Khám Tổng Quát Bệnh Xã Hội / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Tổng Quát Giải Phẫu Bệnh

Những bệnh ác tính do clone của tế bào tạo máu gốc. Tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non chiếm ≥ 20% tế bào có nhân trong máu ngoại biên hoặc trong tủy xương.

2. PHÂN LOẠI AML THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI WHO 2008:

2.1/ Bạch cầu cấp dòng tủy với những nhiễm sắc thể bất thường đặc hiệu (Acute myeloid leukamia with recurrent genetic abnormalities):

Bạch cầu cấp dòng tủy với chuyển vị ( 8;21) [AML with ( 8;21) (q22;q22) ; RUNX1-RUNX1T1]

Bạch cầu cấp dòng tủy với đảo vị hoặc chuyển vị (16) [AML with inv (16) (p13.1,q22); CBFB-MYH11]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (15;17) [Acute promyelocytic leukemia with t (15;17) (q22;q120, PML- RARA]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (9;11) [AML with t(9;11) (p22,q23) ; MLLT3-MLL]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (6;9) [AML with t(6;9)(p23;q34); DEK-NUP214]

Bạch cầu cấp với đảo vị hoặc chuyển vị (3) [AML with inv(3)(q21;q26.2) or t(3;3)(q21;q26.2); RPN1-EV11]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (1:22) [AML (megakaryoblastic) with t(1;22)(p13;q13); RBM15-MKL1]

Đề nghị : Bạch cầu cấp dòng tủy với đột biến NPM1 (AML with mutated NPM1)

Đề nghị : Bạch cầu cấp dòng tủy với đột biến CEBPA (AML with mutated CEPBA)

Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu (M0) (AML with minimal differentiation)

Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành (M1) (AML with no maturation)

Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành (M2) (AML with maturation)

Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono (M4) (Acute myelomonocytic leukemia)

Bạch cầu cấp dòng mono (M5) (Acute monoblastic/monocytic leukemia)

Bạch cầu cấp dòng hồng cầu (M6) (Acute erythroid leukemia)

Bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu (M7) (Acute megakaryoblastic leukemia)

Bạch cầu cấp dòng basophils (Acute basophilic leukemia)

Tăng sinh cấp toàn bộ tủy với xơ tuy đi kèm (Acute panmyelosis with myelofibrosis)

3. NGUYÊN NHÂN :

Cơ địa được xem là nguyên nhân góp phần tạo nên bạch cầu cấp như: hội chứng Down, nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp tăng 10-20 lần, nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu tăng hơn 500 lần.Thiếu máu Fanconi. Một số những bệnh di truyền hiếm gặp khác cũng có tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp. Môi trường cũng là nguyên nhân gây bệnh bạch cầu cấp. Các yếu tố môi trường gồm nhiễm Phóng xạ, xạ trị, hóa trị, chất hóa học như Benzene,… bên cạnh đó Tiền căn về những bệnh tạo máucũng là một trong những nguyên nhân gay bạch cầu cấp như Hội chứng loạn sinh tủy, những bệnh tăng sinh tủy, những bệnh loạn sinh/tăng sinh tủy đều có nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.

4. SINH LÝ BỆNH:

Do sự tích tụ của nhiều đột biến gene. Các đột biến được chia làm hai loại gồm loại một là những dấu hiệu của tiền tăng sinh, ví dụ : FLT3, NPM1, KIT và loại hai là những bất thường trong quá trình trưởng thành, ví dụ : PML-RARA, CEBPA, RUNX1-RUNX1T1.

Tần suất bệnh: Khoảng 3,4/100.000 người, Ở Mỹ có khoảng 10.000 trường hợp mới mỗi năm.

Diễn tiến tự nhiên: Có diễn tiến lâm sàng nhanh

6. LÂM SÀNG:

Những triệu chứng như mệt mỏi (thiếu máu), xuất huyết ( giảm tiểu cầu ), nhiễm trùng (giảm bạch cầu đa nhân). Những biểu hiện ngoài tủy như U, nốt ở da, phì đại nướu răng, sarcoma tủy.

8. YẾU TỐ CẦN THIẾT CHO CHẨN ĐOÁN:

Những yếu tố cần thiết để chẩn đoán bạch cầu cấp trong tất cả trường hợp như máu ngoại biên và/hoặc mẫu hút tủy và / hoặc mẫu sinh thiết tủy, dấu ấn miễn dịch, di truyền học, bệnh sử hoàn chỉnh và chính xác, tiền sử có nhận hóa trị và/hoặc xạ trị, tiền căn về các bịnh tạo máu khác (như hội chứng loạn sinh tủy).

Những yếu tố cần được bổ sung tùy theo từng trường hợp gồm hóa tế bào, FISH (nếu karyotype không thành công, Một số bất thường ẩn không thể phát hiện bằng karyotype), Sinh học phân tử ( Karyotype bình thường : FLT3,NPM1,CEBPA …Karyotype bất thường : tùy từng bịnh viện, tùy những phát hiện mới, tùy phác đồ điều trị ….).

9. GIẢI PHẪU BỆNH:

Lam máu ngoại biên: Đối với lam máu ngoại biên, chúng ta xét tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non trên 200 bạch cầu.

Lam hút tủy: Đối với lam hút tủy không có bệnh khác đi kèm, chúng ta cũng xét tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non trên 500 tế bào có nhân không, kể cả tế bào của bệnh đi kèm (như tương bào trong đa u tuy, lympho bào trong bạch cầu mãn dòng lympho).

