Hội Chứng Quá Kích Buồng Trứng Bệnh Học / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Hội Chứng Quá Kích Buồng Trứng

Ths.Bs. Đào Lan Hương

Hội chứng Quá kích buồng trứng (HC QKBT) là tình trạng đáp ứng quá mức với điều trị kích thích buồng trứng. QKBT thường xảy ra khi dùng gonadotropin ngoại sinh, hiếm khi gặp trong trường hợp dùng clomiphene citrate (CC) hoặc gonadotropin-releasing hormon (GnRH). Đặc điểm sinh lý bệnh đặc trưng của hội chứng này là tình trạng tăng tính thấm thành mạch, dẫn tới thoát dịch từ lòng mạch ra khoang thứ ba. QKBT là rối loạn có thể tự giới hạn, thường tự khỏi trong vòng vài ngày nhưng cũng có thể kéo dài hơn, đặc biệt trong chu kỳ có thai. Hội chứng này có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể là triệu chứng nhẹ chỉ cần theo dõi sát tại nhà cho tới tình trạng nặng phải nhập viện và hồi sức.

Yếu tố nguy cơ

Yếu tố quan trọng để phòng ngừa QKBT là kích thích buồng trứng thuần thục và nhận ra được các nguy cơ xảy ra QKBT. Kích thích buồng trứng cần được theo dõi cẩn thận, phù hợp với từng bệnh nhân. Các phương pháp dự phòng QKBT bao gồm: – Không cho hCG, hủy chu kỳ:phương pháp này giảm được khả năng QKBT nhưng buộc bệnh nhân mất một chu kỳ điều trị nên ít được dùng. – Coasting: Ngưng gonadotropin và trì hoãn cho hCG cho tới khi nồng độ estradiol không tăng nữa hoặc giảm đi. Hiện vẫn chưa có sự thống nhất về cách thực hiện coasting. Nhiều bằng chứng cho thấy việc coasting như vậy không ảnh hưởng xấu lên thành công của IVF với điều kiện không quá 3 ngày. Cần có những nghiên cứu ngẫu nhiên, tiền cứu lớn với thiết kế chặt chẽ để đánh giá hiệu quả của phương pháp này. – Khởi động phóng noãn bằng phương pháp khác: Vì hCG có vai trò then chốt trong việc phát sinh hội chứng QKBT, có thể dùng liều thấp hCG (ví dụ 5.000IU thay vì 10.000 IU) cho các bệnh nhân nguy cơ cao. Thay vào đó có thể dùng GnRH đồng vận (ví dụ leuprolide 0,5-1,0 mg tiêm dưới da) kích thích đỉnh LH nội sinh để hoàn tất sự trưởng thành nang noãn và gây phóng noãn. Phương pháp này chỉ hiệu quả đối với chu kỳ không có down-regulation trước đó. Theo nhiều nghiên cứu, dùng GnRH đồng vận để gây trưởng thành noãn, nồng độ estradiol và progesterone (P) thấp hơn nồng độ ở bệnh nhân tiêm hCG và không có trường hợp QKBT nào. LH tái tổ hợp cũng có tác dụng tương tự, rLH liều duy nhất có thể giảm nguy cơ QKBT rất nhiều so với hCG. – Khi hỗ trợ giai đoạn hoàng thể để giảm nguy cơ QKBT dùng progesterone ngoại sinh(ví dụ 50mg P tiêm bắp, 100 mg đặt âm đạo hay 8% P gel âm đạo) thay vì dùng hCG. – Truyền tĩnh mạch albumin: albumin 25% đường tĩnh mạch dự phòng vào lúc chọc hút trứng được cân nhắc khi nồng độ E2 tăng cao hoặc có tiền căn QKBT. Nghiên cứu về hiệu quả của albumin còn chưa thống nhất, và điều trị albumin có thể làm tăng thêm báng bụng, gây phản ứng dị ứng và lây truyền virus. Tuy nhiên, một nghiên cứu meta-analysis gần đây về 5 thử nghiệm ngẫu nhiêu có đối chứng cho thấy albumin dự phòng làm giảm đáng kể nguy cơ QKBT (OR 0,28, 95% CI 0,11, 0,73); truyền albumin có thể ngăn ngừa 1 ca QKBT nặng trong mỗi 18 trường hợp nguy cơ cao được điều trị. – Mặc dù nhiều bằng chứng cho thấy chọc hút nang (follicle aspiration) làm giảm sản xuất P của hoàng thể, nhưng điều đó không giúp dự phòng và ngăn chặn sự phát triển của QKBT. – Trữ phôi toàn bộ: chưa có đủ bằng chứng cho thấy có cần trữ phôi toàn bộ một cách thường quy để phòng ngừa QKBT hay không. – Đồng vận dopamine: VEGF đã được xác định là yếu tố thiết yếu trong việc phát sinh hội chứng QKBT. Nhiều nghiên cứu trên động vật và người đã cho thấy nồng độ VEGF buồng trứng, VEGF mRNA và tính thấm thành mạch đã tăng lên bởi kích thích của gonadotrophins, trước cả khi cho hCG. Việc tiêm hCG càng đẩy mức độ này lên mức đỉnh điểm. VEGF được phóng thích sẽ gắn vào thụ thể VEGFR-2 ở màng tế bào nội mô, và vùng thụ thể nội bào được phosphoryl hóa. Quá trình này làm tăng thêm tính thấm thành mạch. Đồng vận dopamine (cabergoline) đã được sử dụng để ức chế sự phosphoryl hóa thụ thể VEGF, nhờ đó giảm đáng kể các triệu chứng QKBT nặng. Việc sử dụng này không gây các biến chứng sản khoa và sơ sinh. Tuy nhiên cũng cần nhiều thử nghiệm lớn hơn để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc phòng ngừa bằng đồng vận dopamine.

