứng bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng

Hoa mắt, chóng mặt khi đứng dậy sau khi nằm, thường kéo dài một vài phút.

Choáng váng khi thay đổi tư thế.

Nhìn mờ.

Có thể ngất.

Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng

Tuổi cao: hạ huyết áp tư thế thường phổ biến hơn ở những người trên 65 tuổi, lúc này các receptor nhận cảm điều chỉnh huyết áp có thể phản xạ chậm hơn kết hợp với sự suy giảm chức năng tim.

Nhiệt độ cao: hoạt động trong môi trường nóng, nhiệt độ cao gây mất nước nhiều, không bù đủ nước có thể làm hạ huyết áp tư thế.

Nằm tại giường trong thời gian dài.

Phụ nữ đang mang thai.

Uống rượu nhiều.

Sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp.

Đái tháo đường lâu năm.

Phòng ngừa bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng

Bù đủ nước, đủ dịch khi có tình trạng mất nước như nôn nhiều, tiêu chảy.

Đảm bảo điều kiện lao động phù hợp khi làm việc trong môi trường nhiệt độ cao.

Không uống nhiều rượu.

Thay đổi tư thế từ từ, tránh đột ngột khi nằm lâu tại giường nhất là đối với người già.

Kiểm soát đường máu.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng

Chẩn đoán hạ huyết áp tư thế không quá phức tạp. Chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và đo huyết áp.

Đo huyết áp ở tư thế đứng: huyết áp tâm thu giảm trên 20 mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm trên 10 mmHg.

Tìm nguyên nhân của hạ huyết áp tư thế:

Xét nghiệm máu: đường máu, HbA1C để chẩn đoán đái tháo đường, các hormone nội tiết như cortisol, FT4, TSH, xét nghiệm công thức máu tìm sự cô đặc máu của mất thể tích tuần hoàn.

Khai thác tiền sử dụng các thuốc hạ huyết áp.

Nghiệm pháp bàn nghiêng: đánh giá chức năng của hệ giao cảm, phó giao cảm thông qua các phản xạ khi thay đổi tư thế.

Điện tâm đồ: phát hiện các rối loạn nhịp nhanh, nhịp chậm là các nguyên nhân gây hạ huyết áp tư thế.

Siêu âm doppler tim: phát hiện các bệnh tim như hẹp van động mạch chủ, viêm màng ngoài tim co thắt, suy tim, dấu hiệu của nhồi máu cơ tim…

Các biện pháp điều trị bệnh Hạ huyết áp tư thế đứng

Điều trị hạ huyết áp tư thế tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra. Có thể điều trị bằng cách dùng thuốc hoặc không dùng thuốc.

Các biện pháp không dùng thuốc:

Thay đổi tư thế từ từ.

Tránh nằm lâu.

Giảm hoặc ngừng hoặc chuyển đổi các thuốc hạ huyết áp.

Có thể tăng lượng muối trong khẩu phần ăn.

Đeo tất áp lực nếu bị suy tĩnh mạch ngoại biên.

Các thuốc điều trị:

Fludrocortison: là một loại corticoid có tác dụng giữ muối, giữ nước, tăng thể tích tuần hoàn. Nó có thể làm tăng huyết áp tuy nhiên cũng có thể gây phù hoặc suy tim sung huyết

Midodrine: thuộc nhóm đồng vận thụ thể alpha giao cảm, làm co mạch dẫn tới làm tăng huyết áp. Không dùng thuốc trong trường hợp suy tim nặng, suy thận cấp, nhiễm độc giáp, u tủy thượng thận

Dihydroxyphenylserine (DOPS): tiền chất của noradrenalin, tác dụng phụ ít, là thuốc có triển vọng trong điều trị hạ huyết áp tư thế

Octreotide: đồng phân của somatostatin, có tác dụng ức chế một số peptid tiêu hóa có tác dụng giãn mạch. Có thể gây buồn nôn, đau bụng

Các thuốc khác cần còn cần được nghiên cứu vì chưa có nhiều bằng chứng: Yohimbin, indomethacin, desmopressin, erythropoietin,…

【Cảnh Báo】Triệu Chứng Hạ Đường Huyết Và Cách Điều Trị

Bệnh tiểu đường là một bệnh mà lượng đường trong máu luôn ở mức cao. Tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường không phải chỉ cần chú ý đến tình trạng đường huyết tăng cao mà còn cần chú ý đến hạ đường huyết đặc biệt là ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc và insulin.