Đặc điểm tổng quát về các loại tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non:

Nguyên tủy bào (Myeloblasts):Bào tương có hạt ưa azure và/hoặc que Auer (Hình 1)

Nguyên bào mono (monoblasts) : Kích thước lớn, bào tương có màu xám pha lẫn xanh da trời, có thể có hạt ưa azure mịn. (Hình 2).

Nguyên mẫu tiểu cầu (megakaryoblasts): Bào tương có nhú hoặc có những mảnh vỡ của tương bào, nhưng không đặc hiệu (Hình 3)

Tiền tủy bào (promyelocytes): Chỉ được xem là tế bào non trong bạch cầu cấp tiền tủy bào (acute promyelocytic leukemia). Nhân có một hoặc hai thùy. Bào tương có nhiều hạt hoặc không có hạt. Có thể có nhiều que Auer (tế bào bó củi, Faggot cells). (Hình 4)

Tiền mono bào (promonocytes): Bào tương có màu xanh da trời pha lẫn màu xám. Nhân có nhiễm sắc chất mịn. Màng nhân xếp nếp

Nguyên bào hồng cầu (erythroblasts): Chỉ được đếm như tế bào non trong bạch cầu cấp dòng hồng cầu, bào tương có màu kiềm đâm và có thể có không bào bao quanh nhân. (Hình 6)

Thường có bất thường về công thức máu như giảm hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu đa nhân. Sự hiện diện và % của tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non.

Quan sát hồng cầu để đánh giá tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa (DIC)

Yêu cầu lam tủy giàu tế bào và nhuộm đẹp.

Một số hình ảnh tế bào non ( blast) của các type bạch cầu cấp dòng tủy.

Yêu cầu phải đủ kích thước và nhuộm đẹp.

Nhận diện tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non bằng cách sử dụng hóa mô miễn dịch nếu cần.

Những điểm cần lưu ý như không phải tất cả tế bào non đều dương tính với CD34, đặc biệt là bạch cầu cấp tiền tủy bào, nguyên mẫu tiểu cầu , nguyên bào mono, tiền mono bào và nguyên hồng cầu. Hóa mô miễn dịch không nhạy cảm bằng dấu ấn miễn dịch.

Đánh giá loạn sinh của mẫu tiểu cầu. Đánh giá những bệnh lý đi kèm như bệnh tế bào mast, những bệnh lý khác.

Esterase không đặc hiệu:

Nếu dương tính chúng ta xác định dòng mono, nhưng nếu âm tính chúng ta vẫn không loại trừ được dòng mono.

11. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: a/ Tác dụng phụ của Granulocyte Colony-stimulating Factor (GCF)

– Tế bào non có thể có hơn 20% trên mẫu tuy có mật độ tế bào thấp

– Hiện tượng thoáng qua, không có “clone”, không có que Auer

b/ Tế bào non trong giai đoạn cấp tính của bệnh tủy có trước, cần có bệnh sử.

12. CÁC XÉT NGHIỆM KHÁC HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN GIẢI PHẪU BỆNH a/ Dấu ấn miễn dịch (DAMD)

Nên thực hiện ở tất cả trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy trong lần chẩn đoán đầu tiên. Giúp xác đinh dòng tủyGiúp thiết lập những “dấu ấn” miễn dịch để theo dõi trong tương laiNhững marker của tế bào non như CD34 nhưng không phải tất cả tế bào non đều dương tính với CD34. CD117 xác định tiền mono bào và tế bào mast cũng dương tính. TdT dương tính trong một số ít trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy. Những marker của dòng tủy như MPO, CD13, CD33những marker của dòng mono như CD14, CD36/CD64, CD163, CD4 ( yếu ), CD33 (mạnh)Những marker của dòng mẫu tiểu cầu như CD31, CD41, CD42b, CD61. Những marker của dòng hồng cầu như Glycorophin A, hemoglobin A, CD 71 (không đặc hiệu).

b/ Di truyền học phân tử

Di truyền học nên thực hiện ở tất cả các trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy trong lần chẩn đoán đầu tiên. Giá trị về mặt chẩn đoán trong bạch cầu cấp dòng tủy với những nhiễm sắc thể bất thường đặc hiệu. Bên cạnh đó còn có giá trị tiên lượng như nhóm nguy cơ thấp, trung bình và cao.

Fish thực hiện trong một số trường hợp theo sự gợi ý của hình thái hoặc di truyền học

Sinh học phân tử thực hiện tùy theo bệnh viện, phác đồ, rất hữu ích trong theo dõi tồn lưu tối thiểu (Minimal residual disease, MRD). Nói chung, trong trường hợp karyotype bình thường, nên kiểm tra những đột biến của FLT3, CEBPA, và NPM1.

13.NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CHẨN ĐOÁN

1/ Sử dụng GCF như một thành phần trong điều tri bạch cầu cấp dòng tủy: Khó đánh giá tồn lưu bệnh dựa trên số lượng tế bào non

2/ Bạch cầu cấp dòng tủy có số lượng tế bào non thấp (<20%): Chẩn đoán dựa vào sự hiện diện của những bất thường nhiễm sắc thể đặc hiệu [ t(15;17) ; t(8;21); inv (16)/t(16;16)]

4/ Tăng tiền hồng cầu đáng kể: Loạn sinh tủy bậc cao hay bạch cầu cấp dòng hồng cầu. Bạch cầu cấp dòng hồng cầu thường có nguyên bào hồng cầu là chính. Loạn sinh tủy thường gồm tất cả những giai đoạn khác của dòng hồng cầu . Cần loại trừ những bệnh không ác tính như thiếu chất ( vitamin B12, folate, đồng) hay điều trị với erythropoietin.