Tóm tắt * Điều quan trọng trong phòng ngừa và điều trị QKBT là kinh nghiệm trong kích thích buồng trứng, nắm rõ kiến thức về sinh lý bệnh, nguy cơ, đặc điểm lâm sàng của hội chứng này * QKBT nhẹ khá thường gặp, xảy ra ở khoảng một phần ba chu kỳ dùng gonadotropin ngoại sinh. Khi các triệu chứng trở nặng, có thể điều trị ngoại viện nhưng phải thường xuyên theo dõi. QKBT nặng ít gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng. Các trường hợp này cần nhập viện. * Hiện đã có nhiều phương pháp để dự phòng hội chứng này, nhưng còn cần nhiều nghiên cứu để đánh giá và so sánh hiệu quả của các phương pháp trên.

Tài liệu tham khảo 1. The Practice Committee of the American Society for Reproductive Medicine. Ovarian hyperstimulation syndrome. Fertil Steril 2008;90(3):188-192. 2. Sérgio Reis Soares, Rául Gómez, et al. Targeting the vascular endothelial growth factor system to prevent ovarian hyperstimulation syndrome. Human Reproduction Update 2008; 14:321-333. 3. M.A.Aboulghar, R.T.Mansour. Ovarian hyperstimulation syndrome: classifications and critical analysis of preventive measures. Human Reproduction Update 2003; 9:275-289.

Hội Chứng Quá Kích Buồng Trứng Trong Thụ Tinh Ống Nghiệm

Các yếu tố sau làm tăng nguy cơ QKBT:Tuổi trẻCân nặng thấpHội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)Kích thích buồng trứng liều quá caoNồng độ estradiol huyết thanh cao hoặc tăng nhanhTiền sử QKBT

Ngoài ra, nguy cơ này tăng tỉ lệ thuận với số lượng nang noãn phát triển, số nang chọc hút được trong chu kỳ hỗ trợ sinh sản. Nguy cơ xảy ra cao hơn khi dùng hCG ngoại sinh liều cao hoặc lặp lại nhiều lần để kích thích phóng noãn hoặc hỗ trợ giai đoạn hoàng thể. Chu kỳ có thai làm tăng nguy cơ, tăng mức độ nặng và thời gian QKBT.