1. Tại sao bệnh nhân tiểu đường bị hạ đường huyết?

Bệnh tiểu đường là bệnh mà tình trạng đường huyết tăng cao tiếp tục kéo dài do lượng insulin không đủ hoặc insulin không hoạt động hiệu quả. Vì vậy việc điều trị tình trạng đường huyết tăng cao này chính là điều trị bệnh tiểu đường và có nhiều bệnh nhân tiểu đường sử dụng thuốc uống hoặc insulin để hạ đường huyết. Tình trạng đường huyết giảm quá nhiều do hoạt động quá hiệu quả của các loại thuốc và insulin chính là hạ đường huyết. Trong bệnh tiểu đường, bệnh nhân phải chú ý đến tình trạng hạ đường huyết.

Cần chú ý khi điều trị bằng thuốc

Có hai phương pháp khi điều trị bệnh tiểu đường bằng thuốc là thuốc uống và thuốc tiêm như insulin. Trong các loại thuốc uống, thuốc Sulfonylurea làm giảm lượng đường trong máu có hiệu quả tăng cường khả năng tiết insulin của tuyến tụy và trong các loại thuốc tiêm, thuốc tiêm insulin hỗ trợ kiểm soát bệnh bằng cách bổ sung lượng insulin còn thiếu từ bên ngoài cơ thể.

Tuy nhiên, lượng insulin cần thiết cho cơ thể con người không phải lúc nào cũng cố định. Nó sẽ biến đổi phụ thuộc vào số lượng bữa ăn, khoảng thời gian của bữa ăn, lượng vận động,…Và việc điều trị bằng uống thuốc hoặc tiêm insulin cũng khó có thể đáp ứng với những thay đổi nhỏ trong các nhịp sống này.

Do đó, đôi khi việc uống thuốc hoặc insulin quá hiệu quả và lượng đường trong máu có thể giảm xuống một cách không cần thiết. Điều này được gọi là hạ đường huyết . Bệnh nhân đang điều trị tiểu đường bằng thuốc, đặc biệt là tiêm insulin, cần đặc biệt chú ý đến tình trạng hạ đường huyết.

Khả năng tiết hormon làm tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường suy giảm

Nguyên nhân gây hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 1 là do suy giảm khả năng tiết hormon đối kháng (glucagon, adrenaline,…) có tác dụng làm tăng chỉ số đường huyết.

Trong trường hợp của người khỏe mạnh, khi chỉ số đường huyết giảm, các hormon đối kháng như glucagon được tiết ra và giúp duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường (70 mg/ dL trở lên). Tuy nhiên, trong bệnh tiểu đường, cũng giống như khả năng tiết insulin, khả năng tiết hormon đối kháng cũng bị suy giảm nên lượng đường trong máu không được duy trì ở mức bình thường.

Những trường hợp dễ bị hạ đường huyết

Tình trạng hạ đường huyết xảy ra khi lượng insulin được bổ sung bằng thuốc uống hoặc thuốc tiêm vượt quá nhu cầu insulin của cơ thể.

Cụ thể, các trường hợp tình trạng hạ đường huyết dễ xảy ra là khi khoảng thời gian của các bữa ăn quá dài, khi lượng ăn uống ít, khi vận động nhiều hơn bình thường, khi tập thể dục trước bữa sáng, khi nhầm lẫn về lượng thuốc uống hoặc insulin, khi dùng kết hợp thuốc tác dụng mạnh, khi vận động ngay sau khi tiêm insulin,…Ngoài ra, vào những ngày mà sự dao động đường huyết có xu hướng tăng như những ngày bị bệnh khác ngoài bệnh tiểu đường (sick day), tình trạng hạ đường huyết cũng dễ xảy ra.

Cũng như oxy, glucose là chất dinh dưỡng không thể thiếu để duy trì sự sống của con người và được vận chuyển khắp cơ thể thông qua máu. Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu thiếu glucose do tình trạng hạ đường huyết?

