Các Triệu Chứng Bị Xoang / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Các Triệu Chứng Viêm Xoang Mũi

Sốt, đau vùng mặt theo chu kỳ, nhức đầu, ngạt tắc mũi… là những triệu chứng của viêm xoang mũi. Căn bệnh này gần đây có xu hướng ngày càng tăng.

Các triệu chứng viêm xoang mũi hay gặp

Nguyên nhân gây ra viêm xoang mũi

Nhiễm khuẩn do viêm mũi hay viêm họng cấp hoặc sau các bệnh nhiễm khuẩn lây qua đường hô hấp, nhiễm khuẩn do răng. Tất cả đều là nguyên nhân gây ra triệu chứng viêm xoang mũi

Ngoài ra, các kích thích lý, hóa học, các hơi khí hóa chất độc, độ ẩm cao cũng là nguyên nhân gây viêm xoang cấp.

Tùy theo tình trạng viêm mà tắc một hay cả hai bên, mức độ nhẹ hoặc vừa, từng lúc hay tắc liên tục gây mất ngửi, ngạt nhiều bên đau, ngạt tăng về ban đêm. Chảy mũi đặc có thể mủ lẫn máu.

Triệu chứng viêm xoang mũi khác mà bạn cũng có thể dễ dàng nhận ra đó là trường hợp viêm xoang do răng số 5, 6, 7 hàm trên sẽ thấy bị áp-xe quanh răng, đau nhức theo nhịp mạch đập. Lợi quanh đó bị viêm, mủ chảy từ xoang ra rất thối, chảy mủ mũi vàng đục làm hoen bẩn khăn tay, có mùi hôi. Xì mạnh đôi khi thường gây đau và lẫn tia máu. Viêm xoang cấp có thể tự khỏi nhưng cũng dễ chuyển thành viêm xoang mạn.

Cách điều trị bệnh viêm xoang mũi

Điều trị viêm xoang mũi bằng thuốc đặc trị viêm xong gia truyền Trần Mười, thuốc đặc trị xoang mặt, xoang trán, viêm xoang mũi dị ứng, viêm mũi chảy nhiều nước nũi, mũi có mùi hôi, dị ứng cơ địa, viêm đa xoang, viêm họng.

Khi dùng thuốc khách hàng sẽ cảm thấy hơi rát vài giây đầu trong khi dùng thuốc. Dùng một thời gian dịch viêm tự chảy ra bằng đường mũi và đường họng. Chảy ra nhiều khiến cơ địa mọi người mệt mỏi và khó chịu.

Công dụng của bài thuốc

– Giảm đau nhanh, triệu chứng đau sẽ hết sau khi xịt thuốc được khoảng 7 ngày

– Sát trùng và đẩy dịch viêm.

– Giảm triệu chứng đau nhức, mệt mỏi ở 2 con mắt.

– Làm liền nhanh các ổ loét, bảo vệ và tái tạo niêm mạc trong mũi.

– Giúp bệnh nhân không bị tái phát khi dùng hết thuốc.

Nếu bạn bị viêm xoang đã chữa lâu mà không khỏi thì bạn Hãy Gọi điện cho chúng tôi theo số Hotline: (0313) 829 818 – 0911.38.2929 – 093.425.2016 . Chúng tôi sẽ giúp bạn điều trị triệt để bệnh viêm xoang bằng phương pháp Thuốc Đông Y Gia Truyền. Đã rất nhiều bệnh nhân đến với nhà thuốc Đông Y Gia Truyền Trần Mười sử dụng và khỏi bệnh dứt điểm.

Xếp hạng 4.9 – 1 phiếu bầu

Những Triệu Chứng Của Ung Thư Các Xoang Mặt

Ung thư các xoang mặt để chỉ bệnh ung thư bị những thương tổn ở vùng tai, mũi, xoang và hàm mặt. Các xoang mặt bao gồm: xoang sàng trư­ớc và sau, xoang hàm, xoang bướm, xoang trán. Hay gặp nhất là ung thư: xoang sàng, xoang hàm. Khi một trong hai xoang bị ung thư thì dễ có sự xâm lấn ung thư vào xoang lân cận.