Điều trị

Điều trị nội khoa là chủ yếu (bù dịch, điện giải, giải áp sớm), hạn chế các can thiệp ngoại khoa. Theo dõi tùy vào mức độ QKBT:

QKBT nhẹ và vừa: có thể điều trị ngoại trú

Nghỉ ngơi, hạn chế vận động

Uống nhiều nước

Ăn nhiều đạm

Theo dõi lại sau 1-2 ngày, nếu có các triệu chứng khó thở, nôn nhiều, tiểu ít thì phải khám lại ngay.

QKBT nặng: Cần nhập viện để theo dõi sát và xử trí kịp thời

QKBT nặng thường có các biểu hiện như:

Khó thở tăng lên

Đau bụng, chướng bụng

Nôn nhiều

Thiểu niệu, vô niệu

Rối loạn điện giải, cô đặc máu…

Truyền Albumin 25%, Dextrose 5%, Nacl 0,9%… để bù nước và điện giải cũng như kiểm soát lượng nước tiểu mỗi ngày. Chỉ định chọc hút dịch cũng có thể dược đưa ra khi xuất hiện tình trạng đau bụng nhiều và khó thở.

Phòng ngừa hội chứng QKBT

Sử dụng phác đồ và liều kích trứng phù hợp với từng bệnh nhân

Thay thế hCG bằng GnRH đồng vận ở bệnh nhân có nguy cơ quá kích buồng trứng

Đông phôi toàn bộ

Chủ động làm IVM với những bệnh nhân nguy cơ cao

Tóm lại

QKBT là một biến chứng thường gặp trong kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm, với triệu chứng thường gặp là thoát dịch đa màng kèm sự to dần của 2 buồng trứng. QKBT thể nhẹ có thể theo dõi tại nhà và thường tự khỏi sau vài ngày, khi có thai QKBT có thể nặng lên gây khó thở, nôn nhiều, thiểu niệu, rối loạn điển giải, cô đặc máu.. cần phải nhập viện điệu trị.

QKBT hoàn toàn có thể dự phòng được, Điều quan trọng trong phòng ngừa và điều trị QKBT là kinh nghiệm trong kích thích buồng trứng, nắm rõ kiến thức về sinh lý bệnh, nguy cơ, đặc điểm lâm sàng của hội chứng này.

Khoa Hỗ trợ sinh sản & Nam học

Bệnh Hội Chứng Quá Kích Buồng Trứng: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị

Các tên gọi khác của bệnh này:

Hội chứng quá kích buồng trứng là bệnh ảnh hưởng đến phụ nữ tiêm thuốc hormone để kích thích sự phát triển của trứng trong buồng trứng. Điều này có thể xảy ra ở những phụ nữ thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), kích thích rụng trứng hoặc thụ tinh trong tử cung.

Triệu chứng

Bụng đầy hơi; Đau nhẹ trong bụng; Tăng cân

Chẩn đoán

Cần đo cân nặng và kích thước vòng bụng. Các xét nghiệm có thể được thực hiện bao gồm:

Điều trị

Hội chứng quá kích buồng trứng thường tự hết trong vòng 1 hoặc 2 tuần, có thể lâu hơn nếu bạn đang mang thai. Điều trị nhằm mục đích giúp bạn cảm thấy thoải mái, giảm hoạt động của buồng trứng và tránh các biến chứng.

Hội chứng quá kích buồng trứng là gì?

Hội chứng quá kích buồng trứng là bệnh ảnh hưởng đến phụ nữ tiêm thuốc hormone để kích thích sự phát triển của trứng trong buồng trứng. Điều này có thể xảy ra ở những phụ nữ thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), kích thích rụng trứng hoặc thụ tinh trong tử cung.

