Đông Y Chữa Bệnh Tay Chân Miệng / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Bài Thuốc Đông Y Chữa Bệnh Tay Chân Miệng

Đông y xếp 3 thể tay chân miệng: thấp độc tập phu, thấp nhiệt uẩn kết, tâm tỳ tích nhiệt, có những bài thuốc khác nhau.

Đông y truyền thống không đề cập đến căn bệnh có tên “thủ – túc – khẩu” (tay – chân – miệng). Tuy nhiên, căn cứ vào những triệu chứng biểu hiện và tình trạng lây lan nhanh thành dịch, Đông y hiện đại đã xếp bệnh “tay – chân – miệng” vào phạm trù của “Ôn bệnh học”.

Theo lương y Trần Thị Huyên Thảo, Trưởng khoa Nhi, phòng khám CarePlus, trên lâm sàng, Đông y thường căn cứ vào triệu chứng biểu hiện cụ thể để phân loại các chứng trạng bệnh. Vị thuốc, bài thuốc thích hợp, theo nguyên tắc “biện chứng luận trị” như sau:

– Khi bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: miệng và chân tay xuất hiện những phỏng nước kích thước to nhỏ khác nhau, vỡ ra thành vết loét, kèm theo sốt nhẹ, kém ăn, chất lưỡi đỏ nhạt, mạch phù sác…Đông y gọi là “Thấp độc tập phu” (thấp độc tấn công vào phần da). Với trường hợp này, có thể sử dụng các vị thuốc, bài thuốc có tác dụng “thanh nhiệt giải độc” và “hóa thấp hoạt huyết” để chữa:

Bài thuốc cần thiết (Thanh ôn bại độc ẩm gia giảm): dùng sinh thạch cao (thạch cao chưa nung) 30 g, sinh địa hoàng 10 g, sừng trâu 20 g, hoàng liên 8 g, chi tử 10 g, huyền sâm 12 g, đan bì 10 g, tiên trúc diệp (lá tre tươi) 5 g, cát cánh 6 g, cam thảo 5 g. Sắc nước uống trong ngày.

Ảnh: K.Chi

– Bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: mặt, lưng hoặc chung quanh các móng ở ngón chân, ngón tay và gót chân, bàn chân, bàn tay xuất hiện nhiều nốt phỏng nước kích cỡ khác nhau, nốt nhỏ cỡ như hạt gạo, nốt to cỡ như hạt đậu. Bé kèm theo miệng loét, hơi thở hôi, trướng bụng, kém ăn, phiền khát, đại tiện táo kết, tiểu tiện sẻn đỏ hoặc tiểu đục, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng nhớt, mạch nhu sác. Trong Ôn bệnh học của Đông y gọi là “Thấp nhiệt uẩn kết” (thấp tà và nhiệt tà tích đọng). Để chữa trị có thể sử dụng những vị thuốc, bài thuốc có tác dụng “thanh hóa thấp nhiệt” và “giải độc” như sau:

Bài thuốc tiêu biểu (Tả hoàng thang gia giảm): dùng hoắc hương 20 g, chi tử (dành dành) 6 g, sinh thạch cao 15 g, nhẫn đông đằng 12 g, kinh giới 8 g, sinh cam thảo 6 g. Sắc nước uống trong ngày.

– Bệnh nhi xuất hiện các chứng trạng: trong khoang miệng và vòm khẩu cái có nhiều mụn nước, da quanh mụn ửng đỏ, đầu các ngón chân, ngón tay cũng xuất hiện nhiều mụn nước hoặc vết loét; kèm theo miệng khô khát nước, tiểu tiện sẻn đỏ; lưỡi ít rêu hoặc rêu lưỡi mỏng, mạch tế sác. Đó là những biểu hiện của chứng “Tâm tỳ tích nhiệt” (nhiệt tích ở các tạng tâm, tỳ).

Có thể sử dụng những vị thuốc, bài thuốc có tác dụng “thanh tả tâm tỳ” và “lợi niệu giải độc” để chữa.

Dùng mộc thông, sinh địa, cam thảo, trúc diệp (lá tre), xa tiền tử, đăng tâm thảo, liên tử tâm… mỗi thứ 3-5 g, sắc nước uống.

Việc sử dụng Đông dược để phòng trị hoặc hỗ trợ trị liệu tại nhà cần có sự hướng dẫn, giám sát chặt chẽ của thầy thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền có uy tín. Nếu trẻ có những biểu hiện lạ, cần đưa ngay đến bệnh viện, để xử lý một cách kịp thời.

Theo Thúy Quỳnh/vnexpress.net

Bệnh Chân Tay Miệng Và Cách Chữa

Bệnh tay chân miêng và cách chữa cũng rất đơn giản nhưng đòi hỏi ở cha mẹ sự tỉ mỉ cẩn thận trong chăm sóc trẻ cũng như có những kiến thức đúng đắn về căn bệnh này.

Bệnh tay chân miệng và cách chữa cho bé

Bệnh tay chân miệng và cách chữa

Những dấu hiệu của bệnh tay chân miệng

Bé bị sốt từ 1 đến 3 ngày hay có thể từ 5 đến 7 ngày tùy theo diễn biến bệnh tình nặng hay nhẹ.

Kèm theo là nổi lên những nốt đỏ trong miệng, những vết nôt này dễ vỡ và loét ra khiến trẻ rất khó chịu, đau đớn nên trẻ hay quấy khóc và không chịu ăn.

Ngoài khoang miệng thì những nốt đỏ còn xuất hiện ở tay, chân của trẻ. Gây khó chịu khắp cơ thể trẻ.