Như bạn đã biết, ung thư các xoang mặt có ba loại, ung thư thượng tầng cấu trúc, ung thư trung tầng cấu trúc và ung thư hạ tầng cấu trúc. Ở mỗi loại ung thư của ung thư các xoang mặt thì có những triệu chứng khác nhau như sau:

Ung thư thượng tầng cấu trúc

Giai đoạn đầu:

– Ngạt, tắc mũi: thường ngạt hoặc tắc một bên và tiến triển từ nhẹ đến nặng, khi bị ngạt hoàn toàn sẽ kèm theo chảy máu mũi, mủ nhày.

– Chảy máu mũi: là triệu chứng quan trọng, có thể chảy tự nhiên hoặc do va chạm… chảy máu mũi ngày càng tăng về số lần và lượng máu chảy (khi khám bệnh thấy không phải chảy ở điểm mạch doc ao huyết áp).

– Đau: thường xảy ra muộn hơn và ít gặp ở giai đoạn này, người bệnh có cảm giác nặng ở vùng rễ mũi hay vùng trán, ở một số trường hợp đặc biệt thì xuất hiện cơn đau dữ dội ở vùng trán.

– Sưng vùng mũi-mắt: Trong thực tế thường gặp nhiều nhất là dấu hiệu “biến dạng vùng mặt và mắt” do tổ chức u lan ra quá giới hạn xoang sàng làm cho rễ mũi phồng ra, sưng vùng gò má và nhất là biến dạng vùng mắt cùng bên (nhãn cầu lồi ra trước và ra ngoài), đôi khi mi trên bị sưng nề.

Ngoài ra ở một số bệnh nhân có hiện tượng giảm thị lưc, song thị. Một số cá biệt bị bội nhiễm ở vùng lệ đạo.

Giai đoạn rõ rệt:

Ở giai đoạn này, các triệu chứng trên ngày càng nặng dần. Các triệu chứng hay gặp thường ở vùng trán, quanh hố mắt hay vùng rễ mũi.

Nếu có u ở xoang sàng sau thì cơn đau xuất hiện ở đỉnh đầu hoặc vùng chẩm, cơn đau tuy không dữ dội nhưng liên tục âm ỉ (cơn đau ở vùng trán) giống như cơn đau do viêm xoang bướm, thường là đau nửa đầu và lan ra sau giống hội chứng Sluder.

– Chảy máu mũi: Bệnh nhân thường bị chảy máu mũi rất nhiều lần, lượng máu nhiều hay ít tuỳ từng bệnh nhân, có người thì khi xỉ mũi có lẫn ít máu, có người thì chảy máu tươi nhỏ giọt, nhưng phần nhiều là mũi nhầy lẫn máu.

– Rối loạn khứu giác: Triệu chứng này ít gặp, nếu có do u ở phần cao của xoang sang hoặc u thần kinh khứu giác. Khứu giác có thể giảm nhưng cũng có thể mất hoàn toàn.

– Dị dạng: do u đã lan ra ngoài phạm vi xoang sang phá vỡ thành trước và thành ngoài của xoang làm cho góc trong của mắt bị phồng lên hoặc nhãn cầu bị đẩy lồi, triệu chứng này rất quan trọng trong chẩn đoán.

– Các triệu chứng về mắt: Nhãn cầu bị đẩy lồi ra ngoài, chảy nước mắt, viêm tuyến lệ, phù nề mi mắt có khi viêm kết mạc khiến bệnh nhân thường đến khám ở khoa mắt trước tiên.

Ung thư trung tầng cấu trúc

Giai đoạn đầu: ung thư xoang sàng rất ít biểu hiện dễ nhận biết, không mang tính đặc hiệu và rất giống các triệu chứng của một viêm xoang sàng mạn tính thông thường, chúng tăng dần lên và thường kèm theo bội nhiễm nên hay kèm theo chảy mũi mủ có khi lẫn máu.

Thỉnh thoảng bệnh nhân kêu đau đầu nhưng không dữ dội ắm, dùng thuốc giảm đau thì đỡ hẳn.

Ở giai đoạn đầu ung thư xoang hàm rất dễ nhầm với viêm xoang hàm mạn tính (vậy trên thực tế có một số bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị như một viêm xoang hàm mạn tính).

