Triệu Chứng Covid Chủng Mới Qua Từng Ngày / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Triệu Chứng Covid Chủng Mới: Những Điều Bạn Cần Biết

Triệu chứng COVID chủng mới: Những điều bạn cần biết

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ ( ), danh sách chính của các triệu chứng COVID chủng mới cấp tính khá ít và có thể xuất hiện ở người bệnh sau khi tiếp xúc với virus từ 2-14 ngày.

“Triệu chứng đặc trưng là sốt, ho hoặc khó thở”, tiến sĩ William Schaffner, giáo sư về y tế dự phòng và bệnh truyền nhiễm tại Đại học Y khoa Vanderbilt ở Columbia cho biết.

1. Các triệu chứng coronavirus chủng mới Sốt

– Đây là một triệu chứng coronavirus quan trọng. Nếu trẻ em và người lớn sốt từ 37,7ºC trở lên thì bạn cần lưu ý. Nhiệt độ bình thường của cơ thể là 37ºC. Do đó, nếu chỉ xê xích nửa độ như 37,5ºC thì chưa hẳn là một cơn sốt.

– Khi xác định tình trạng nóng sốt, đừng chỉ dựa vào thân nhiệt buổi sáng mà hãy kiểm tra thêm vào buổi chiều muộn và đầu buổi tối. Bởi vì “nhiệt độ của chúng ta không giống nhau trong ngày. Nếu bạn kiểm tra vào lúc 8 giờ sáng, thân nhiệt có thể bình thường”, William giải thích.

Ho

– Ho khan là một triệu chứng coronavirus chủng mới quan trọng khác. William nói: “Bạn không chỉ hay hắng giọng, khó chịu mà còn cảm thấy như có gì mắc ở cổ họng và muốn ho ra bằng được. Những cơn ho rất khó chịu, gây rát họng, đau từ xương ngực hoặc xương ức.” Tuy vậy, ho vẫn còn là triệu chứng khá chung chung, dễ khiến bạn chủ quan và nghĩ mình chỉ bị viêm phế quản hay ngứa cổ họng mà thôi.

Khó thở

– Đây là biểu hiện COVID chủng mới rất nghiêm trọng khi mắc Covid-19 do virus SARS-CoV-2 .

– Người bệnh cảm thấy khó thở nhưng không đi kèm với các cơn ho. Nếu ngực trở nên căng cứng hoặc cảm thấy không thể thở đủ sâu được, hãy cẩn trọng tực cách ly và gọi ngay cho đường dây nóng của Bộ Y tế .

– Ngoài triệu chứng khó thở, CDC cũng liệt kê các triệu chứng coronavirus khác như:

Đau hoặc cảm giác căng tức liên tục ở ngực

Môi hoặc da mặt tái xanh (biểu hiện của thiếu oxy)

Lơ mơ, không tỉnh táo

Bất kỳ rối loạn tâm thần đột ngột nào

2. Triệu chứng coronavirus giống cúm và cảm lạnh

– Các triệu chứng như sốt, ho và khó thở không phải là dấu hiệu bệnh duy nhất được nhận biết trong các trường hợp Covid-19. Đau mắt đỏ cũng có thể là một triệu chứng của Covid-19 đáng lưu ý.

– Nhiều dấu hiệu coronavirus chủng mới khác giống với bệnh cúm, bao gồm đau đầu, các vấn đề về tiêu hóa, đau nhức cơ thể và mệt mỏi. Các triệu chứng khác có thể giống như cảm lạnh hoặc dị ứng, chẳng hạn như sổ mũi, đau họng và hắt hơi.

– Tuy nhiên, một dấu hiệu coronavirus chủng mới khả dĩ cho thấy bạn mắc Covid-19 là khi các triệu chứng không cải thiện sau một tuần hoặc lâu hơn và ngày càng trở nên tệ đi, đặc biệt là cảm giác khó thở.

