Chilaiditi sign
Có khí giữa gan và cơ hoành, có nếp gấp nhăn, khí gợi ý rằng nó nằm trong ruột và không tự do. Trong trường hợp này lấy mặt phải đại tràng xích ma làm dấu.
Dấu hiệu Chilaiditi, lần đầu tiên được ghi nhận trong năm 1865 qua việc ngẫu nhiên chụp ảnh phóng xạ và thấy ruột nằm giữa gan và cơ hoành phải. vào năm 1910 khi Demetrius Chilaiditi báo cáo ba trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng, bn có sự xuất hiện của khí tự do suốt trong ổ bụng hoặc X-quang ngực gây rabởi sự can thiệp của ruột vào giữa gan và các nửa cơ hoành phải. hội chứng Chilaiditi được xác định bởi sự hiện diện của các triệu chứng ,các triệu chứng này là do vị trí giải phẫu bất thường của ruột non gây ra.
Dấu hiệu Chilaiditi được tìm thấy ngẫu nhiên trong 0.025% -0.28% những phim chụp đơn giản của ngực ,bụng . và 1,18% -2,4% của bụng phim chụp cắt lớp (CT) .Nam có nguy cơ cao gấp 4 lần so với nữ. bệnh nhân tuổi từ 5 tháng đến 81 tuổi đều có thể bị ,Nó thường được thấy ở những người cao tuổi, trong đó tỷ lệ này là khoảng 1%. báo cáo này mô tả trường hợp đầu tiên của hội chứng Chilaiditi được biết đến bằng nội soi
Một phụ nữ 58 tuổi nhập viện vào khoa cấp cứu với một bệnh sử đau bụng hai ngày .BN đau góc phần tư phía trên bên phải và buồn nôn sau khi kiểm tra nội soi đại tràng. BN được nội soi để đánh giá những cơn đau bụng 9 tháng nay có nguồn gốc ở góc dưới bên phải với những lần đau sang góc phần tư phía dưới bên trái, góc phần tư phía trên bên phải và cạnh sườn phải. Bn Đau và kèm với đi tiêu bất thường :bị tiêu chảy thường xuyên và không thường xuyên táo bón. Bệnh nhân được làm các XN bao gồm cả vùng bụng và CT vùng chậu, chụp cộng hưởng từ vùng chậu, và kiểm tra phụ khoa… Tất cả các kết quả kiểm tra không có gì đáng chú ý. Bn được theo dõi với triệu chứng của hội chứng ruột kích thích và yêu cầu khoa tiêu hóa cho nội soi đại tràng. Nội soi cho thấy chỉ có túi thừa xichma nhẹ và u tuyến ống nhỏ. Sau thủ thuật, bệnh nhân đau bụng dữ dội hơn, rõ hơnở góc phần tư phía trên bên phải kèm theo buồn nôn mà không nôn mửa. Trong 2 ngày tiếp theo, cơn đau trở nên dữ dội đến mức Bn không chịu đựng được mặc dù cho uống tăng liều lượng thuốc giảm đau. Tại thời điểm trình bày đến lúc cấp cứu, bệnh nhân vẫn còn trung tiện và có đi tiêu. Bn không sốt, ớn lạnh, chướng bụng, hoặc máu trực tràng.
Cần chú ý tới bệnh sử của những Bn có những cơn đau thắt ngực , tăng lipid máu, tăng huyết áp, PTSD, trầm cảm, đau nửa đầu, đau xơ cơ, hẹp thắt lưng với những cơn đau mãn tính vùng thấp sau lưng , hẹp niệu đạo và túi thừa, và loãng xương. Bệnh nhân đã trải qua nhiều thủ tục bụng: vết thương đâm ở bụng phục hồi, thoát vị bẹnphục hồi, hai lần mổ lấy thai, thắt ống dẫn trứng, và cắt túi thừa niệu đạo. Tiền sử gia đình của cô chưa ghi nhận bất thường đối với bất kỳ bệnh tiêu hóa bao gồm cả bệnh ruột kích thích hoặc ung thư. Bn có hút thuốc lá nhưng ít
Trên đánh giá ban đầu, bệnh nhân không sốt với dấu hiệu sinh ổn định.