Thuốc hormone quá nhiều trong cơ thể có thể dẫn đến Hội chứng quá kích buồng trứng (hội chứng OHSS), trong đó buồng trứng trở nên sưng và đau đớn. Một số ít phụ nữ có thể phát triển hội chứng nghiêm trọng, dẫn đến tăng cân nhanh chóng, đau bụng, nôn mửa và khó thở.

Mức độ phổ biến của hội chứng quá kích buồng trứng

Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng quá kích buồng trứng là gì?

Các triệu chứng phổ biến của hội chứng quá kích buồng trứng là:

Trong trường hợp hiếm hoi, phụ nữ có thể có các triệu chứng nghiêm trọng hơn, bao gồm:

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân nào gây ra hội chứng quá kích buồng trứng?

Nguyên nhân gây hội chứng quá kích buồng trứng chưa được rõ, mặc dù có thể do việc bổ sung một lượng human chorionic gonadotropin (HCG) vào cơ thể, một hormone thường được sản xuất trong khi mang thai. Các mạch máu của buồng trứng phản ứng bất thường với HCG và bắt đầu gây rò rỉ chất lỏng. Chất lỏng này làm buồng trứng phình to ra và đôi khi một lượng dịch lớn di chuyển vào vùng bụng.

Trong các phương pháp điều trị vô sinh, HCG có thể được sử dụng như chất “mồi” để kích thích một nang trưởng thành phát triển thành trứng. Hội chứng quá kích buồng trứng thường xảy ra trong vòng một tuần sau khi bạn được tiêm HCG. Nếu bạn có thai trong chu kỳ điều trị, hội chứng có thể nghiêm trọng hơn khi cơ thể của bạn bắt đầu sản xuất HCG riêng của mình để đáp ứng với việc mang thai.

Các thuốc tiêm kích thích thụ thai có nhiều khả năng gây ra hội chứng quá kích buồng trứng hơn là điều trị bằng clomiphene.

Nguy cơ mắc phải Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc hội chứng quá kích buồng trứng?

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng quá kích buồng trứng như:

Hội chứng buồng trứng đa nang – một rối loạn phụ khoa phổ biến gây ra chu kỳ kinh nguyệt không đều, tóc mọc quá nhiều và hình ảnh bất thường của buồng trứng trên siêu âm

Số lượng các nang lớn

Tuổi dưới 30

Cân nặng nhẹ

Nồng độ estradiol (estrogen) cao hoặc tăng đột biến trước khi tiêm liều kích tố HCG

Có hội chứng quá kích buồng trứng trước đây

Trong một số trường hợp, hội chứng quá kích buồng trứng ảnh hưởng đến phụ nữ không có yếu tố nguy cơ nào cả.

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn quản lý hội chứng quá kích buồng trứng?

Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với hội chứng quá kích buồng trứng:

Hãy thử một số loại thuốc giảm đau không cần toa như acetaminophen (Tylenol và những biệt dược khác) để giảm các cảm giác khó chịu ở bụng, nhưng tránh ibuprofen (Advil, Motrin IB và những biệt dược khác) hoặc natri naproxen (Aleve và những biệt dược khác), vì đây là những loại thuốc có thể gây trở ngại cho việc cấy trứng mới thụ tinh.

Tránh quan hệ tình dục vì nó có thể gây đau và có thể làm vỡ một u nang trong buồng trứng.

Duy trì hoạt động thể chất mức độ nhẹ, tránh các hoạt động nặng hay gắng sức.

Tự đo trọng lượng cùng một cái cân và đo vòng bụng mỗi ngày, báo cáo tăng trưởng bất thường với bác sĩ.

Gọi cho bác sĩ nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bạn nặng hơn.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán hội chứng quá kích buồng trứng?

