Định nghĩa: Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản là sự bất thường về số lần và số lượng dịch vị hoặc thức ăn trào ngược từ dạ dày lên thực quản mà không do nguyên nhân thực thể nào. HCTNDD-TQ là một loại rối loạn chức năng của đường tiêu hoá trên và có thể kèm theo rối loạn chức năng của ruột (hội chứng ruột kích thích)
Đặc điểm đau do HCTNDD-TQ điển hình bao gồm:
– Nóng rát:
Bệnh nhân có cảm giác nóng vùng thượng vị lan lên sau xương ức, lan lên trên. Nóng rát sau bữa ăn và đêm phải khiến bệnh nhân phải thức dậy nhiều lần thường xảy ra ở những người có viêm thực quản nặng.
Thường xuất hiện hoặc tăng lên sau ăn, khi cúi hoặc khi nằm ngửa.
Các yếu tố làm đau tăng, kéo dài cơn đau như: ăn nhiều, uống rượu, cà phê, sô cô la.
Nóng rát sau xương ức có thể bớt khi dùng các thuốc trung hoà acid, uống nước, ngồi hay đứng dậy.
– Ợ chua:
Bệnh nhân thấy chua trong miệng sau khi ợ, triệu chứng xuất hiện sau ăn, khi nằm, khi thay đổi tư thế và về đêm.
Thường ợ chua xảy ra sau khi ợ nóng
Vào ban đêm: có thể có những cơn ho, khó thở rồi ợ chua.
Tuy nhiên chỉ khi tần xuất các triệu chứng xảy ra nhiều và kéo dài hơn thì mới là bệnh lý.
Đặc điểm đau do HCTNDD-TQ không điển hình bao gồm:
– Biểu hiện tại cơ quan tiêu hoá.
Nuốt khó: cảm giác vướng, nghẹn khi nuốt thức ăn độ 15 giây. Hiện tượng này là hậu quản của thực quản bị phù nề, co thắt hoặc hẹp. Trong viêm trào ngược gây hẹp thực quản, lúc đầu nuốt khó với thức ăn đặc sau với thức ăn sệt rồi thức ăn lỏng.
Nuốt đau: là hiện tượng đau sau xương ức khi nuốt. Khi kết hợp với các triệu chứng khác của trào ngược thì đó là biểu hiện viêm thực quản nặng do trào ngược.
– Các triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hoá
Các triệu chứng tại phổi:+ Khó thở về đêm do acid dạ dày gây ra co thắt đường thở. Đây là một triệu chứng đặc biệt xảy ra ở những trường hợp trào ngược dạ dày thực quản trầm trọng. Biểu hiện bệnh lý hô hấp có thể là kết quả của sự chít hẹp phế quản và sự chít hẹp của phế quản được khẳng định bởi sự tấn công của acid đối với lớp nhầy thực quản. Khó thở không đáp ứng với các thuốc giãn phế quản và long đờm nhưng khi dùng các thuốc chống trào ngược thì cơn khó thở giảm đi một cách rõ rệt.
Các triệu chứng tại họng: Sự rối loại âm thanh xuất hiện với tần xuất tương đối cao (trên 25% các triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hoá). Các rối loạn bao gồm: sự khàn giọng, khó phát âm kèm ho do co thắt từng lúc, viêm họng diễn biến mạn tính và tăng dần , tái đi tái lại.
Các triệu chứng ở mũi:+ Biểu hiện dị cảm mũi này xảy ra khi nuốt nước bọt, mất đi khi ăn.+ Điều trị chống trào ngược làm giảm triệu chứng hầu hết các trường hợp.
Triệu chứng lâm sàng của trào ngược dạ dày thực quản có khi rất nhẹ nhưng có khi rất rầm rộ làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống người bệnh. Nóng rát sau xương ức và ợ chua là hai triệu chứng thường gặp với tỷ lệ cao, có giá trị gợi ý cho chúng ta về chẩn đoán lâm sàng. Dựa vào hai triệu chứng này có thể chẩn đoán được tới 90% các trường hợp trào ngược. Trong trường hợp này cần tiến hành điều trị thử theo phác đồ chuẩn. Nếu có kết quả sau 4- 8 tuần điều trị thì càng khẳng định chẩn đoán.