Khám lâm sàng cho thấy Bn đau vùng HSP , không có dấu hiệu gợi ý viêm phúc mạc như bụng cứng phản,phản ứng thành bụng gì cả. dấu hiệu của Murphy âm tính.
Những xét nghiệp công thức máu, sinh hóa, kiểm tra chức năng gan, mức độ amylase và lipase, nghiên cứu đông máu, xét nghiệm nước tiểu và tất cả đều không ghi nhận bất thường. CT scan bụng và xương chậu với độ tương phản cho thấy manh tràng và đại tràng lấn lên ở giữa gan và cơ hoành với những khối lượng nhẹ ảnh hưởng trên gan nhưng không gây xoắn ruột, xoắn hoặc thành ruột không dày lên
Từ các triệu chứng của bệnh nhân và các dấu hiệu X quang, đã chẩn đoán hội chứng Chilaiditi .
Kể Từ khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng và không có bằng chứng của tắc nghẽn hoặc thủng, cô được điều trị bảo tồn với thuốc làm mềm phân và thuốc giảm đau. Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh nhân vẫn còn kéo dài khi đánh giá lại sau 1 tuần, vì vậy cô ấy được quyết định trải qua pexy của manh tràng ,đại tràng lên và ruột thừa. Phát hiện 1 điều khả thi trong lúc mổ , nhưng vẫn rất cần thiết và ruột chuyển động tăng bất thường với mạc treo bị kéo dài ra
Tất nhiên, sau phẫu thuật Bn bị tổn thương do bí tiểu và đã được khắc phục sau khi sử dụng thuốc bethanechol (kích thích hệ thần kinh đối giao cảm và được sử dụng trong các hình thức clorua để chữa trị các chướng bụng và bí tiểu sau phẫu thuật ). Tại 3 tuần theo dõi, bệnh nhân cho biết đã giảm đau bụng và đi tiêu đều đặn hơn.
Về Giải phẫu, dấu hiệu Chilaiditi có thể được chia thành các loại trước và sau tùy theo vị trí của ruột so với gan. Nơi ruột chen lên phổ biến nhất là nơi gan uốn cong, đại tràng lên, đại tràng ngang ,nhưng những đoạn ruột non quấn lại hoặc 1 mình hoặc kết hợp với đại tràng, đã được báo cáo. bệnh nhân trong trường hợp này có vẻ hơi khác thường là manh tràng, cùng với đại tràng lên đã rất động ở vị trí bất thường.
Trong bất cứ điều kiện nào, với 1 khoảng trống dưới cơ hoành hay hoặc là 1 sự chuyển động quá mức của ruột non có thể đưa Bn tới Hội chứng Chilaiditin.Yếu tố ảnh hưởng có thể được phân loại là do: cơ hoành, ruột, gan, và các nguyên nhân linh tinh khác
NGuyên nhân cơ hoành:
Cơ hoành cao 1 cách bất thường do:
+sự thoái hóa lớp cơ
+cơ hoành không bao giờ chấn thương
Nguyên nhân gan:
Giảm khối lượng gan do
+sơ gan
+thùy phải không phân đoạn
+gan bị sa
sự Gĩan hoặc lỏng lẻo của dây chằng treo
Nguyên nhân ruột non
+ Sự bất thường hoặc gia tăng sự di động của kết tràng
+ruột thừa , mạc treo ruột kéo dài ra
+sự xoay bất thường hoặc bẩm sinh vị trí ruột bị sai
Những nguyên nhân khác
+cổ trướng
+mập/béo phì
+thai ghén
Vẫn chưa rõ các yếu tố như cổ trướng và mang thai góp phần vào hội chứng Chilaiditi. Cổ trướng và mang thai đều làm tăng áp lực trong ổ bụng có thể tạo điều kiện cho sự chuyển động của ruột qua gan vào không gian dưới cơ hoành.