Nếu bạn có hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng, bác sĩ sẽ phải theo dõi các triệu chứng một cách cẩn thận. Bạn có thể phải nhập viện.

Cần đo cân nặng và kích thước vòng bụng. Các xét nghiệm có thể được thực hiện bao gồm:

Những phương pháp nào dùng để điều trị hội chứng quá kích buồng trứng?

Hội chứng quá kích buồng trứng thường tự hết trong vòng 1 hoặc 2 tuần, có thể lâu hơn nếu bạn đang mang thai. Điều trị nhằm mục đích giúp bạn cảm thấy thoải mái, giảm hoạt động của buồng trứng và tránh các biến chứng.

Hội chứng quá kích buồng trứng nhẹ đến trung bình

Hội chứng nhẹ thường tự hết. Điều trị hội chứng quá kích buồng trứng trung bình có thể bao gồm:

Thuốc chống buồn nôn, thuốc giảm đau theo toa hoặc cả hai

Khám tổng quát và siêu âm thường xuyên

Đo trọng lượng và đo vòng eo mỗi ngày để kiểm tra những thay đổi đột ngột

Đo lượng nước tiểu bạn sản xuất mỗi ngày

Làm các xét nghiệm máu để giám sát tình trạng mất nước, mất cân bằng điện giải và các vấn đề khác

Cung cấp đầy đủ lượng chất lỏng

Thoát lượng chất lỏng dư thừa ở bụng bằng cách chọc một cây kim vào trong khoang bụng

Mang vớ hỗ trợ giúp ngăn ngừa cục máu đông

Hội chứng quá kích buồng trứng nặng

Với hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng, bạn có thể cần nhập viện để được theo dõi và điều trị tích cực như truyền dịch. Bác sĩ có thể kê toa thuốc cabergoline để giảm bớt các triệu chứng. Trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể kê toa một loại thuốc khác – gonadotropin – một chất đối kháng hormone giúp giảm hoạt động của buồng trứng.

Các biến chứng nghiêm trọng có thể cần các điều trị bổ sung như phẫu thuật một u nang buồng trứng vỡ hoặc chăm sóc đặc biệt cho các biến chứng ở gan hoặc phổi. Bạn cũng có thể cần thuốc chống đông máu để giảm nguy cơ hình thành cục máu đông ở chân.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Bcare.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Hướng Dẫn Chẩn Đoán, Hội Chứng Quá Kích Buồng Trứng (Ohss)

Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS)

1. ĐỊNH NGHĨA, SINH BỆNH HỌC VÀ CÁC THỂ LÂM SÀNG

1.1 Định nghĩa

Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) là một biến chứng của điều trị kích

thích buồng trứng và của khởi động phóng noãn dành cho IVF. OHSS được đặc trưng bởi buồng trứng to lên, có dạng nang và sự chuyển dịch một cách nhanh chóng dịch từ lòng mạch sang khoang thứ ba. Trong các trường hợp nặng, OHSS có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.

Đáp ứng mạnh quá mức của buồng trứng với kích thích tạo nồng độ cao Estradiol huyết thanh là điều kiện cần để xảy ra OHSS. Nhưng OHSS chỉ có thể xảy ra được khi có mặt điều kiện đủ – là sự có mặt của hCG. hCG, nguồn gốc nội sinh hay ngoại sinh, là tác nhân khởi động hội chứng này. Không thể có OHSS nếu không có hCG.

1.2 Sinh bệnh học

Sinh bệnh học của OHSS là tình trạng tăng tính thấm thành mạch. Hiện tượng này gây thoát quản huyết tương với hệ quả là cô đặc máu và hội chứng chèn ép khoang.

– Hiện tượng quan trọng nhất của sinh bệnh học OHSS là tăng tính thấm thành mạch, làm tăng thoát quản huyết tương, hệ quả của tăng VEGF.

– Huyết tương bị thoát quản tích tụ trong khoang thứ ba, gây nên hội chứng

chèn ép khoang thứ ba và các biến chứng.

