Hội chứng Mirizzi gây ra do sỏi kẹt ở cổ túi mật hoặc ở ống túi mật và gây ra sự chèn ép vào đường mật gần kề và kết quả là làm tắc hoàn toàn hay một phần của ống gan chung.
Nó thường không được chẩn đoán chính xác trước mổ, điều đó đưa đến tầm quan trọng của bệnh và sự tổn thương của đường mật, đặc biệt là với phẫu thuật nội soi.
Vào năm 1905, Kehr là người đầu tiên báo cáo về tình trạng chèn ép đường mật do sỏi kẹt ở ống túi mật. Tuy nhiên, hội chứng này đã được đặt tên theo nhà phẫu thuật người Argentina Pablo Mirizzi, người đã mô tả về sự tắc nghẽn của ống gan do sỏi túi mật và viêm túi mật vào năm 1948.
Tỷ lệ mắc bệnh:
Theo một thống kê lớn nhất, bao gồm 17.000 bệnh nhân được mổ mở do sỏi mật thì 219 bệnh nhân (1.3%) có hội chứng Mirizzi và/hoặc rò đường mật túi mật.
Thực tế có thể tăng lên 2.7% đối với những cộng đồng có nguy cơ cao như thổ dân da đỏ.
Theo những công bố gần đây, thống kê lớn nhất trên 13.023 ca mổ cắt túi mật nội soi thì 0.3% bệnh nhân có hội chứng Mirizzi và/ hoặc rò đường mật túi mật.
Khoảng 55 – 77% bệnh nhân được báo cáo là nữ giới, có thể phản ánh tỷ lệ mắc bệnh sỏi mật đã tăng trong dân số nữ.
Mối tương quan giữa giai đoạn của bệnh và độ tuổi trung bình của bệnh nhân đã được đề cập.
Trong những bệnh nhân với bệnh type A độ tuổi trung bình là 44 tuổi trong khi độ tuổi trung bình là 66 tuổi ở những bệnh nhân với bệnh type C.
Phân loại:
McSherry et al. ban phân loại hội chứng này thành 2 type.
Type I dính liếu đến sự chèn ép bên ngoài của ống gan chung do sỏi kẹt ở cổ hoặc ở ống túi mật.
Sự thay đổi về cách phân loại đã được đề nghị bởi Csendes et al., như sau:
Type IV là sự tắc nghẽn hoàn toàn đường mật.
Cách phân loại thứ 3 mở rộng hơn định nghĩa của hội chứng Mirizzi:
Type II được mô tả bởi một đường rò của ống mật chủ.
Type III được định nghĩa là sự hẹp ống gan do sỏi kẹt tại chỗ hợp lưu của ống gan chung và ống túi mật.
Type IV được mô tả là sự hẹp ống gan do biến chứng của viêm túi mật mà không có sỏi kẹt ở cổ túi mật hay ở ống túi mật.
Sinh lý bệnh:
Hội chứng Mirizzi có thể gây ra do một viên sỏi lớn hoặc nhiều viên sỏi nhỏ kẹt ở túi Hartman của túi mật hoặc kẹt ở ống túi mật.
Về mặt giải phẫu, một ống túi mật dài song song với đường mật đưa đến sự phát triển của hội chứng này.
Sự tắc nghẽn ống túi mật mãn tính có thể dẫn đến viêm túi mật mãn tính và có thể gây dãn túi mật, dày thành túi mật và viêm.
Sự kẹt của một viên sỏi lớn (hoặc nhiều sỏi nhỏ) trong túi Hartman hoặc ống túi mật dẫn đến hội chứng Mirizzi qua 2 con đường:
(1) Viêm mãn tính và/ hoặc cấp tính dẫn đến sự co thắt của túi mật,
điều này dẫn đến hẹp ống gan chung thứ phát,
và có thể gây viêm đường mật ở 1 đoạn và thúc đẩy quá trình viêm.
(2) Việc kẹt của một viên sỏi lớn dẫn đến rò túi mật đường mật và thứ phát gây hoại tử thành ống kế cận.
Biểu hiện lâm sàng:
Hội chứng Mirizzi có các triệu chứng điển hình của các triệu chứng về đường mật.
Vàng da tắc mật là đặc trưng của hội chứng Mirizzi và thường kèm theo sốt và đau.
Tình trạng hiện tại thường có viêm đường mật cấp tính.
Hiếm khi bệnh nhân không có vàng da.
Bệnh nhân cũng có thể kèm theo viêm túi mật và viêm tụy.
Cận lâm sàng thì không có gì đặc biệt, với Bilirubin máu cao thì thường thấy nhất. Tăng Phosphatase kiềm và men gan thì cũng phổ biến. Tăng bạch cầu thì thường gặp khi có viêm túi mật cấp, viêm tụy, hoặc viêm đường mật.
Chẩn đoán lâm sàng:
Trên lâm sàng, chẩn đoán hiếm khi được thực hiện trước mổ.
Việc tiếp cận chẩn đoán thường bắt đầu bằng siêu âm sau đó là chụp X-quang đường mật qua da, ERCP, hoặc MRCP.
ERCP là một phương tiện để chẩn đoán và phân độ tổn thương.
Siêu âm tổng quát để phát hiện sỏi và túi mật bị co thắt.
Việc sử dụng CT scan cho việc chẩn đoán hội chứng Mirizzi thì cần cân nhắc.
Một vài tác giả cho rằng CT thì không cung cấp thêm thông tin gì khác so với siêu âm, và sự viêm xung quanh ống mật có thể bị hiểu sai là ung thư của túi mật.
Nói tóm lại, CT có thể hữu ích để loại trừ U ác tính của tụy, khu vực rốn gan hoặc gan.
Chẩn đoán phân biệt: bao gồm những nguyên nhân khác gây vàng da tắc mật như là u ác tính ( vd: Ung thư đường mật, Ung thư túi mật, hoặc Ung thư tụy) và viêm sơ đường mật.
Nguồn: http://surgerysearch.blogspot.com/2008/05/mirizzis-syndrome.html
Hình ảnh: www. google.com.
Key word : Mirizzi Syndrome, Mirizzi syndrome ERCP, Mirizzi syndrome Ultrasonography.
Link cụ thể:
http://www.hopkins-gi.org/Upload/200711131429_15155_000.jpg https://sinhvienykhoa115.files.wordpress.com/2012/04/336139-370808-7904.jpg?w=300 http://www.scielo.br/img/revistas/ag/v42n1/a05fig02.gif