5/ Xơ tủy: Thường không hút được tủy. Phải dựa vào HDMD để đánh giá số tế bào non như: CD34,CD117. Cần loại trừ khả năng chuyển giai đoạn từ những bịnh tạo máu có trước.

6/ Bạch cầu mãn hay bạch cầu cấp dòng tủy và mono: Đòi hỏi chất lượng lam và nhuộm đẹp. Tủy thường có số lượng tế bào non cao hơn trong máu.

14. TIÊN LƯỢNG Bảng 01: Phân loại tiên lượng bạch cầu cấp theo của gene 15. TƯỜNG TRÌNH KẾT QUẢ:

Yêu cầu tối thiểu phải có áp dụng bảng phân loại WHO 2008, sử dụng bảng tóm tắt kết quả của CAP, tường thuật kết quả của những xét nghiệm đặc biệt bao gồm những yếu tố chẩn đoán và tiên lượng.

Thông báo kết quả bằng cách gọi điện thoại thông báo với bác sĩ lâm sàng càng sớm càng tốt, những trường hợp chẩn đoán mới, tái phát bất ngờ, nghi ngờ bạch cầu cấp tiền tủy bào (APL), có đông máu nội mạch lan tỏa đi kèm.

16. TÀI LIỆU THAM KHẢO :

[01] . Carla S. Wilson, MD, PhD (2012). Overview of acute myeloid leukemia. In: Reichard, Kaaren K.M.D, 1stedition, 9-114-119. Amirsys Publishing, Inc. Canada

[02] . WHO (2008). Acute myeloid leukemia, not otherwise specified. In:D.A. Arber el al. World Health Organization classification of Tumours of the Hematopoietic and Lymphoid Tissues , 4th edition, pp 130-140. International Agency for Research on Cancer, Lyon

LÊ THANH TÚ

Bệnh Xã Hội Là Gì? Các Bệnh Xã Hội Và Triệu Chứng Hay Gặp

Bệnh xã hội là gì?

Bệnh xã hội luôn được coi là những bệnh lý nguy hiểm. Chúng có thể lây lan nhanh chóng qua con đường tình dục không an toàn, hay tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Những căn bệnh này khi không được điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.

Các bệnh xã hội thường gặp nhất?

Bệnh xã hội có thể gặp ở bất cứ độ tuổi, giới tính nào nhưng thường gặp nhiều nhất ở những người trưởng thành và có quan hệ tình dục không an toàn. Bệnh xã hội ở nam giới và bệnh xã hội ở nữ giới có thể có những biểu hiện và triệu chứng khác nhau ở từng loại bệnh. Các loại bệnh xã hội phổ biến và những dấu hiệu nhận biết kèm theo như sau:

Bệnh sùi mào gà

Bệnh sùi mào gà hay còn được gọi là bệnh mụn cóc sinh dục. Đây là căn bệnh do virus Human papilloma (HPV) gây ra. Sùi mào gà thường mọc ở hậu môn và bộ phận sinh dục. Sùi mào gà được cho là bệnh xã hội rất dễ gặp, khó điều trị và rất hay tái nhiễm.

Biểu hiện của bệnh sùi mào gà trong giai đoạn đầu là những u nhú, nốt mụn nhọt có đường kính từ 1 – 2 mm , có màu hồng mọc đơn lẻ, không gây đau đớn cho người bệnh. Các nốt mụn nhọt này sẽ xuất hiện tập trung ở cơ quan sinh dục, miệng hoặc hậu môn.

Thời gian ủ bệnh sùi mào gà thường là từ 2 – 8 tháng, sau 3 tháng đầu thì bệnh nhân bắt đầu xuất hiện những nốt sùi nhỏ mềm, nhú gai đường kính từ 1 – 2mm.

Sau một thời gian, các nốt u nhú liên kết tạo thành từng mảng rộng sần sùi, có nhiều nhánh gai, hình dạng giống hoa súp lơ hay mào gà. Bệnh không được điều trị sớm có thể gây biến chứng nguy hiểm như: ung thư cổ tử cung, ung thư dương vật và gây vô sinh ở nam giới và cả ở nữ giới.

Nguyên nhân gây bệnh sùi mào gà thì có nhiều nguyên nhân chủ yếu là con đường tình dục bao gồm quan hệ bằng miệng, quan hệ cửa sau (hậu môn) hoặc tiếp xúc với những bộ phận sinh dục, … Ngoài ra sùi mào gà cũng lây đối với những người có hệ miễn dịch kém do virus lây lan khi người bệnh tiếp xúc với dịch mủ của người bệnh trên khăn tắm, quần áo, chăn màn, hay là cả nhà vệ sinh, thậm chí là trên bồn cầu qua những vết thương hở.

Bệnh lậu

Là bệnh lý gặp cả ở nam và nữ giới do vi khuẩn lậu cầu Neisseria gonorrhoeae gây ra và có thời gian ủ bệnh từ 3 – 5 ngày. Bệnh lậu thường có những biểu hiện sau:

Các bạn nên tham khảo chữa bệnh lậu ở đâu tốt tại Hà Nội?

Người bệnh thường thấy đau buốt, nóng rát khi đi tiểu kèm theo đó là mủ và có thể có lẫn máu trong nước tiểu.

Trong khi quan hệ luôn cảm thấy đau rát do bộ phận sinh dục bị sưng tấy.

Nam giới mắc bệnh lậu sẽ thấy đau lỗ niệu đạo, có chất nhầy tiết ra sau buổi sáng thức dậy.

Đối với nữ giới mắc bệnh lậu, ở âm đạo sẽ có hiện tượng sưng tấy kèm theo khí hư ra bất thường và có mùi khó chịu.