3. Bạn nên làm gì nếu có triệu chứng coronavirus?

– Nếu bạn có các triệu chứng tương tự như cảm lạnh và cúm và những biểu hiện này nhẹ đến vừa phải, bạn nên làm việc tại nhà. Bạn cần nghỉ ngơi, uống nhiều nước và bổ sung các loại trái cây giúp tăng cường vitamin C như cam, quýt, bưởi, ổi, xoài…

– Nói chung, các triệu chứng coronavirus sẽ nguy hiểm hơn nếu bạn có các bệnh lý nền như:

Bệnh phổi mãn tính

Thiếu máu hồng cầu hình liềm

Ung thư (hoặc đang trải qua hóa trị liệu)

Bệnh thận phải lọc máu

Chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 40 (cực kỳ béo phì) hay rối loạn tự miễn

4. Khi nào bạn nên đến bệnh viện?

– Khi xuất hiện các triệu chứng COVID chủng mới như ho, tức ngực, khó thở, sốt, bạn nên đến bệnh viện gần nhất để kiểm tra. Hãy gọi điện trước cho bệnh viện để được hướng dẫn cách di chuyển nhằm không lây bệnh cho người khác./.

Triệu Chứng Nhiễm Corona Qua Từng Ngày

Ngày 4 – Cổ họng đau nhẹ, người nôn nao. – Bắt đầu khan tiếng. – Nhiệt độ cơ thể dao động 36.5~ (tuỳ người) – Bắt đầu chán ăn. – Đau đầu nhẹ – Tiêu chảy nhẹ

Ngày 5 – Đau họng, khan tiếng hơn – Cơ thể nóng nhẹ. Nhiệt độ từ 36.5~36.7 – Người mệt mỏi, cảm thấy đau khớp xương ** Giai đoạn này khó nhận ra là cảm hay là nhiễm corona

Ngày 6 – Bắt đầu sốt nhẹ, khoảng 37 – Ho có đàm hoặc ho khan – Đau họng khi ăn, nói hay nuốt nước bọt – Mệt mỏi, buồn nôn – Thỉnh thoảng khó khăn trong việc hít thở – Lưng, ngón tay đau lâm râm – Tiêu chảy, có thể nôn ói

Ngày 7 – Sốt cao hơn từ 37.4~37.8 – Ho nhiều hơn, đàm nhiều hơn. – Toàn thân đau nhức. Đầu nặng như đeo đá – Tần suất khó thở vẫn như cũ. – Tiêu chảy nhìu hơn – Nôn ói

Ngày 8 – Sốt gần mức 38 hoặc trên 38 – Khó thở hơn, mỗi khi hít thở cảm thấy nặng lồng ngực. Hơi thở khò khè – Ho liên tục, đàm nhiều, tắt tiếng – Đầu đau, khớp xương đau, lưng đau…

Ngày 9 – Các triệu chứng không thay đổi mà trở nên nặng hơn. – Sốt tăng giảm lộn xộn – Ho không bớt mà nặng hơn trước. – Dù cố gắng vẫn cảm thấy khó hít thở.

** Tại thời điểm này, nên đi xét nghiệm máu và chụp XQuang phổi để kiểm tra

Lưu ý: Triệu chứng thay đổi tuỳ theo sức đề kháng của từng người. Ai khoẻ thì mất 10-14 ngày mới phát hiện. Ai không khoẻ thì 4-5 ngày.

Hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị hay vaccine phòng bệnh, Trung Quốc mới chỉ cho ra mắt thuốc chống virus Corona nhưng chưa bán tại thị trường Việt Nam. Mọi người nên nhớ “cẩn tắc vô áy náy”:

– Đeo khẩu trang khi có thể( khẩu trang vải cũng được, giặt thường xuyên).

– Rửa tay, rửa tay và rửa tay.

– Tránh tụ tập đông người.

– Nạp thêm Vitamin C để tăng sức đề kháng.

– Vệ sinh đồ dùng cá nhân như điện thoại, laptop thường xuyên.

Tôi Là Dũng Lĩnh vực mà tôi đang hoạt động là Digital Marketing ( Online Marketing ) MMO, Affiliate marketing, Kinh Doanh , để đón đầu xu hướng công nghệ 4.0 tôi lập ra trang chúng tôi này cập nhật các thông tin thị trường coin, để giúp cho các nhà đâu tư có thêm các thông tin kiến thức trong lĩnh vực này .