Gần đây, đã có những nghiên cứu điều tra phản ứng của cơ thể khi dùng tuyến tụy nhân tạo để giảm dần lượng đường trong máu. Kết quả đã cho thấy rằng có mối quan hệ giữa chỉ số đường huyết và các triệu chứng hạ đường huyết.

Mối quan hệ giữa chỉ số đường huyết ở người khỏe mạnh và việc tiết hormon đối kháng, triệu chứng hạ đường huyết

Đầu tiên, khi chỉ số đường huyết trung bình giảm xuống 68 mg/dL, các hormon đối kháng như glucagon bắt đầu được tiết ra. Khi chỉ số đường huyết này giảm xuống còn 53 mg/dL, các triệu chứng sẽ xuất hiện cụ thể như đổ mồ hôi, run chân tay, cơ thể cảm thấy nóng, đánh trống ngực, lo lắng và nôn mửa. Đây là những triệu chứng của dây thần kinh tự trị xuất hiện do đường huyết giảm quá mức và đó là một tín hiệu cảnh báo mà cơ thể đưa ra đối với tình trạng lượng đường trong máu giảm.

Nếu chỉ số đường huyết giảm xuống dưới 48 mg/dL thì ngoài tín hiệu cảnh báo này, còn xuất hiện những triệu chứng như suy giảm khả năng tập trung, hoảng loạn, kiệt sức, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, run rẩy, hoa mắt,…Đây là những triệu chứng của hệ thần kinh trung ương, cho thấy các tế bào não đang trở nên không hoạt động do thiếu glucose.

Nếu bệnh nhân không uống đường trong trường hợp hạ đường huyết, tình trạng này sẽ tiếp tục tiến triển và hiện tượng rối loạn ý thức sẽ xảy ra, bản thân người bệnh sẽ không biết mình đang ở đâu và đang làm gì, bệnh nhân cũng không thể tự mình làm gì. Nếu tình trạng này tiến triển hơn nữa, bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái hôn mê do hạ đường huyết và trong trường hợp xấu nhất bệnh nhân có thể bị chết.

Nếu chỉ số đường huyết giảm quá mức

68 mg/ dL (giá trị trung bình)

Các hormon đối kháng như glucagon và adrenaline bắt đầu được tiết ra.

Hormon đối kháng có tác dụng làm tăng chỉ số đường huyết, nhưng bệnh tiểu đường làm giảm khả năng tiết hormon đối kháng này.

53 mg/ dL (giá trị trung bình)

Các triệu chứng sẽ xuất hiện cụ thể như đổ mồ hôi, run chân tay, cơ thể cảm thấy nóng, đánh trống ngực, lo lắng và nôn mửa.

Triệu chứng của hệ thần kinh tự trị (tín hiệu cảnh báo đối với tình trạng hạ đường huyết)

48 mg/ dL (giá trị trung bình)

Xuất hiện những triệu chứng như suy giảm khả năng tập trung, hoảng loạn, kiệt sức, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, run rẩy, hoa mắt,…

Triệu chứng của hệ thần kinh trung ương (tế bào não sắp không chống chọi được)

Rối loạn ý thức

Chú ý tình trạng hạ đường huyết không nhận thức!

Nếu bệnh nhân có chỉ số đường huyết thấp trong vòng 1-2 tháng qua hoặc bị biến chứng thần kinh tiểu đường, sẽ không có triệu chứng hạ đường huyết và rối loạn ý thức đột ngột xảy ra.

Hôn mê do hạ đường huyết

Nếu tình trạng hạ đường huyết tiếp tục tiến triển, bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái hôn mê.

Hãy ghi nhớ các triệu chứng hạ đường huyết của bản thân

Có rất nhiều triệu chứng hạ đường huyết khác nhau, nhưng không phải ai cũng sẽ có các triệu chứng hạ đường huyết với trình tự xuất hiện giống nhau. Thay vào đó, sự xuất hiện các triệu chứng khác nhau tùy từng cá nhân người bệnh. Ví dụ, một người có thể có các triệu chứng xuất hiện ban đầu là run tay nhưng một người khác là cảm thấy đói bất thường.