Trong trường hợp báo cáo ở đây, bệnh nhân đã có sự di động bất thường quá mức và kéo dài của ruôt, có lẽ chính là nguyên nhân bệnh sử lâu dài của Bn đau hạ sườn phải dễ mắc vào sự phát triển của hội chứng Chilaiditi Trong khi bệnh nhân đã có các triệu chứng trước khi nội soi đại tràng, sự chen của ruột vào khoảng trống dưới cơ hoành phải không nhìn thấy trên hình ảnh trước khi nội soi đại tràng và các triệu chứng cấp tính trở nên tồi tệ sau thủ thuật.
dấu hiệu Chilaiditi là một phát hiện lâm sàng quan trọng vì nó đã bị nhầm với không khí tự do dưới cơ hoành trên một X-quang, và do đó đã dẫn đến mổ thành bụng thăm dò không cần thiết. dấu hiệu Chilaiditi, hoặc pseudopneumoperitoneum, có thể được phân biệt với tràn khí màng bụng thật sự qua sự kiểm tra chặt chẽ của hình ảnh X-quang cho đại tràng dưới nửa cơ hoành phải. CT scan bụng và xương chậu ngày càng được sử dụng để xác định chẩn đoán, có khả năng hạn chế khả năng của ca phẫu thuật không cần thiết.
XQ ngực cho thấy rõ ràng dấu hiệu Chilaiditi, hoặc sự hiện diện của khí trong góc đau bụng ngay giữa gan và nửa hoành phải.
Chụp X-quang của bệnh nhân giống như hình ở trên. Một lưỡi liềm nhỏ của không khí có thể được nhìn thấy dưới phần bên phải của cơ hoành, do dấu hiệu Chilaiditi .Tuy nhiên, nó có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với không khí trong ổ bụng ( tràn khí màng bụng) mà nhầm lẫn có thể do thủng ruột.
Chụp CT vùng bụng thông qua các cấp độ của cơ hoành cho thấy đại tràng ngang (chú ý các nếp gấp haustral) trước đến gan ở bệnh nhân Chilaiditi
Kiến thức về dấu hiệu Chilaiditi hoặc hội chứng Chilaiditi mang tầm quan trọng lâm sàng trong việc đặt các thủ thuật .Như đã thấy trong các trường hợp phẫu thuật giảm béo,cho ăn bằng ống , và trường hợp nội soi này, các thủ thuật có thể gây ra hội chứng Chilaiditi, đặc biệt là ở những bệnh nhân có yếu tố ảnh hưởng như sự di động quá mức của ruột. Hơn nữa, trong khi không có trường hợp hội chứng Chilaiditi gây ra bởi nội soi đã được báo cáo, đã có báo cáo trường hợp của hội chứng Chilaiditi phức tạp hoặc ngăn chặn làm nội soi đai tràng.
Ngoài ra, điều quan trọng cần lưu ý dấu hiệu Chilaiditi hoặc hội chứng Chilaiditi ở những bệnh nhân trải qua sinh thiết gan như vị trí bất thường của ruột có nguy cơ bị thủng, đặc biệt trong thủ thuật vào gan qua da.
Tóm lại, đây là báo cáo đầu tiên trường hợp này hội chứng Chilaiditi như một biến chứng cấp tính của nội soi đại tràng. Nâng cao nhận thức của hội chứng này cũng như dấu hiệu Chilaiditi là cần thiết cho tất cả các BS trước khi quyết đinh thủ thuật, cũng như trong việc đánh giá đau bụng sau thủ thật. Cần chú ý đến yếu tố ảnh hưởng bệnh nhân cho sự phát triển của hội chứng Chilaiditi và điều trị thay đổi cho phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO http://www.radrounds.com/photo/the-chilaiditis-sign http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3372788/#!po=43.7500 http://radiopaedia.org/cases/chilaiditi-syndrome-pseudopneumoperitoneum http://radiopaedia.org/articles/chilaiditi-syndrome