Cẩm Nang Hỏi Đáp Về Bệnh Viêm Đường Hô Hấp Cấp Do Chủng Mới Virus Corona (Covid

Câu hỏi 1: Vi rút Corona nCoV là gì?

Trả lời: Vi rút Corona (nCoV) là một loại vi rút đường hô hấp mới gây bệnh viêm đường hô hấp cấp ở người và cho thấy có sự lây lan từ người sang người. Vi rút này là chủng vi rút mới chưa được xác định trước đó.

Trả lời: Các cơ quan y tế và đối tác y tế đang nỗ lực để xác định nguồn gốc của nCoV. Nhiều ý kiến cho rằng, vi rút Corona là một betacoronavirus, thuộc họ với vi rút gây hội chứng MERS-CoV và hội chứng SARS, tất cả đều có nguồn gốc từ vật chủ là loài dơi. Phân tích cây di truyền của vi rút này đang được tiếp tục để biết nguồn gốc cụ thể của vi rút.

Câu hỏi 3: Cơ chế vi rút Corona nCoV lây lan như thế nào?

Trả lời: Vi rút này ban đầu xuất hiện từ nguồn động vật nhưng có khả năng lây truyền từ người sang người. Điều quan trọng cần lưu ý là sự lây lan từ người sang người có thể xảy ra liên tục. Ở người, vi rút lây từ người này sang người kia thông qua tiếp xúc với dịch cơ thể của người bệnh. Tùy thuộc vào mức độ lây lan của chủng vi rút, việc ho, hắt hơi hay bắt tay có thể khiến người xung quanh bị phơi nhiễm.

Vi rút cũng có thể bị lây từ việc ai đó chạm tay vào một vật mà người bệnh chạm vào, sau đó đưa lên miệng, mũi và mắt họ. Những người chăm sóc bệnh nhân cũng có thể bị phơi nhiễm vi rút khi xử lý các chất thải của người bệnh.

Câu hỏi 4: Những triệu chứng và biến chứng mà vi rút Corona nCoV có thể gây ra?

Trả lời: Các triệu chứng của bệnh nhân mắc nCoV từ nhẹ đến nặng bao gồm: sốt, ho và khó thở. Các triệu chứng này có thể xuất hiện từ 02 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc nguồn bệnh. Tới khi khởi phát, nCOV gây sốt và có thể tổn thương đường hô hấp. Trường hợp nặng, gây viêm phổi và có thể nhiều cơ quan khác trong cơ thể khiến bệnh nhân tử vong, nhất là các trường hợp có bệnh nền.

Trả lời: Tại thời điểm này, chưa có loại thuốc đặc hiệu nào để phòng và điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona nCoV gây ra. Những người bệnh hiện nay được điều trị giảm các triệu chứng, các trường hợp bệnh nặng sẽ được áp dụng các phương pháp điều trị hỗ trợ tối ưu nhất. Một số phương pháp điều trị đặc hiệu đang được nghiên cứu, thực hiện trong điều trị lâm sàng cho các bệnh nhân.

Câu hỏi 6: Nhóm độ tuổi nào dễ bị mắc chủng mới của vi rút Corona?

Trả lời: Người dân ở mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc chủng mới của vi rút Corona. Tuy nhiên, người cao tuổi, người có bệnh mãn tính (như hen phế quản, tiểu đường, bệnh tim mạch,…) sẽ dễ bị mắc và bệnh thường nặng hơn.

Câu hỏi 7: Làm thế nào giúp tôi có thể bảo vệ bản thân?

Trả lời: Để chủ động phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút Corona nCoV, Bộ Y tế khuyến cáo người dân và cộng đồng thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh

– Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh đường hô hấp cấp tính (sốt, ho, khó thở); khi cần thiết phải đeo khẩu trang y tế đúng cách và giữ khoảng cách trên 02 mét khi tiếp xúc.