Vì vậy, nếu bệnh nhân bị hạ đường huyết, hãy nhớ kỹ các triệu chứng và hiểu rõ về đặc điểm các triệu chứng hạ đường huyết của bản thân. Sau đó, bệnh nhân có thể phản ứng nhanh chóng khi tình trạng hạ đường huyết xảy ra vào một thời điểm khác.

Đột nhiên xuất hiện rối loạn ý thức

Các mức độ (giá trị ngưỡng) đường huyết mà tại đó các triệu chứng của hệ thần kinh tự trị, triệu chứng của hệ thần kinh trung ương, rối loạn ý thức xuất hiện thường không phổ biến đối với tất cả mọi người. Ví dụ, ở những người kiểm soát đường huyết kém, các triệu chứng hạ đường huyết có thể xuất hiện ngay cả ở mức 80 mg/ dL trở lên.

Điều quan trọng hơn, một khi tình trạng hạ đường huyết xảy ra, giá trị ngưỡng mà tại đó xuất hiện các triệu chứng của hệ thần kinh tự trị và các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương sẽ giảm và triệu chứng rối loạn ý thức sẽ xảy ra trước. Nói cách khác, bệnh nhân có nguy cơ bị “hạ đường huyết không nhận thức”- tình trạng dù bị hạ đường huyết nhưng không xuất hiện triệu chứng nào và bệnh nhân đột nhiên không thể tự mình làm bất cứ điều gì. Tuy nhiên, nếu tình trạng hạ đường huyết không xảy ra từ 1~2 tháng sau đó, giá trị ngưỡng của các triệu chứng hệ thần kinh tự trị và các triệu chứng hệ thần kinh trung ương sẽ trở về giá trị ban đầu.

Ngay cả khi hệ thần kinh tự trị bị tổn thương do biến chứng của bệnh tiểu đường, tình trạng hạ đường huyết không nhận thức sẽ xảy ra nên bệnh nhân cần luôn chú ý đến tình trạng này.

Vậy khi xuất hiện các triệu chứng hạ đường huyết thì phải làm như thế nào?

Những trường hợp mà bản thân bệnh nhân có thể tự xử lý

Nếu các triệu chứng hạ đường huyết xuất hiện, điều đầu tiên phải bổ sung glucose (đường). Tại thời điểm này, nếu có thời gian rảnh, bệnh nhân hãy tự đo đường huyết để xác nhận đó có phải là hạ đường huyết không.

Sau khi ăn hoặc uống 10~15g glucose, hãy nghỉ ngơi một lúc. Trường hợp tình trạng hạ đường huyết không hồi phục sau 15 phút nghỉ ngơi, hãy bổ sung thêm glucose với cùng một lượng như vậy. Nếu bệnh nhân trì hoãn việc hấp thụ thêm glucose vì nghĩ rằng vừa mới dùng xong thì có thể dẫn đến những tình trạng nguy hiểm hơn. Và dù khi bệnh nhân bổ sung thêm đường và tạm thời bị tăng đường huyết thì vẫn an toàn hơn nhiều so với việc bị hạ đường huyết.

Nếu có cảm giác bị hạ đường huyết trong khi lái xe, hãy quan sát, kiểm tra sự an toàn của đoạn đường xung quanh và ngay lập tức dừng xe bên lề đường. Nếu cố tình lái xe trong tình trạng này có thể gây ra tai nạn bởi sự tập trung khi lái xe bị giảm, phản ứng khi cần phanh xe gấp bị chậm hoặc do tay chân không thể di chuyển. Ngoài ra, tốt hơn là không nên lái xe nếu cảm thấy bản thân có thể bị hạ đường huyết.

– Luôn mang theo glucose bên người

Phần lớn mọi người thường không biết tình trạng hạ đường huyết xảy ra khi nào và ở đâu. Những bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị nên luôn luôn mang theo glucose bên mình.