– Giai đoạn rõ rệt: bệnh nhân thường đến giai đoạn này mới đến bệnh viện, các triệu chứng ngày càng tăng dần cả về cường độ và thời gian. Đau đầu hoặc đau nhức ở vùng hố mắt và má.

Ung thư hạ tầng kiến trúc

Giai đoạn đầu: Đau răng dai dẳng, có khi cơn đau dữ dội, các răng có thể bị lung lay vì vậy khi bệnh nhân đến khám đã được nhổ răng từ một tuyến trước nhưng cơn đau không giảm mà còn tăng thêm.

Giai đoạn toàn phát (lan rộng) của ung thư các xoang mặt: Có tác giả gọi là ung thư lan rộng của xương hàm trên. Đây là giai đoạn cuối cùng của ung thư các xoang mặt đã lan rộng ra các vùng lân cận không còn khả năng để xác định điểm xuất phát của ung thư nữa.

Giai đoạn này bộ mặt của bệnh nhân trở thành quái dị do tổn thương ung thư phá huỷ tổ chức xương và lan ra cả phần mềm.

Theo Vietnamnet

Các Hội Chứng Lớn Về Mũi Xoang

MỤC TIÊU

1. – Trình bày được các đặc điểm cơ bản về giải phẫu và sinh lý ứng dụng trong

2 . Trình bày được các đặc điểm và nguyên nhân của các hội chứng chính trong bệnh học mũi xoang .

3 . Trình bày được các hướng xử trí của một số hội chứng trong bệnh học mũi xoang .

4. Tư vấn và phòng bệnh cho cộng đồng về một số bệnh thuộc mũi xoang .

1. ĐẠI CƯƠNG

1.1. Tầm quan trọng của bệnh học mũi xoang

Bệnh lý mũi xoang rất thường gặp trong tai mũi họng .

Hệ niêm mạc của mũi xoang cũng là biểu mô đường hô hấp , nên các nhiễm trùng vùng mũi xoang có thể xảy ra đồng thời hoặc dễ gây biến chứng xuống thanh khí phế quản ,

1.2. Một số đặc điểm giải phẫu và sinh lý

Hốc mũi có ba cuốn mũi ( xoăn mũi ) , được phân chia làm hai tầng thở và ngửi

Hệ xoang mặt gồm có 5 đôi xoang được chia làm hai hệ xoang trước ( có lỗ dẫn lưu đổ vào khe mũi giữa ) và xoang Bau ( đổ vào khe mũi trên ) .

2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH HỌC VÙNG MŨI XOANG

Các vếu tố nguy cơ và nguyên nhân của nhiêm trùng mũi xoang mang dr tính của các nhiễm khuẩn hô hấp trên.

Các biến chứng của vùng mũi xoang thường xảy ra và gặp ở vùng tại mũi họng, đường hô hấp trên và dưới.

Vệ sinh phòng bệnh nhiễm khuẩn của mũi xoang vừa mang tính cá nhân môi trường và cộng đồng.

3. BA HỘI CHỨNG CHÍNH CỦA BỆNH HỌC MŨI XOANG

3.1. Hội chứng ngạt tắc mũi

3.1.1. Triệu chứng

Ngạt tắc mũi là hiện tượng không khí không đi qua hốc mũi một phần (ngat) hay hoàn toàn (tắc).

Đây là một dấu hiệu chủ quan của người bệnh nhưng có thể đo được khách quan qua thăm khám mũi và gương glatzen, hay đo trở kháng mũi.

Ngạt tắc ở một bên hoặc cả hai bên.

Ngạt, tắc, xảy ra thường xuyên, liên tục hoặc từng lúc.

Phải thở bằng miệng: thở ngáy khi ngủ.

3.1.2. Ảnh hưởng và các biến chứng của ngạt tắc mũi

Đối với miệng: khô rát họng, tăng tiết nhẩy phải đằng hắng luôn.

Không khí thở qua miệng không được lọc bụi, sưởi ấm và làm ẩm thường gây ra viêm họng, viêm thanh quản, khí phế quản…

Người bệnh nói giọng mũi kín nếu tắc mũi hoàn toàn, các phụ âm m đọc thành b, n đọc thành c,

Khi ngạt, tắc sẽ bị giảm hoặc không ngửi được.