– Người có các triệu chứng sốt, ho, khó thở không nên đi du lịch hoặc đến nơi tập trung đông người. Thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có các triệu chứng kể trên.

– Rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch trong ít nhất 30 giây. Trong trường hợp không có xà phòng và nước sạch thì dùng các sản phẩm vệ sinh tay có chứa cồn (ít nhất 60% cồn); súc miệng, họng bằng nước muối hoặc nước xúc miệng, tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng để phòng lây nhiễm bệnh.

– Cần che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn tay, hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán các dịch tiết đường hô hấp. Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng.

– Chỉ sử dụng các thực phẩm đã được nấu chín.

– Không đi du lịch đến các vùng có dịch bệnh. Hạn chế đi đến các nơi tập trung đông người. Trong trường hợp đi đến các nơi tập trung đông người cần thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân như sử dụng khẩu trang, rủa tay với xà phòng…

– Tránh mua bán, tiếp xúc với các loại động vật nuôi hoặc hoang dã.

– Giữ ấm cơ thể, tăng cường sức khỏe bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện tập thể thao.

– Tăng cường thông khí khu vực nhà ở bằng cách mở các cửa ra vào và cửa sổ, hạn chế sử dụng điều hòa. Thường xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường, như xà phòng và các dung dịch khử khuẩn thông thường khác.

– Nếu có dấu hiệu sốt, ho, khó thở phải đeo khẩu trang bảo vệ, thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời. Gọi điện cho cơ sở y tế trước khi đến để thông tin về các triệu chứng và lịch trình đã di chuyển trong thời gian gần đây để có biện pháp hỗ trợ đúng.

2. Những người từ Trung Quốc trở về

– Những người từ Trung Quốc trở về Việt Nam cần tự cách ly tại nhà và theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày. Cần khai báo với cơ quan y tế sở tại nơi gần nhất để được hỗ trợ khi cần thiết.

– Nếu có dấu hiệu sốt, ho, khó thở phải đeo khẩu trang bảo vệ, thông báo ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời. Gọi điện cho cơ sở y tế trước khi đến để thông tin về các triệu chứng và lịch trình đã di chuyển trong thời gian gần đây để có biện pháp hỗ trợ đúng.

3. Những người đi đến Trung Quốc

– Nếu không có việc cần thiết hoặc công việc đột xuất, không nên đến Trung Quốc trong thời gian xảy ra dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút corona nCoV.

– Trường hợp bắt buộc, phải hạn chế ra khỏi nhà, thường xuyên áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo khuyến cáo của Bộ Y tế.

– Nếu có dấu hiệu sốt, ho, khó thở phải đeo khẩu trang, thông báo ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời. Gọi điện cho cơ sở y tế trước khi đến để thông tin về các triệu chứng và lịch trình đã di chuyển trong thời gian gần đây để có biện pháp hỗ trợ đúng.

Câu hỏi 8: Những khuyến cáo nào khi tôi có lịch trình đi lại, du lịch?

1. Tránh đi lại, du lịch nếu bạn đang có các triệu chứng sốt, ho hoặc khó thở

– Cần đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng kể trên.

2. Một số lưu ý để phòng, chống lây nhiễm nCoV

– Tránh tiếp xúc quá gần với người bị sốt hay bị ho.

– Rửa sạch tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch; hoặc các loại nước rửa tay có chứa cồn.

– Tránh chạm tay vào mắt, mũi hay miệng.

3. Sử dụng khẩu trang đúng cách

– Khi ho hay hắt hơi, hãy che kín miệng và mũi bằng khăn giấy hoặc tay áo. Sau khi sử dụng khăn giấy, vứt khăn giấy vào thùng rác. Rửa sạch tay ngay lập tức.

– Khi sử dụng khẩu trang, hãy chắc chắn rằng khẩu trang che kín miệng và mũi và tránh chạm vào khẩu trang khi đang sử dụng.

– Nếu sử dụng các loại khẩu trang dùng 01 lần, sau khi sử dụng cần loại bỏ ngay lập tức vào thùng rác và rửa sạch tay sau khi bỏ khẩu trang.