Có nhiều người khi được bác sĩ yêu cầu cho xem glucose trả lời rằng “đang để ở trong xe hơi” hoặc “để trong ngăn kéo bàn làm việc” nhưng điều đó cũng có nghĩa là không đem glucose bên người. Để có thể luôn sẵn dùng trong trường hợp khẩn cấp, mọi người nên chuẩn bị glucose và để trong túi xách nếu là phụ nữ, để trong túi quần áo thường mặc nếu là nam giới.

Dù kẹo và đường phèn cũng có thể làm tăng mức đường trong máu, nhưng người ta thường khuyến khích dùng glucose vì glucose dễ hòa tan hơn và hấp thụ nhanh hơn. Ngoài ra, không nên dùng chất làm ngọt nhân tạo không chứa đường. Trường hợp không có glucose trong tay, người bệnh có thể uống nước ép bán trên thị trường. Những sản phẩm có chứa glucose (xem bảng dưới) đang được bày bán trên thị trường, vì vậy bệnh nhân có thể uống 100~150 mL.

Lượng glucose chứa trong các loại nước giải khát trên thị trường – Đường cũng có thể làm trì hoãn sự phục hồi

Đường ăn có thể được sử dụng khi không có glucose, nhưng nếu bệnh nhân đang dùng nhóm thuốc ức chế α-glucosidase (glucobay, basen, seibule), việc uống glucose là cần thiết. Thuốc ức chế α-glucosidase là một loại thuốc ngăn chặn sự gia tăng nhanh chóng chỉ số đường huyết sau bữa ăn bằng cách phân giải dần dần tinh bột theo thời gian. Do đó, dù khi đã ăn đường thì cũng cần có thời gian để phân giải thành glucose và mất thời gian để cải thiện tình trạng hạ đường huyết.

Nếu chỉ dùng thuốc ức chế α-glucosidase sẽ không dẫn đến hạ đường huyết, nhưng trường hợp bệnh nhân dùng kết hợp với thuốc SU hoặc tiêm insulin thì nên mang theo glucose bên mình thay vì đường. Glucose có sẵn tại bệnh viện, và nó cũng được bày bán trên thị trường. Ngoài ra, glucose cũng có nhiều trong đồ uống giải khát trong bảng trên.

Trường hợp cần sự hỗ trợ từ gia đình và những người quen thuộc của bệnh nhân

Khi bệnh nhân bị rối loạn ý thức do tình trạng hạ đường huyết, bản thân người bệnh sẽ không thể tự mình làm bất cứ điều gì. Trong những trường hợp như vậy, bệnh nhân cần sự giúp đỡ từ những người xung quanh. Khi bệnh nhân tiểu đường bắt đầu điều trị bằng thuốc, hãy nhờ gia đình và những đồng nghiệp ở nơi làm việc giúp đỡ khi bị hạ đường huyết.

Những gia đình có người thân bị bệnh tiểu đường hoặc người ở nơi làm việc, nếu thấy bệnh nhân có biểu hiện khác với bình thường, nhìn chằm chằm vào một điểm mà không chớp mắt, nói chuyện nhưng không có phản hồi,…thì có thể đó là triệu chứng của tình trạng hạ đường huyết. Cách tốt nhất để xác nhận tình trạng hạ đường huyết là kiểm tra mức độ nhận thức của bệnh nhân bằng cách hỏi họ rằng “Bạn đang ở đâu và đang làm gì?”.

Khi xác nhận người đó bị hạ đường huyết, hãy cho bệnh nhân uống glucose được hoàn tan trong một nửa cốc nước. Tuy nhiên, trường hợp người bệnh không hồi phục, không nuốt glucose và rơi vào tình trạng hôn mê, tiêm 1 liều glucagon theo chỉ định của bác sĩ trước. Hãy chắc chắn chuẩn bị glucagon và ống tiêm trong nhà và gia đình bệnh nhân nên nhớ cách tiêm. Nếu tiêm glucagon mà bệnh nhân vẫn không hồi phục trong vòng 5 phút, hãy nhanh chóng gọi xe cứu thương để đưa bệnh nhân tới bệnh viện.

Nếu ý thức của bệnh nhân trở lại, hãy cho bệnh nhân uống một hoặc hai đơn vị đường hoặc carbohydrate (Bảng 1 trong bảng trao đổi thực phẩm). Đó là do thuốc gây hạ đường huyết vẫn còn trong cơ thể và một khi bệnh nhân phục hồi, lượng thuốc còn dư này có thể gây hạ đường huyết một lần nữa.