Nguyên nhân gây ra bệnh lậu chủ yếu qua 3 con đường chính đó là :

Quan hệ tình dục không an toàn: Đây là con đường chính lây lan bệnh lậu, những người quan hệ tình dục không an toàn thì rất dễ lây lan bệnh lậu nhất.

Lây truyền từ mẹ sang con: Đây cũng là con đường dễ lây bệnh lậu, với những người mẹ đang mang thai mà mắc lậu thì nguy cơ lây sang con cũng rất cao, vi khuẩn lậu dễ gây bệnh ở mắt cho trẻ sơ sinh, bệnh gây ảnh hưởng tới thị giác, nguy hiểm hơn là gây mù lòa nếu không chữa trị kịp thời.

Lây nhiễm qua vết thương hở: Với những người có hệ miễn dịch kém khi tiếp xúc với dịch mủ hay những đồ vật chứa dịch khuẩn lậu như khăn tắm, bàn chải, … thì khả năng cũng lây lan rất cao, …

Bệnh lậu cũng giống như bệnh sùi mào gà, nếu không chữa trị kịp thời có thể gây biến chứng và dẫn đến vô sinh cho nam và nữ.

Bệnh mụn rộp sinh dục

Bệnh mụn rộp sinh dục do virus Herpes simplex gây ra và có thời gian ủ bệnh từ 2 – 7 ngày. Biểu hiện của bệnh là xuất hiện những nốt mụn nhỏ, màu đỏ và xuất hiện tập trung ở bộ phận sinh dục. Bệnh gây ngứa ngáy, đau rát cho người bệnh. Về sau, các nốt mụn sẽ lở loét, chảy mủ và để lại sẹo khi các nốt lành lại. Biểu hiện của bệnh mụn rộp sinh dục:

Sốt cao, cơ thể mỏi mệt: Trong thời gian bệnh phát tác thì người bệnh có biểu hiện sốt cao, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi, chân tay đau, ăn uống kém, …

Tiểu buốt, tiểu rắt, đau rát khi quan hệ: Người bệnh mắc mụn rộp sinh dục còn gặp nhiều tình trạng khác như đi tiểu cảm giác đau buốt, tiểu rát, … Khi quan hệ có cảm giác đau đớn, tiết dịch mủ, …

Bệnh sùi mào gà nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh, đặc biệt là sức khỏe sinh sản.

Bệnh giang mai

Bệnh giang mai là căn bệnh xã hội nguy hiểm nhất so với 3 loại bệnh kể trên. Bệnh do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên và có thời gian ủ bệnh từ 3 – 4 tuần. Bệnh giang mai được chia làm 3 giai đoạn với những biểu hiện kèm theo như sau:

Giai đoạn đầu: Khi mới ở giai đoạn đầu của bệnh sẽ xuất hiện những vết loét hình tròn hoặc hình bầu dục có màu đỏ nhưng không gây ngứa ngáy hay đau rát.

Giai đoạn 2: Giai đoạn này sẽ xuất hiện những nốt ban màu hồng hoặc màu tím và hơi rắn. Những nốt ban này xuất hiện ở lòng bàn tay, bàn chân hoặc ngực. Ngoài ra, có thể xuất hiện những vết sần, vết lở loét nhưng không đau, chỉ khi chạm vào mới thấy đau. Những vết ban sẽ tự biến mất sau một thời gian mà không cần điều trị nhưng các vết loét sẽ có nguy cơ lây lan nhanh chóng.

Giai đoạn 3: Là giai đoạn tiềm ẩn của bệnh, thường phát bệnh sau 3 – 10 năm kể từ khi mắc bệnh. Giai đoạn này nếu không điều trị kịp thời sẽ biến chứng sang các bệnh nguy hiểm khác như các bệnh về thần kinh, não thậm chí là đe dọa tới tính mạng.

Bệnh xã hội là những căn bệnh rất nguy hiểm và khó chữa trị. Việc điều trị bệnh xã hội tốn nhiều thời gian và công sức. Vì thế ngay từ đầu, người bệnh hãy biết cách phòng tránh các căn bệnh xã hội để bảo vệ bản thân và những người thân xung quanh. Một số cách phòng tránh bệnh xã hội đơn giản như sau:

Không quan hệ tình dục bữa bãi. Nên thủy chung với bạn tình là cách phòng tránh các bệnh xã hội tốt nhất.

Sử dụng bao cao su khi quan hệ nhằm phòng ngừa lây nhiễm bệnh xã hội.

Tuyệt đối không động chạm, tiếp xúc vào các vết thương hở và nhận máu của người mắc bệnh.

Không nên sử dụng chung bơm kim tiêm, bồn cầu, nhà tắm và các vật dụng cá nhân với người khác, nhất là những nơi công cộng.

Khám sức khỏe định kì để sớm phát hiện mầm bệnh và có cách điều trị bệnh kịp thời

Các bệnh xã hội là những căn bệnh cực kỳ nguy hiểm cho người bệnh và những người xung quanh. Vì thế, khi nhận thấy mình có những biểu hiện của các bệnh xã hội, bạn cần đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và có phương pháp điều trị thích hợp. Bệnh xã hội vẫn có thể chữa khỏi được nếu người bệnh được điều trị sớm. Bạn không nên vì ngại ngùng, xấu hổ mà để bệnh ngày càng nặng gây ra biến chứng không thể chữa trị.