4. Chủ động tìm đến cơ sở y tế nếu bạn bị ốm

– Nếu cảm thấy có dấu hiệu ốm khi đi lại, du lịch cần thông báo ngay cho nhân viên hàng không, đường sắt hoặc ô tô và tìm đến chăm sóc y tế càng sớm càng tốt.

5. Lưu ý quan trọng để phòng, chống lây nhiễm nCoV

– Chỉ sử dụng các loại thực phẩm được nấu chín và đảm bảo an toàn thực phẩm.

– Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng.

– Tránh tiếp xúc quá gần với các loại động vật nuôi hoặc hoang dã, dù là động vật sống, bị ốm hay đã chết.

Câu hỏi 9: Tôi có thể liên hệ thông báo thông tin bằng cách nào?

Trả lời: Bộ Y tế công bố 02 số điện thoại đường dây nóng cung cấp thông tin về bệnh Viêm đường hô hấp cấp do nCoV 2019: 1900 3228 và 1900 9095.

Cùng với đó, 21 đường dây nóng của các Bệnh viện có cơ sở theo dõi và điều trị cách ly các bệnh nhân nghi nhiễm và nhiễm nCoV:

Bệnh viện Bạch Mai: 0969.851.616

Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương: 0969.241.616

Bệnh viện E: 0912.168.887

Bệnh viện Nhi trung ương: 0372.884.712

Bệnh viện Phổi trung ương: 0967.941.616

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí: 0966.681.313

Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên: 0913.394.495

Bệnh viện Trung ương Huế: 0965.301.212

Bệnh viện Chợ Rẫy: 0969.871.010

Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ: 0907.736.736

Bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội: 0904.138.502

Bệnh viện Vinmec Hà Nội: 0934.472.768

Bệnh viện Đà Nẵng: 0903.583.881

Bệnh viện Nhiệt đới chúng tôi 0967.341.010

Bệnh viện Nhi đồng 1: 0913.117.965

Bệnh viện Nhi đồng 2: 0798.429.841

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai: 0819.634.807

Bệnh viện Nhiệt đới Khánh Hòa: 0913.464.257

Bệnh viện tỉnh Khánh Hòa: 0965.371.515

Bệnh viện tỉnh Thái Bình: 0989.506.515

Bệnh viện tỉnh Lạng Sơn: 0396.802.226

Hoặc có thể liên hệ trực tiếp qua các đường dây nóng của các cơ sở y tế tại địa phương.

Câu hỏi 10: Làm thế nào để kiểm tra một người có nhiễm nCoV?

Trả lời: Các kiểm tra chẩn đoán chính xác nCoV chỉ có thể được tiến hành tại các cơ sở y tế được phép thực hiện xét nghiệm. Kỹ thuật xác định chủng nCoV đó gồm kỹ thuật Giải trình tự gene thế hệ mới (Next Generation Sequencing – NGS) và kỹ thuật Real time RT – PCR với bệnh phẩm là dịch đường hô hấp, đờm, dịch nội khí quản được thu thập bằng tăm bông và bảo quản trong môi trường phù hợp. Trong trường hợp người mới nghi nhiễm vi rút Corona, các cơ sở y tế sẽ làm thủ tục lưu mẫu máu để chuyển đến các đơn vị được Bộ Y tế cho phép khẳng định./.

Nguồn: https://moh.gov.vn/tin-tong-hop/-/asset_publisher/k206Q9qkZOqn/content/cam-nang-hoi-ap-thong-tin-ve-benh-viem-uong-ho-hap-cap-do-chung-moi-vi-rut-corona-ncov

Triệu Chứng Nhiễm Hiv Qua Từng Giai Đoạn

Bệnh nhân nhiễm HIV sẽ trải qua các triệu chứng giống cúm. Sau đó, cơ thể họ trở về bình thường nhưng đây là lúc virus âm thầm phát triển, hạ gục hệ thống miễn dịch.