– Thoát quản huyết tương gây cô đặc máu, giảm tưới máu cơ quan và tăng nguy cơ thuyên tắc mạch.

Mục tiêu của dự phòng là ngăn cản sự xuất hiện của tăng tính thấm thành mạch, bằng cách không để xảy ra các điều kiện cần và đủ của bệnh sinh OHSS.

Mọi điều trị đều có mục tiêu tác động lên sinh bệnh học, gồm: ngăn cản thoát quản huyết tương vào khoang thứ ba, giải quyết các hệ quả của chèn ép khoang, giải quyết các biến chứng.

1.3 Các thể lâm sàng chính của OHSS

Căn cứ trên thời điểm xuất hiện của các triệu chứng, các trường hợp OHSS được phân thành 2 thể chính:

– OHSS sớm: xuất hiện sớm, ngay từ những ngày đầu sau chọc hút noãn. Thể lâm sàng này có nguyên nhân trực tiếp là hCG nguồn gốc ngoại sinh.

– OHSS muộn: xuất hiện muộn, quanh thời điểm làm tổ thành công của phôi.

Thể lâm sàng này có nguyên nhân thường thấy là hCG nguồn gốc nội sinh từ các hội bào nuôi.

Căn cứ trên tính chất các triệu chứng, Rizk và Aboulghar 1 phân các trường hợp OHSS được phân thành 2 thể chính ‘:

– OHSS trung bình: trên lâm sàng, bệnh nhân có khó chịu và đau bụng. Hiện diện các triệu chứng của OHSS trên siêu âm gồm buồng trứng to, hiện diện

của dịch tự do trong khoang phúc mạc khu trú ở vùng chậu. Huyết đồ và tổng soát sinh học trong giới hạn bình thường.

– OHSS nặng: được chia ra 3 mức tùy mức đe dọa tính mạng của tình trạng OHSS.

+ Mức A: trên lâm sàng, bệnh nhân có khó thở, thiểu niệu, nôn ói, tiêu chảy, đau bụng, dịch báng, căng chướng bụng, dịch màng phổi. Siêu âm ghi nhận buồng trứng to, hiện diện của dịch tự do lượng nhiều. Huyết đồ và tổng soát sinh học trong giới hạn bình thường.

+ Mức B: Mức A với các triệu chứng ở mức tăng nặng: căng chướng bụng

nhiều, khó thở nhiều, thiểu niệu nhiều. Huyết đồ cho thấy cô đặc máu. Tổng soát sinh học với tăng creatinine và rối loạn chức năng gan.

+ Mức C: OHSS với biến chứng: vô niệu, suy hô hấp, trụy tuần hoàn, thuyên tắc mạch máu do huyết khối.

2. CÁC CHỨNG CỨ

– Khi thực hiện kích thích đơn noãn cho bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang, phải chọn phác đồ liều thấp tăng dần ii

– Phân tích gộp của Broer kết luận việc định lượng AMH và đếm nang thứ cấp trước khi thực hiện kích thích buồng trứng có giá trị dự báo cao nguy cơ xảy ra quá kích buồng trứng, do đó cho phép điều chỉnh liều gonadotrophin ngoại sinh trước kích thích iii

– Tổng quan Cochrane cho thấy so sánh phác đồ kích thích buồng trứng cho IVF sử dụng GnRH đối vận (phác đồ GnRH đối vận) với phác đồ dài, phác đồ đối vận có thời gian kích thích ngắn hơn, tổng liều gonadotrophin ngoại sinh cần sử dụng thấp hơn và khả năng xảy ra quá kích buồng trứng thấp hơn iv

– Tổng quan Cochrane cho thấy phác đồ đối vận cho phép loại trừ gần như tuyệt đối tình trạng quá kích buồng trứng nếu như được khởi động trưởng thành

cuối cùng noãn bào với GnRH đồng vận v

– Tổng quan Cochrane cho thấy, ở bệnh nhân PCOS có chỉ định thực hiện IVF, việc dùng tác nhân tăng nhạy insuline trước khi bắt đầu chu kỳ IVF làm giảm nguy cơ xảy ra OHSS sau chọc hút noãn-chuyển phôi vi. Không có bằng

chứng rằng tác nhân tăng nhạy insuline cải thiện kết cục của chu kỳ theo ý nghĩa là thai tiến triển.