Cách chữa bệnh tay chân miệng

Dấu hiệu của bệnh tay chân miệng

Cách tốt nhất và đảm bảo nhất chính là đưa trẻ đến bệnh viện để các bác sĩ theo dõi cũng như điều trị để bé dứt bệnh.

Ngoài ra, tại gia đình, các bậc cha mẹ nên có những cách phòng tránh bệnh tay chân miệng cho trẻ như:

Vệ sinh các nhân, cơ thể bé thật sạch sẽ.

Rửa sạch các dụng cụ bé dùng, những đồ chơi mà bé chơi nhằm bảo vệ bé tránh khỏi những vi khuẩn.

Cách ly trẻ, không cho trẻ đến nhà trẻ, trường học khi bé đang bị bệnh cho đến khi khỏi hẳn nhằm tránh việc lây nhiễm cho các bạn khác.

Sản phẩm tốt sức khỏe của bé

Trẻ bị tay chân miệng

Sản phẩm chúng tôi muốn gửi đến các bậc phụ huynh chính là Special Kid Anti- allergies. Đây là sản phẩm dành cho những trẻ em bị dị ứng, mẩn ngứa ngoài da; những trẻ bị rôm sẩy, viêm da dị ứng. Do vậy nó có tác dụng giúp giảm dị ứng, mẩn ngứa, mề đay, rôm sẩy; đồng thời hỗ trợ tăng cường sức đề kháng và khả năng miễn dịch ở trẻ.

Bài viết này giới thiệu cho các bạn biết thêm về bệnh tay chân miệng và cách chữa cho trẻ. Mong các bạn hãy bình tĩnh để xử lý mọi việc khi trẻ bị bệnh và bài viết này thật hữu ích.

Cập Nhật Chẩn Đoán Bệnh Tay Chân Miệng Theo Bộ Y Tế

Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

a) Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.

b) Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

c) Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

– Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

d) Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

1.2. Các thể lâm sàng:

– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.

– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

– Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

2. Cận lâm sàng:

2.1. Các xét nghiệm cơ bản:

– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.

2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:

– Khí máu khi có suy hô hấp

– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

– Dịch não tủy:

+ Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.

+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.

2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

2.4. Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

3. Chẩn đoán:

3.1. Chẩn đoán ca lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

– Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

3.2. Chẩn đoán xác định

– Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

4. Chẩn đoán phân biệt:

4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng: Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

4.2. Các bệnh có phát ban da:

– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

4.3. Viêm não-màng não:

– Viêm màng não do vi khuẩn.

– Viêm não-màng não do vi rút khác.

4.4. Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi

Cục Y Tế Dự Phòng Khuyến Cáo Phòng Chống Bệnh Tay Chân Miệng

Ngày 27/4, Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cho biết: Hiện nay đã xuất hiện một số trường hợp trẻ mắc bệnh tay chân miệng. Trước thực trạng đó, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo cả người lớn và trẻ em phải rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày, đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn hay cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.

Thức ăn cho trẻ cần đảm bảo đủ chất dinh dưỡng; ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.

Hộ gia đình, nhà trẻ mẫu giáo, các hộ trông trẻ tại nhà cần thường xuyên lau sạch các bề mặt, vật dụng tiếp xúc hằng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn, ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường. Người dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; phân, chất thải của trẻ phải được thu gom, xử lý và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.

Đặc biệt, trẻ em phải được thường xuyên theo dõi sức khỏe để kịp thời phát hiện, tổ chức cách ly, điều trị các trường hợp mắc bệnh, tránh lây bệnh cho các trẻ khác. Các nhà trẻ, mẫu giáo, nhóm trẻ tập trung và hộ gia đình có trẻ dưới 6 tuổi cần chủ động theo dõi sức khỏe của trẻ để kịp thời phát hiện và đưa ngay đến các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời. Trẻ bị bệnh phải được cách ly ít nhất là 10 ngày kể từ khi khởi bệnh, không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến lớp và chơi với các trẻ khác

Cục Y tế dự phòng cho biết: Bệnh tay chân miệng là một bệnh do vi rút gây nên, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, đau miệng; loét miệng với vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi; phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não- màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời.

Bên cạnh đó, để phòng chống bệnh sởi lây lan trong cộng đồng, Bộ Y tế khuyến cáo: Trong dịp nghỉ lễ 30/4 và ngày 1/5/2014, người có các triệu chứng viêm đường hô hấp hoặc nghi ngờ mắc sởi như sốt, ho, khó thở, phát ban không nên đi du lịch hoặc đến nơi tập trung đông người. Trong quá trình đi du lịch, nếu có các triệu chứng nghi ngờ mắc sởi như sốt, ho, phát ban, đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời và hạn chế tiếp xúc với người khác để tránh lây lan.

Các gia đình chủ động đưa trẻ từ 9 tháng đến 2 tuổi chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ 2 mũi vắc xin sởi hoặc trẻ từ 9 tháng đến 10 tuổi theo ở những nơi có nguy cơ cao đến trạm y tế xã, phường để tiêm vắc xin phòng sởi theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Không nên đưa trẻ chưa được tiêm vắc xin sởi đến những nơi tập trung đông người như khu vui chơi, giải trí để tránh bị nhiễm sởi; tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, thường xuyên vệ sinh răng miệng, mũi, họng, mắt và thân thể cho trẻ; rửa tay với xà phòng khi chăm sóc trẻ; giữ nhà ở, nhà vệ sinh sạch sẽ./.