Đối với chức năng nghe: do giảm thông khí của vòi nhĩ bệnh nhân sẽ bị ù tai, nghễnh ngãng.

Tắc mũi lâu, kéo dài làm cho trẻ em kém linh hoạt, chậm chạp, lười biêng, ngủ hay giật mình hoặc mê sảng, có cơn ác mộng và khóc thét.

Người lớn cũng bị nhức đầu, không tập trung tư tưởng và mệt mỏi.

3.1.3. Các nguyên nhân

a) Ở trẻ sơ sinh – Tịt lỗ mũi bẩm sinh

– Viêm mũi đặc hiệu sau đẻ, viêm mũi thông thường.

– Viêm quá phát VA

b) Ở trẻ em

– Viêm VA.

– Dị vật mũi.

– Viêm mũi xoang, polyp mũi.

– U xơ vòm mũi họng.

c) Ở người lớn

– Viêm mũi xoang, polyp mũi.

– Chấn thương mũi xoang, hàm mặt.

– Các khối u lành, ác tính của mũi xoang và vòm họng.

3.2. Hội chứng chảy mũi

Bình thường có thể xì mũi nhẩy ở mũi trước. Khi bị bệnh có thể chảy nước mũi trong, nhầy mũi, mũi mủ hoặc chảy máu mũi.

3.2.1. Chảy mũi trong

Chảy loãng, trong như nước lã, không làm hoen ố khăn tay. Cần phân biệt với chảy nước não tuỷ sau chấn thương vùng mũi xoang.

Do các nguyên nhân: viêm mũi xoang dị ứng, viêm mũi cấp do cảm mạo thông thường.

3.2.2. Chảy mũi nhầy

Nước mũi chảy ra trong, nhờn, sánh như lòng trắng trứng gà hoặc trắng đục.

Do các nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính, viêm VA, viêm mũi cấp, cảm mạo ở giai đoạn cuối.

3.2.3. Chảy mũi mủ

Xì mủ ra mũi trước, mũi sau hoặc khịt xuống họng, mủ xanh, vàng, trắng đục, tanh, hôi hoặc thối, làm hoen ố khăn tay.

Do các nguyên nhân: viêm xoang cấp, mạn tính, viêm mũi xoang đặc: hiệu (lao, giang mai) do nấm, bạch hầu mũi, viêm mũi teo, dị vật mũi.

3.2.4. Chảy máu mũi

Có thể chảy ra mũi trước, mũi sau xuống họng chảy rỉ ít một khi xì, khịt khạc. Có thể bị chảy nhiều phải cấp cứu, vì có thể bị tụt huyết áp…

Do các nguyên nhân như các khối u lành, ác tính của mũi xoang, vách ngăn mũi, vòm họng, chấn thương và các bệnh lý toàn thân.

3.3. Rối loạn ngửi

3.3.1. Ngửi kém

Thường do tắc mũi không hoàn toàn khi viêm mũi, VA, lệch vách ngăn, quá phát cuốn mũi, polyp mũi, khối u còn nhỏ trong hốc mũi.

3.3.2. Mất ngửi

Hoàn toàn không ngửi được mùi vị gì, thường do tổn thương dây thần kinh khứu giác số I do cúm, dị ứng, chấn thương, polyp mũi, khối u và viêm mũi cấp

3.3.3. Rối loạn về ngửi

Xảy ra khi bị u não, bệnh tâm thần: Bệnh nhân có ảo giác mùi thé , trong mũi.

3.4. Các dị tật và biến dạng vùng mũi xoang

Vùng mũi xoang tạo hình thể cân xứng, đẹp và khác nhau ở từng cá thể từng dân tộc, từng khu vực, từng châu lục.

Các dị tật bẩm sinh của hốc mũi, môi, vòm khấu cái… làm rối loạn hình thể và chức năng của mũi.

Các bệnh lý khối u mũi xoang ở giai đoạn muộn sẽ làm biến dạng vùng mũi xoang, hàm mặt, ổ mắt.

Các chấn thương của mũi xoang, hàm mặt cũng để lại dị chứng biến dạng của vùng này.