Việc nghiên cứu và đẩy lùi HIV/AIDS trong vài thập kỷ trở lại đây đã có những bước tiến vượt bậc. Tuy nhiên, đây vẫn là gánh nặng của các quốc gia, số người khỏi hẳn bệnh không phụ thuộc thuốc cũng không nhiều.

Bất kỳ ai cũng có nguy cơ nhiễm virus HIV khi tiếp xúc một số loại dịch cơ thể mang trùng như máu, tinh dịch, dịch tiền tinh hoàn, dịch âm đạo, dịch trực tràng và sữa mẹ. Rủi ro lớn nhất gây nhiễm HIV là quan hệ tình dục không an toàn hoặc dùng chung kim tiêm với người nhiễm bệnh.

Cách duy nhất để biết chắc chắn một người có bị nhiễm HIV hay không đó là xét nghiệm. Bởi nhiều người sau khi nhiễm virus không có triệu chứng lâm sàng hoặc dễ bị nhầm sang các bệnh lý khác. Kết quả, khi phát hiện bệnh đã muộn, lây nhiễm cho nhiều F1, F2.

Theo WebMd, bệnh nhân nhiễm HIV sẽ trải qua 3 giai đoạn. Triệu chứng của từng giai đoạn cũng không giống nhau. Chúng ta phát hiện càng sớm, khả năng kiểm soát bệnh càng cao. Bởi nếu rơi vào giai đoạn cuối (AIDS), hệ miễn dịch của bệnh nhân bị phá hủy, không thể chống chọi virus, vi khuẩn.

Giai đoạn đầu – nhiễm HIV cấp tính

Hầu hết bệnh nhân nhiễm HIV không biết mình bị virus tấn công. Các triệu chứng cấp tính ở giai đoạn đầu có thể xuất hiện trong vòng 2-6 tuần sau khi tiếp xúc nguồn lây. Đây là lúc hệ miễn dịch đang tích cực chiến đấu với loại virus cứng đầu và nguy hiểm. Tình trạng này còn được gọi là hội chứng retrovirus cấp tính hoặc nhiễm HIV nguyên phát.

Trong 2-6 tuần sau phơi nhiễm, hầu hết người bệnh (80-90%) có các triệu chứng tương tự cúm hoặc bệnh bạch cầu đơn nhân. Chúng kéo dài trung bình 28 ngày, ngắn nhất thường là một tuần. Sau đó, nó biến mất nên nhiều người thường bỏ qua hoặc cho rằng đó là cảm cúm thông thường.

Theo tài liệu của Bộ Y tế, triệu chứng của giai đoạn này gồm sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban, đau cơ, khó chịu. Triệu chứng ít gặp hơn là nhức đầu, buồn nôn và nôn, có phản ứng gan to, lá lách to. Tùy từng trường hợp, tình trạng trên có thể xuất hiện chỉ một hoặc nhiều hay cũng có trường hợp không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào.

Nếu bạn có các triệu chứng trên và từng tiếp xúc người nhiễm HIV trong vòng 2-6 tuần, hãy đi khám và xét nghiệm HIV để kịp thời phát hiện. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến cáo ngay cả khi không tiếp xúc nguồn lây nhưng có nghi ngờ với các triệu chứng bất thường, người dân cũng nên làm xét nghiệm để chủ động phòng ngừa hoặc điều trị.

Thử nghiệm và phát hiện sớm HIV được xem là rất quan trọng vì hai lý do. Đầu tiên, ở giai đoạn này, tải lượng virus HIV trong máu và dịch cơ thể rất cao. Nó khiến virus đặc biệt dễ lây lan. Thứ hai, càng điều trị sớm, cơ hội giúp người mắc tăng cường hệ miễn dịch, giảm bớt các triệu chứng, khả năng ức chế bệnh càng cao,

Giai đoạn 2 – nhiễm trùng không triệu chứng

Giai đoạn một trôi qua, hầu hết người nhiễm HIV sẽ trở lại bình thường, cảm thấy khỏe hơn. Nhưng điều đó không có nghĩa virus biến mất. Sự bảo vệ mạnh mẽ của hệ miễn dịch trên mỗi cá thể sẽ làm giảm số lượng các hạt virus trong máu và chuyển sang giai đoạn nhiễm HIV không triệu chứng. Các bác sĩ còn gọi đây là giai đoạn nhiễm HIV mạn tính hay tiềm ẩn.