Bạn còn bất kỳ băn khoăn hay lo lắng gì thì vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn trực tuyến và đặt lịch hẹn miễn phí của chúng tôi theo HOTLINE : 0977.355.050

Bệnh Xã Hội Lây Qua Đường Nào

Các bệnh xã hội lây qua những đường nào hoặc con đường lây truyền bệnh xã hội là sao không phải người nào cũng biết. Ngày nay, kèm theo quá trình phát triển của xã hội hiện đại cũng như với lối sống thoáng của giới Ngày nay thì tỷ lệ cơ thể bị bệnh tình dục ngày càng cải thiện. căn nguyên tiếp diễn hàng đầu bởi vì chưa hiểu rõ một số con đường lây cần không chủ động trong việc phòng ngừa bệnh. bài viết này, những bác sĩ chuyên khoa bệnh hoa liễu ở phòng khám 380 xã đàn đống đa hà nội sẽ cung cấp thêm thông tin cho bạn đọc về con đường lây nhiễm bệnh xã hội để bạn đọc được biết cùng với có phương án ngăn ngừa sớm.

Bệnh xã hội là sao

bệnh hoa liễu, hoặc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục… là chỉ chung các bệnh dễ lây lan khi có giao hợp. do khả năng truyền nhiễm bệnh rất nhanh chóng cần phải một số bệnh này dẫn đến đe dọa không nhỏ đến xã hội. đa số những dạng bệnh hoa liễu đều vì các nguyên nhân cụ thể như khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng…

Tại Việt Nam cũng như trên thế giới bệnh tình dục vẫn hàng ngày có cơ thể mắc mới. Bất chấp không ít cách tuyên lây nhiễm bệnh song số trường hợp người bị vẫn tăng. Chưa đề cập các cơ thể tái bệnh và phải đi chữa lại. bởi vì yếu tố về văn hóa, địa lý cần có quá trình khác nhau trong số trường hợp những kiểu bệnh.

Trên thế giới nhẩm tính rằng phải có tới khoảng tầm một triệu cơ thể mắc bệnh hoa liễu mỗi ngày. Đây là một con số không nhỏ, ở Việt đấng mày râu số trường hợp này cũng không thấp. tuy nhiên, tỉ lệ cơ thể bị bệnh xã hội tại Việt nam giới có không ít sự không giống so đối với thế giới. cụ thể, bệnh mụn cóc sinh dục là bệnh chiếm đa số trong các bệnh hoa liễu ở nước ta. trong khi đó số trường hợp bệnh mào gà trên thế giới không quá cao.

Bên cạnh đó, có không ít bệnh tình dục khác được tìm hiểu là khoảng tầm trên 20 bệnh không giống nhau. trong số đó có những bệnh không có thuốc trị bệnh khỏi. thường hay phân chia một số dạng bệnh hoa liễu theo nguyên do gây nên bệnh. cụ thể gồm có nhóm các kiểu bệnh tình dục vì vi rút, bởi vi khuẩn, vì nấm, bởi vì ký sinh trùng.

Những con đường lây bệnh xã hội

– Lây qua đường tình dục không sử dụng bao cao su : Có tới hơn 90% tình huống mắc bệnh tình dục là bởi truyền nhiễm qua những đường này. virus, virut có trong huyết trắng, mủ tại “cậu bé” lúc giao hợp mà không sử dụng bao cao su triệt để có nguy cơ lây lan các bệnh tình dục. Ngoài ra bệnh hoa liễu truyền nhiễm qua quan hệ bằng miệng Nếu như con đường miệng dẫn đến bệnh hoa liễu ở đường miệng cũng như đường hậu môn trực tràng Nếu như “yêu” bằng hậu môn.

– Lây lan qua những con đường máu : bệnh hoa liễu như lậu, bệnh mụn cóc sinh dục, giang mai… có khả năng lây qua những con đường máu. Nếu như nhận máu từ cơ thể bị mắc bệnh thì bạn sẽ rất dễ mắc bị bệnh vì virus và virut dẫn tới bệnh thường tấn công vào máu.

– Truyền nhiễm từ mẹ sang con : chị em nhiễm bệnh hoa liễu trong quá trình có thai tận gốc có khả năng truyền sang bào thai. việc mang bầu tác động trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi, đặc biệt có nguy cơ gây sảy thai.

– Lây truyền qua vấn đề dùng chung các đồ dùng liên tục : lấy chung khăn tắm xong, quần áo lót, quần áo bơi, Bàn chải đánh răng,… đối với người nhiễm bệnh, đây đều là những vật trung gian có chứa virus, khiến cho bạn có thể mắc bị bệnh bất kỳ lúc nào lúc tiếp xúc.

– Truyền nhiễm qua vấn đề sờ trực tiếp với vùng da bị thương hở của người bị bệnh : Nếu trên cơ thể bạn có chỗ bị thương lộ ra máu mà tiếp xúc đối với dịch mủ hoặc nguồn bệnh thì triệt để có nguy cơ mắc mắc bệnh.

Tìm hiểu thêm

Tư vấn từ chuyên gia

Bệnh xã hội cho dù lây nhiễm qua những con đường thẳng hoặc gián tiếp đều có thể gây nên không ít biến chứng cũng như tác động nguy hiểm tới sức khỏe người bệnh và một số cơ thể lân cận. bệnh xã hội Nếu như không hỗ trợ điều trị sớm cũng như vĩnh viễn không chỉ chi phối tới sức khỏe sinh sản mà lại chi phối đến cả tính mạng. Do vậy, ngay lúc có những triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh, một số bạn nên đến trung tâm y tế chuyên khoa để thăm khám cũng như có hướng hỗ trợ chữa trị kịp thời.