Lời khuyên: “Đừng quên mang theo giấy tờ tùy thân”

Khi đi ra ngoài, nơi mà không có ai ở xung quanh biết rằng bệnh nhân bị tiểu đường, tình trạng hạ đường huyết có thể gây rối loạn ý thức của bệnh nhân. Để phòng bị cho trường hợp như vậy, bệnh nhân nên mang theo giấy tờ có các thông tin về bệnh tiểu đường, họ tên và địa chỉ liên lạc của nhà/ bệnh viện đang điều trị. Ngoài ra bệnh nhân tiểu đường còn có một thẻ ID chuyên dụng vì vậy hãy hỏi bác sĩ điều trị để biết thêm chi tiết.

4. Những điều bệnh nhân hạ đường huyết cần chú ý trong cuộc sống hàng ngày

Làm thế nào để bệnh nhân tiểu đường có thể ngăn chặn tình trạng hạ đường huyết? Đó là giữ cân bằng giữa lượng insulin cần thiết trong cơ thể và lượng insulin được bổ sung bằng thuốc hoặc thuốc tiêm.

Do đó, bệnh nhân cần cố gắng tạo một lối sống lành mạnh nhất có thể. Nếu bệnh nhân thực hiện chế độ ăn uống theo lượng calo chỉ định, uống (hoặc tiêm) thuốc vào thời gian được chỉ định và có một bài tập nhất định, sự cân bằng của insulin sẽ không bị thay đổi. Nên tránh tập thể dục khi đói và vào sáng sớm. Ngoài ra, khi khoảng thời gian giữa các bữa ăn không ổn định, hãy thực hiện một chế độ ăn uống như hấp thụ carbohydrate khoảng 1 đơn vị trong thời gian ăn bình thường và giảm lượng của bữa ăn tiếp theo.

Nếu bệnh nhân có lượng vận động cao hơn bình thường như những người chơi thể thao, hãy bổ sung thêm các bữa ăn ngoài lượng calo được chỉ định trước để ngăn ngừa hạ đường huyết. Thông thường bệnh nhân nên ăn thực phẩm chứa carbohydrate với sự phân giải chậm như bánh mì với khoảng 1 đơn vị. Nếu vận động trong một thời gian dài, bệnh nhân có thể cần phải ăn bổ sung cứ sau vài giờ.

6. Cân bằng giữa phòng ngừa hạ đường huyết và kiểm soát đường huyết

Việc kiểm soát chặt chẽ mức đường huyết có thể ngăn chặn đáng kể nguy cơ biến chứng đặc trưng của bệnh tiểu đường ( bệnh võng mạc, bệnh thận do tiểu đường, bệnh thần kinh tiểu đường), nhưng mặt khác việc kiểm soát đường huyết có thể gây hạ đường huyết. Các nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng hạ đường huyết làm tăng các bệnh về mạch máu như tim và ảnh hưởng đến chức năng nhận thức của bệnh nhân. Vì vậy, hiện nay, đối với trường hợp bệnh nhân liên tục bị hạ đường huyết hoặc người cao tuổi thì nên kiểm soát lượng đường trong máu ở mức độ vừa phải.

Tuy nhiên, may mắn thay, gần đây, các loại thuốc uống và các chế phẩm insulin ngày càng đa dạng và không gây hạ đường huyết, ngoài ra còn có các yếu tố hướng đến mục đích giúp bệnh nhân kiểm soát đường huyết tốt hơn. Bản thân bệnh nhân nên biết kiến thức về các biện pháp đối phó với tình trạng hạ đường huyết, hướng đến một cuộc sống lành mạnh và nhằm mục đích cân bằng phòng ngừa hạ đường huyết và kiểm soát đường huyết.

Bạn đang xem bài viết Hạ đường huyết tại chuyên mục Kiểm soát bệnh

https://kienthuctieuduong.vn/(Nguồn: Viện nghiên cứu thông tin y tế và sức khoẻ Nhật Bản)