Có thể mất 10-15 năm, các triệu chứng khác mới xuất hiện. Trong thời gian này, nếu virus không được điều trị, nó vẫn hoạt động và lây nhiễm sang các tế bào mới trong cơ thể.

Trong cơ thể, các tế bào T-CD4 có nhiệm vụ điều phối phản ứng của hệ miễn dịch. Suốt giai đoạn này, HIV hoạt động trong hạch bạch huyết, làm cho chúng sưng to, do phản ứng với một lượng lớn vius kẹt trong mạng lưới tế bào hình sao. Các mô giàu tế bào T-CD4 cũng có thể bị nhiễm bệnh. Các hạt virus tồn tại trong các tế bào bị nhiễm và ở dạng tự do trong dịch cơ thể.

Ở giai đoạn nhiễm HIV mãn tính, virus giết chết các tế bào CD4 và phá hủy hệ thống miễn dịch – lớp khiên bảo vệ duy nhất. Số lượng tế bào CD4 có thể kiểm tra bằng xét nghiệm máu. Nếu không được điều trị, lượng tế bào CD4 sẽ giảm xuống. Khi đó, bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng khác.

Bước vào giai đoạn không triệu chứng, bệnh nhân tiếp tục có nguy cơ lây lan bệnh. Các tế bào CD4 mang tải lượng virus nhiều nhất. Việc điều trị sớm bằng thuốc ARV có thể cải thiện đáng kể thời gian sống của bệnh nhân.

Giai đoạn 3 – nhiễm trùng có triệu chứng và AIDS

Khi số lượng tế bào T CD4 giảm xuống mức dưới 200 tế bào/1 mm3 máu, quá trình miễn dịch bị vô hiệu hóa và xuất hiện các nhiễm trùng do vi sinh vật cơ hội gây ra. Giai đoạn này còn được gọi là AIDS – hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.

Các triệu chứng đầu tiên là giảm cân không rõ nguyên nhân, nhiễm trùng đường hô hấp tái phát như viêm xoang, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm họng, viêm tuyến tiền liệt, phát ban trên da và loét miệng.

Đặc trưng dễ nhận thấy nhất ở bệnh nhân AIDS đó là luôn cảm thấy mệt mỏi; sưng hạch bạch huyết ở cổ, bẹn; sốt kéo dài trên 10 ngày; đổ mồ hôi đêm; hụt hơi; tiêu chảy kéo dài; vết bầm tím hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân; loét âm đạo, cổ họng…

Bệnh nhân có thể gặp một số bệnh nhiễm trùng cơ hội như sarcoma Kaposi (một dạng ung thư da); nhiễm nấm Cadida species gây nấm miệng hoặc nhiễm vi khuẩn hiếu khí Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao. Sau đó, các virus Herpes tiềm ẩn sẽ được kích hoạt gây tái phát ngày càng nặng những tổn thương do Herpes simplex, bệnh zona thần kinh, ung thư hạch bạch huyết do virus Epstein-Barr hoặc ung thư Kaposis sarcoma.

Viêm phổi do nấm Pneumocystis jirovecii cũng phổ biến và thường gây tử vong. Những người bị AIDS không dùng thuốc thường chỉ sống khoảng 3 năm hoặc ít hơn nếu họ bị nhiễm trùng khác. Tuy nhiên, giai đoạn này vẫn có thể điều trị. Do đó, yếu tố quan trọng nhất đó là sử dụng thuốc như phác đồ mà bác sĩ đưa ra.

Đến nay, bệnh nhân nhiễm HIV vẫn phải sống chung với thuốc và virus cả đời. Để phòng ngừa lây nhiễm căn bệnh này, chúng ta nên duy trì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn và không tiêm chích ma túy.