4. MỘT SỐ THĂM KHÁM L ÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CHO BỆNH LÝ MŨI XOANG

4.1. Thăm khám lâm sàng

Soi mũi trước bằng đèn Clar và soi mũi (spéculum).

Soi mũi sau gián tiếp bằng gương.

Nội soi mũi bằng optic phóng đại ống cứng hoặc ống mềm.

Tìm các điểm đau xoang.

Tìm sự biến dạng vùng mũi xoang.

Đo sự thông khí của mũi bằng gương Glatzen, đo trở kháng của mũi.

4.2. Thăm khám cận lâm sàng

Xét nghiệm chẩn đoán nấm và vi khuẩn trong mủ mũi và xoang.

Xét nghiệm chẩn đoán dị ứng mũi xoang.

Các phương pháp chấn đoán hình ảnh: phim Blondeaux, Hirtz, sọ nghiêng, xương chính mũi, phim CT. scan, MRI.

Xét nghiệm chẩn đoán giải phẫu bệnh học để phát hiện nấm, lao, khối u.

Tìm hiểu mức độ thông khí của mũi và mức độ rối loạn về ngửi mùi.

5. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ CỦA CÁC BỆNH MŨI XOANG

5.1. Một số phương pháp cơ bản điều trị ngoại trú

5.1.1. Nguyên tắc

Chống phù nề.

Chống viêm.

Chống và giảm xuất tiết.

Chống nhiễm trùng.

Đảm bảo thông khí và dẫn lưu mũi xoang.

5.1.2. Một số phương pháp

Hướng dẫn cách xì mũi.

Hướng dẫn cách nhỏ mũi.

Cách rửa mũi.

Cách xông hơi tinh dầu.

Khí dung mũi xoang.

5.1.3. Một số thuốc nhỏ mũi

Thuốc co mạch.

Thuốc sát trùng.

Thuốc săn khô.

Một số loại thuốc nhỏ mũi dành cho bệnh nhân viêm xoang

5.2. Một số phương pháp điều trị theo tuyến chuyên khoa

Hút dịch mủ trong xoang theo phương pháp đối thế (Proetz).

Chọc rửa xoang hàm.

Điều trị viêm mũi xoang dị ứng bằng phương pháp giảm mẫn cảm.

Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang.

Phẫu thuật xoang cổ điển (mổ tiệt căn): mổ xoang hàm theo kiểu Cadwell – Luc, nạo sàng hàm, phẫu thuật Delima (mở tất cả các xoang).

Nội soi đông điện cầm máu mũi.

Các phẫu thuật thắt động mạch cầm máu mũi.

Các phẫu thuật mố ung thư vùng mũi xoảng.

Kết hợp phẫu thuật với điều trị tia xạ, hoá chất trong điều trị ung thư mũi xoang

6. PHÒNG BỆNH VÀ TƯ VẤN Ở CỘNG ĐỒNG

Vệ sinh, cải thiện môi trường, điều kiện sống.

Loại trừ các yếu tố nguy cơ.

Nâng cao sức đề kháng, dinh dưỡng, thể lực.

Vấn đề bảo hộ lao động trong môi trường độc hại bụi, khói…

Điều trị triệt để các ổ viêm kế cận như viêm VA, viêm amiđan

Vệ sinh răng miệng: súc miệng họng, đánh răng…

Hướng dẫn sử dụng thuốc cho đúng. Vacxin phòng các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Thông báo khi có các dịch của đường hô hấp.

Chuyển bệnh nhân lên tuyến chuyên khoa kịp thời.

Hội chứng ngạt tắc mũi.

Hội chứng chảy mũi.

Rối loạn về ngửi.

Viêm mũi xoang thuộc về nhiễm khuẩn hô hấp trên.

Xem tiếp: Viêm mũi cấp

NTH

Đăng bởi: Thành Chiến Bài Đăng : 04/01/2020 04:12:58

Các Triệu Chứng Và Cách Khắc Phục Viêm Xoang Trán Mạn Tính

Nước ta có khí hậu nóng ẩm quanh năm cho nên là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh, nấm mốc phát triển… chính điều này tạo cơ hội cho bệnh viêm xoang ngày một gia tăng. Trong các loại viêm xoang thì bệnh viêm xoang trán là bệnh phổ biến nhất.