Ở phòng khám uy tín tại hà nội Hưng Thịnh là trung tâm y tế chuyên khoa chất lượng trong chữa bệnh hoa liễu. phòng khám đa khoa tư nhân hội tụ các bác sĩ chuyên khoa giỏi, đầu ngành, những bác sĩ chuyên khoa đều có kinh nghiệm lâu năm trong vấn đề kiểm tra cùng với trợ giúp chữa trị các bệnh tình dục . tuyệt nhiên phòng khám đa khoa lấy các máy móc, phương pháp tiên tiến giúp cho trợ giúp điều trị một số bệnh hoa liễu đạt kết quả cao, là cơ sở tin cậy mà bạn có nguy cơ yên tâm chọn để kiểm tra cũng như điều trị.

https://suckhoeonline365.bcz.com/2021/02/25/cac-benh-xa-hoi-lay-truyen-qua-con-duong-nao/

Bệnh Rối Loạn Lo Âu Xã Hội

Cảm giác xấu hổ, hồi hộp, lo lắng, đôi khi là không hứng thú khi phải đứng trước đám đông có lẽ là điều mà nhiều người gặp phải, thế nhưng nó có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc bệnh rối loạn lo âu xã hội.

1. Bệnh rối loạn lo âu xã hội là gì

2. Triệu chứng của bệnh rối loạn lo âu xã hội

3. Nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn lo âu xã hội

​4. Biến chứng của bệnh rối loạn lo âu xã hội

5. Điều trị bệnh rối loạn lo âu xã hội

6. Bác sĩ điều trị

7. Chia sẻ của bệnh nhân

Cảm giác hồi hộp trong một số ví dụ sau đây là bình thường, chẳng hạn như chuẩn bị một cuộc hẹn hay chuẩn bị thuyết trình làm tăng cảm giác hồi hộp, hay óch ách ở bụng. Tuy nhiên khi bị rối loạn lo âu xã hội (tên tiếng Anh là social anxiety disorder) hay còn gọi chứng sợ hãi xã hội (social phobia), việc giao tiếp mỗi ngày sẽ gây ra các dạng lo âu đặc trưng, sợ hãi, mất tự tin và xấu hổ vì bạn có cảm giác bị gièm pha hay bị đánh giá bởi người khác.

Rối loạn lo âu xã hội là một tình trạng rối loạn tâm lý mạn tính, nhưng với việc điều trị bằng liệu pháp tâm lý, thuốc hay học cách đối mặt với các vấn đề trong cuộc sống sẽ giúp bạn cải thiện và tự tin hơn khi dối mặt với những vấn đề trong giao tiếp xã hội.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246 HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Cảm thấy xấu hổ hay không thoải mái trong đa số trường hợp thường không phải là dấu hiệu chính nhận biết bệnh rối loạn xã hội, nhất là ở trẻ em. Mức độ tự tin trong xã hội rất đa dạng, nó phụ thuộc vào tính cách và kinh nghiệm sống ở mỗi người. Một số người có thể không thích giao tiếp hoặc một số khác thì cởi mở hơn.

Khác với sự ngại ngùng, rối loạn lo âu xã hội bao gồm sợ hãi, lo âu, ngại giao tiếp hay không hứng thú với các sinh hoạt thường ngày ở trường, nơi làm việc hay các hoạt động khác.

Các triệu chứng về cảm xúc và hành vi

Dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn lo âu xã hội bao gồm:

Cảm thấy sợ hãi trong tình huống bạn có thễ bị người khác đánh giá

Lo ngại về sự ngượng ngùng của bản thân

Lo ngại rằng bạn làm người khác khó chịu

Sợ hãi khi phải tiếp xúc và nói chuyện với người lạ

Sợ để người khác thấy rằng bạn đang lo âu

Các triệu chứng thực thể của sợ hãi làm bạn xấu hổ như đỏ mặt, đổ mồ hôi, tim đập thình thịch hay giọng run rẩy

Từ chối làm hay trò truyện với những người khác

Từ chối làm những việc cần là trung tâm của sự chú ý

Cảm thấy lo âu khi tham giá các hoạt động hay sự kiện cảm giác mạnh

Luôn dành thời gian phân tích kết quả làm việc của mình và phân tích các mối quan hệ xã hội

Luôn suy nghĩ tiêu cực về các hệ quả có thể xảy ra sau khi trải qua những kết quả không mong đợi trước đó

Ở trẻ em, lo âu khi tiếp xúc với người lớn có thể biểu hiện bằng việc khóc nhè, giận dữ với cha mẹ và không thích nói chuyện với mọi người.

Các dấu hiệu của bệnh rối loạn lo âu xã hội đặc trưng khi bạn sợ hãi hay lo âu tột độ khi phải nói trước đám đông, không bao gồm các trường hợp khác.

Các triệu chứng thực thể có thể đi kèm với rối loạn lo âu xã hội bao gồm:

Từ chối giao tiếp xã hội bình thường

Thông thường, các trải nghiệm hằng ngày dường như là việc quá sức chịu đựng khi bạn có tình trạng rối loạn lo âu xã hội, chẳng hạn như:

Sử dụng nhà vệ sinh công cộng

Tiếp xúc với người lạ

Ăn ở chốn đông người

Bắt chuyện

Hẹn hò

Tham gia các hoạt động xã hội

Đến trường hay nơi làm việc

Ngồi vào phòng có nhiều người

Trả lại hàng ở tiệm

Rối loạn lo âu xã hội có thể thay đổi triệu chứng theo thời gian. Chúng sẽ bùng phát khi bạn phải dối mặt với nhiều áp lực. Dù việc tránh các tác nhân gây stress giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn trong thời gian ngắn, nhưng việc không điều trị có thể làm chứng rối loạn này kéo dài và không thuyên giảm.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246 HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa nếu bạn cảm thấy sợ hãi và khó thực hiện các hoạt động thường ngày vì chúng làm bạn xấu hổ, hồi hộp. Bởi vì tình trạng này cản trở cuộc sống của bạn, và ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày, bạn có thể bị rối loạn lo âu xã hội hay các vấn đề tâm lý khác cần phải được điều trị.