1 Có rất nhiều kiểu phân loại OHSS: Rabau 1961, Schenker và Weinstein 1978, Golan 1989, Navot 1992, Rizk và Aboulghar 1999 nhưng phân loại của Aboulghar và Rizk mang tính hướng dẫn thực hành cao, có khả năng định hướng được can thiệp.

– Tổng quan Cochrane cho thấy, ở các đối tượng với nguy cơ cao có OHSS, việc sử dụng dopamine receptor agonist như cabergoline sau chọc hút noãn làm giảm nguy cơ xảy ra quá kích buồng trứng mức độ trung bình v11

– Tổng quan Cochrane cho thấy, ở các đối tượng với nguy cơ cao có OHSS, việc sử dụng hydroxyethyl starch sau chọc hút noãn làm giảm đáng kể nguy cơ xảy ra quá kích buồng trứng mức độ nặng. Ngược lại, truyền human albumin không làm giảm nguy cơ này viii

– Khởi động trưởng thành cuối cùng của noãn bào bằng GnRH đồng vận trên

– Sau các can thiệp trên, nếu nguy cơ vẫn còn rất cao, cần xem xét đến khả năng trữ phôi toàn bộ nhằm tránh quá kích muộn x xi

– Tổng quan Cochrane cho thấy việc thực hiện cai thuốc (coasting) không làm giảm nguy cơ OHSS, nhưng lại ảnh hưởng xấu đến kết cục của chu kỳ IVF x11

– Chọc tháo dịch báng là một thành tố quan trọng để giải áp cho hội chứng chèn ép khoang. Tuy nhiên, thời điểm thực hiện, thể tích dịch cần tháo vẫn còn chưa được đề cập cụ thể. ASRM khuyến cáo chọc tháo muộn x111

– ASRM khuyến cáo dùng Heparin dự phòng thuyên tắc mạch máu do huyết khối xi11

3. PHÒNG TRÁNH HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG

3.1 Phòng tránh cấp một

– Phải nhận diện được các đối tượng nguy cơ cao bị OHSS sau đây để áp dụng chiến lược phòng tránh cấp một:

+ Bệnh nhân trẻ tuổi

+ Bệnh nhân nhẹ cân

+ Bệnh nhân có tiền sử OHSS khi thực hiện kích thích buồng trứng iUi/IVF

+ Bệnh nhân có đa nang buồng trứng đã được xác định theo tiêu chuẩn của đồng thuận Rotterdam 2003 giữa ASRM và ESHRE x1v

+ Bệnh nhân với AFC ≥ 14 và/hoặc AMH ≥ 3.3 xv

– Các chiến lược phòng tránh cấp một OHSS gồm:

+ Kích thích buồng trứng bằng liều thấp gonadotrophin

+ Dùng phác đồ đối vận

+ Thực hiện kỹ thuật IVM

+ Không thực hiện hỗ trợ pha hoàng thể bằng hCG

+ Chuẩn bị chu kỳ IVF với tác nhân tăng nhạy insuline nếu bệnh nhân có PCOS

3.2 Phòng tránh cấp hai

– Trước khi thực hiện khởi động trưởng thành cuối cùng của noãn bào và chọc hút noãn-chuyển phôi, phải nhận diện được các trường hợp có nguy cơ cao bị OHSS sau đây để áp dụng chiến lược phòng tránh cấp hai:

+ Nồng độ estradiol cao hoặc tăng nhanh, dù rằng tiêu chuẩn này có giá trị dự báo dương OHSS kém

– Các chiến lược phòng tránh cấp hai OHSS gồm:

+ Các biện pháp có hiệu quả:

❖ Khởi động trưởng thành cuối cùng của noãn bào với bolus GnRH đồng vận nếu đang thực hiện phác đồ đối vận. Sau đó:

* Chuyển phôi tươi kèm giải cứu pha hoàng thể với hCG đơn liều thấp.

* Hoặc trữ phôi toàn bộ, nếu nguy cơ OHSS là rất lớn

❖ Hủy bỏ chọc hút

+ Biện pháp có hiệu quả chưa được chứng minh hoặc với bằng chứng

không đủ mạnh

❖ Cai thuốc

❖ Khởi động trưởng thành cuối cùng của noãn bào với liều thấp hCG + Các biện pháp thụ động

❖ Trữ phôi toàn bộ

❖ Sử dụng Dopamine receptor agonist ngay sau chọc hút noãn

❖ Truyền Hydroxyethyl starch ngay sau chọc hút noãn

4. ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG

4.1 Điều trị ngoại trú khi không thỏa tiêu chuẩn điều trị nội trú. Điều trị ngoại trú bao gồm:

– Nghỉ ngơi. Tuy nhiên, nghỉ ngơi không phải là nằm yên tại giường.

4.2 Nhập viện và chăm sóc nội trú khi có ít nhất một trong các vấn đề sau:

– Đau bụng nhiều hay có phản ứng phúc mạc

– Nôn ói nhiều, ngăn cản bù dịch đường uống

– Thiểu niệu nặng hay vô niệu

– Báng bụng nhiều

– Khó thở

– Huyết áp thấp, chóng mặt, ngất

– Mất cân bằng điện giải

– Rối loạn chức năng gan

4.3 Nội dung theo dõi nội trú bao gồm

– Theo dõi dấu sinh tồn

– Theo dõi cân nặng

– Theo dõi vòng bụng

– Theo dõi nước nhập, nước xuất

– Thăm khám toàn diện, tình trạng bụng ngoại khoa

– Siêu âm đánh giá dịch báng, kích thước buồng trứng

– X-quang phổi nếu nghi ngờ tràn dịch màng phổi

– Theo dõi bão hòa oxy nếu có khó thở

– Huyết đồ

– Ion đồ

– Creatinine và thanh thải creatinin

– Chức năng gan

4.4 Chăm sóc nội trú bao gồm

– Bồi hoàn và đảm bảo thể tích lòng mạch bằng dịch tinh thể. Kiểm soát bồi hoàn bằng HCt và thể tích nước tiểu.

– Albumin hoặc Hydroxyethyl starch được chỉ định nếu không đảm bảo được thể tích lòng mạch và/hoặc lượng nước tiểu bằng dịch tinh thể. Albumin (25%) với liều 50-100 g, truyền TM chậm trong 4 giờ. Lập lại với khoảng cách 4-12 giờ nếu cần. Không dùng dextran vì nguy cơ hội chứng suy hô hấp.

– Chỉ được dùng lợi tiểu khi đã đảm bảo rằng thể tích lòng mạch đã được khôi

phục. Hematocrite < 38%. Cho lợi tiểu sớm khi thể tích lòng mạch chưa phục hồi sẽ làm tăng nặng tình trạng cô đặc máu và tăng nguy cơ xảy ra huyết khối.

– Chọc hút dịch báng. Nên thực hiện chọc hút dịch báng khi có biểu hiện của chèn ép khoang. Không chọc hút quá nhiều trong một lần. Chọc hút dịch báng có thể lập lại nhiều lần nếu như tình trạng chèn ép khoang tái diễn.

– Dự phòng thuyên tắc mạch bằng heparin phân tử lượng thấp và các biện pháp vật lý.

– Điều trị tăng kali máu nếu có

– Điều trị suy thận nếu có