===

Bác sĩ tham vấn thông tin và hỗ trợ khám bệnh:

✍ Sài Gòn: Các bác sĩ Bv Tâm Thần HCM, Đại Học Y Dược, Đại học Phạm Ngọc Thạch

✍ Hà Nội: Viện Tâm Thần Bạch Mai- Đại Học Quốc Gia (khoa Y) – Đại Học Y Hà Nội.

✍ Đà Nẵng: Bệnh viện tâm thần Đà Nẵng.

⌨ CHAT FACEBOOK

===

Giống như các vấn đề tâm lý khác, rối loạn lo âu xã hội xuất phát từ các giao tiếp xã hội, môi trường làm việc và di truyền, chẳng hạn như:

Yếu tố gia đình: Rối loạn lo âu có thể xuất phát từ gia đình. Tuy nhiên vẫn chưa biết chắc nguyên nhân chính là do genes hay từ hành vi của bố mẹ.

Hạch hạnh nhân (amygdala): Một cấu trúc trong não bộ có chức năng kiểm soát nổi sợ. Người có hạch hạnh nhân hoạt động quá mức có thể phản ứng với nổi sợ thái hóa hơn bình thường, làm lo âu nhiều hơn.

Môi trường: Rối loạn lo âu xã hội có thể do từ hành vi học được. Bạn có thể mắc phải tình trạng này khi gặp các trường hợp xấu hổ trước mọi người, hay do từ ba mẹ đã kiểm soát và bao bọc bạn quá mức.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246 HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Rối loạn lo âu xã hội là một trong các rối loạn tâm lý thường gặp, xuất phát từ tuổi thanh thiếu niên, dù có thể gặp ở người lớn hay trẻ em.

Một số yếu tố nguy cơ có thể gây ra rối loạn lo âu xã hội gồm:

Tiền căn gia đình: Bạn có thể có nguy cơ bị rối loạn lo âu xã hội khi bố mẹ hay anh chị em bạn có cùng tình trạng rối loạn.

Trải nghiệm tiêu cực: Trẻ em bị chối bỏ, trêu chọc, bắt nạt thường có nguy cơ bị rối loạn lo âu xã hội hơn. Ngoài ra, các sự kiện không mau diễn ra trong cuộc sống như gia đình ly tán, bị lạm dụng tình dục cũng góp phần gây ra rối loạn lo âu xã hội.

Tính cách: Trẻ em có tính ái ngại, không thích hay không quen với việc thay đổi môi trường sống và gặp mọi người có thể có nguy cơ cao hơn.

Môi trường làm việc hay xã hội mới: Gặp gỡ mọi người hay phải nói trước đám đông về một việc quan trọng có thể khiến bạn có triệu chứng rối loạn lo âu lần đầu, hoặc có thể có từ khi còn ở độ tuổi thanh thiếu niên.

Có các bệnh lý có thể khiến người khác chú ý: Dị đạng khuôn mặt, bệnh Parkinson, bề ngoài nhếch nhác có thể tăng sự ngại ngùng với người đối diện.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246 HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Rối loạn lo âu xã hội tưởng chừng như là một vấn đề thường gặp nhưng nó lại gây ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của bệnh nhân. Nếu không điều trị, rối loạn lo âu xã hội có thể hủy hoại cuộc sống của bạn bằng việc ảnh hưởng đến công việc, học tập, mối quan hệ và sự yêu đời của bạn, chẳng hạn như:

Giảm sự tự tin của bản thân

Vấn đề về sự quyết đoán

Các tự sự tiêu cực

Nhạy cảm quá mức với phê bình

Kỹ năng xã hội kém

Khó khăn hay tách biệt với các mối quan hệ xã hội

Học tập kém hay ít thành tựu bản thân

Lạm dụng rượu bia quá mức

Tự tử và suy nghĩ muốn tự tử

Các rối loạn lo âu khác như rối loạn trầm cảm, các vấn đề lạm dụng hay rối loạn sức khỏe khác có thể xuất hiện cùng với rối loạn lo âu xã hội.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246 HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Chuyên viên tâm lý sẽ giúp bạn tìm ra các vấn đề gây ra rối loạn lo âu xã hội hay do rối loạn làm ảnh hưởng đến các tình trạng sức khỏe khác.

Khi bạn quyết định tìm ra phương án điều trị cho mình, bác sĩ sẽ:

Khám thực thể để xem có phải các vấn đề thực thể gây ra rối loạn lo âu xã hội hay không.

Nhờ bản mô tả lại các triệu chứng bạn đang gặp phải, khi nào xuất hiện và trong tình huống nào.

Liệt kê các tình huống làm bạn lo lắng

Điền vào tờ trắc nghiệm tâm lý

Nhiều bác sĩ có thể dùng thang điểm DSM (Diagnostic and Statistical Manuel of Metal Disorders) để chẩn đoán cho tình trạng bệnh của bạn. Ngoài ra thang điểm này còn được các công ty bảo hiểm đánh giá để đánh giá. Thang điểm bao gồm:

Nỗi sợ kéo dài (6 tháng hoặc hơn) hay lo âu tột độ khi tiếp xúc với xã hội làm bạn khó khăn.

Tránh tiếp xúc với các trường hợp có thể gây lo âu.

Sự lo ấu quá mức làm mất cân bằng cuộc sống

Lo âu và sợ hãi không giải thích được do các vấn đề sức khỏe khác

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246 HỖ TRỢ TRÊN FACEBOOK: CLICK LINK

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Hai phương pháp điều trị thường dùng nhất là liệu pháp tâm lý là dùng thuốc và liệu pháp tâm lý. Hoặc có thể kết hợp điều trị.

Sự quan tâm, động viên của bạn bè chính là nhân tố giúp bạn vượt qua bệnh rối loạn lo âu xã hội

Phương pháp này giúp cải thiện triệu chứng ở đa số người bị rối loạn lo âu xã hội. Theo liệu pháp điều trị, bạn sẽ học cách ghi nhận và thay đổi các suy nghĩ tiêu cực của bạn thân, cũng như học các kỹ năng phát huy sự tự tin ở bản thân.

Liệu pháp tâm lý

Liệu pháp nhận thức hành vi (cognitive behavioral therapy) là phương pháp phổ biến nhất để điều trị các rối loạn lo âu. Bạn sẽ học cách đối mặt với tình huống làm bạn sợ hãi nhất. Việc này nhằm giúp tăng kỹ năng đối phó với các tình huống và sự tự tin của bạn.

Thuốc thường dụng nhất là chặn hấp thu serotonin hay norepinephrine để điều trị rối loạn lo âu xã hội.

Thuốc

Và nhằm để giảm tác dụng phụ, bác sĩ sẽ cho bạn dùng từ liều thấp rồi tăng liều lên từ từ. Cần vài tuần hay vài tháng điều trị để cải thiện các triệu chứng của bạn.

Bác sĩ hay chuyên gia tâm lý sẽ kê cho bạn một vài loài thuốc khác để điều trị, như:

Thuốc chống trầm cảm

Thuốc chống lo âu

Chặn kênh beta

Dừng từ bỏ khi việc điều trị không diễn ra nhanh chóng, hãy tái khám đúng hẹn và tuân thủ điều trị, cũng như trao đổi với bác sĩ về các thay đổi ở triệu chứng.

Tuân thủ điều trị

Dù rối loạn lo âu xã hội tường cần sự can thiệp của các chuyên gia hay chuyên gia tâm lý, bạn có thể sự dụng các kỹ nặng trợ giúp bản thân sau nhằm giúp đối mặt với triệu chứng:

Lối sống và hỗ trợ tại nhà

Trò chuyện với người làm bạn thấy thoải mái

Tham gia các nhóm hỗ trợ ở cộng đồng hay trên Internet

Tập thể dục

Ngủ đủ giấc

Ăn uống lành mạnh

Không dùng chất có cồn hay chứa caffeine

Đầu tiên, nhận ra trường hợp làm bạn lo lắng nhất. Sau đó luyện tập đối mặt tình huống đó đến khi bạn bớt lo hơn. Bắt đầu từng bước đó để tình huống đó không làm bạn trùng bước.

Luyện tập từng bước

Ăn với nhóm bạn thân ở nơi đông người

Xã giao và chào hỏi mọi người

Đưa ra lời khen cho mọi người

Nhờ sự trợ giúp khi tìm đồ

Hỏi đường người lạ

Tỏ ra hứng thú với mọi người, từ gia đình, ông bà, thói quen hay du lịch

Gọi điện cho bạn lập kế hoạch đi chơi

Đầu tiên,bình tĩnh khi bạn cảm thấy lo âu là một thách thức. Và cho dù khó khăn như thế nào, đừng từ bỏ. Bằng cách thường xuyên đối mặt với các tình huống, bạn sẽ nâng cao kỹ năng đối mặt với chúng.

Chuẩn bị cho các tình huống xã hội

Các giải pháp sau đây sẽ giúp bạn, như:

Đừng dùng chất có cồn để giúp bạn bình tĩnh. Điều này có thể có ích, nhưng lâu ngày có thể làm bạn lo lắng nhiều hơn.

Chuẩn bị cho cuộc đối thoại, như chuẩn bị câu chuyên thú bị mà bạn có thể nói với người khác.

Tập trung vào những điều mà bạn thích ở bản thân

Tập luyện các bài tập giảm stress

Học kỹ năng kiểm soát căng thẳng

Đưa ra mục tiêu cho bản thân

Tập trung vào các tình huống làm bạn lo âu hay xấu hổ. Bạn có thể nhận ra các nỗi sợ bạn sẽ gặp phải sẽ không còn xuất hiện nữa.

Khi các tình huống xuất hiện, tự nhủ bản thân rằng nó sẽ qua nhanh chóng, và bạn phải đối mặt với nó.

BÁC SĨ TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI: 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Các điều sau có thể giúp bạn bớt lo âu hơn:

Qua thời gian, các biện pháp đối mặt này sẽ giúp bạn kiệm soát triệu chứng và ngăn ngừa nó tái phát. Tự nhủ rằng bạn sẽ vượt qua được, sự lo lắng chỉ là nhất thời, và các ý nghĩ tiêu cực về bản thân từ đó sẽ biến mất.

Giãi bày với gia đình và người thân

Tham gia các nhóm hỗ trợ địa phương hay trên Internet

Tham gia các nhóm giúp bạn tăng kỹ năng xã hội và nói trước công chúng

Tăng cường các hoạt động yêu thích khi bạn đang lo lắng

Khi bạn thấy mình có các dấu hiệu của bệnh rối loạn lo âu xã hội, bạn nên đi khám với bác sĩ để được chẩn đoán bệnh và sớm có phương án điều trị bệnh thích hợp. Bạn có thể liên hệ đặt khám bác sĩ của Hello Doctor theo số điện thoại 1900 1246.