Xoang trán là xoang có vị trí cao, nằm ở trên phía ổ mắt, trong chiều dày của xương trán, chỉ ngăn cách với não bởi một vách xương và thường thông với hốc mũi qua một ngách dài, gọi là ống trán- mũi.

Các triệu chứng của viêm xoang trán

– Khi bệnh nhân bị viêm xoang trán, bệnh nhân sẽ cảm thấy các cơn đau phía trên ổ mắt, đau ở một bên và thường xuấ t hiện 2 chu kỳ mỗi ngày. Cơn đau sẽ tăng dần từ sáng đến trưa và mũi chảy dịch mủ, xoang vơi đi và cơn đau dịu xuống. Đến chiều cơn đau lại tại phát, kèm theo chảy nước mắt, da ở vùng xoang chỉ sờ cũng thấy đau, ấn dây thần kinh trên hố mắt ở góc trên- trong ổ mắt cũng có cảm giác đau nhói.

– Ngoài những triệu chứng chảy dịch mủ ở mũi, ngạt mũi, người bị viêm xoang trán còn cảm thấy đau nhức đầu triền miên, có lúc thấy đau mắt, nặng có thể dẫn tới mù mắt.

– Viêm xoang trán cấp tính nếu không chữa trị kịp thời hoặc chữa trị không đúng cách có thể dẫn tới viêm xoang trán mạn tính.

Viêm đa xoang – triệu chứng, nguyên nhân và cách chữa trịNguyên nhân và cách điều trị bệnh viêm xoang hàm

Triệu chứng của viêm xoang trán mạn tính

– Người bệnh khi bị viêm xoang trán mạn tính thì không ngạt mũi, không chảy nước mũi mủ, có thì rất ít.

– Cảm thấy đau nhức vùng trên hốc mắt, góc trong lông mày ở một bên.

– Cơn đau thường bắt đầu từ 9-10 giờ cho đến đầu giờ chiều, cơn đau thường âm ỉ. Đôi khi người bệnh còn cảm giác sưng phồng vùng xoang trán.

– Điều này khiến cho người bệnh sinh hoạt, học tập kém, giảm trí nhớ, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày.

Chuẩn đoán bệnh và chữa trị bệnh viêm xoang trán

Để chuẩn đoán bệnh viêm xoang trán, người bệnh cần tiến hành chụp Xquang. Khi phát hiện bệnh, cần tiến hành điều trị. Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào niêm mạc lót có bị tổn thương không. Nếu niêm mạc lót bị tổn thương không đáng kể, người bệnh có thể điều trị bằng kháng sinh, kháng histamin, thuốc co mạch, chọc rửa xoang, vi phẫu thuật qua mũi, cắt polip, mổ vẹo vách ngăn, chữa răng.

Nếu những phương pháp điều trị trên thất bại, người bệnh cần được điều trị bằng các loại thủ thuật xoang: nạo sàng qua mũi, qua đường ngoài, nạo sàng hàm, mổ xoang trán, xoang bướm, mổ liên xoang, dùng phương pháp vi phẫu nhắm tái tạo lại sinh lý bình thường của xoang.

Để giảm các triệu chứng viêm xoang như nghẹt mũi, chảy mũi, người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc nhỏ mũi như phinol, naphazolin, otrivin…Đây là các loại thuốc có tác dụng làm co mạch máu ở niêm mạc mũi, giảm sung huyết làm cho mũi thông thoáng, dễ thở, có hiệu quả trong trường hợp mũi bị viêm do lạnh, nhiễm siêu chúng tôi nhiên, đây là chỉ biện pháp tạm thời giúp giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh chứ không phải thuốc trị bệnh. Chỉ nên dùng thuốc trong 5-7 ngày rồi dừng lại, nếu không thuốc sẽ giảm hiệu quả hoặc có phản ứng ngược lại với người bệnh.

Để chữa trị bênh viêm xoang trán thông thường hay viêm xoang trán mạn tính bạn hoàn toàn có thể sử dụng thảo dược trị viêm xoang Doctor Nam. Ưu điểm của Doctor Nam là điều trị viem xoang mui, viêm xoang hiệu quả với thời gian nhanh nhất (chỉ trong 30 ngày) và chi phí hợp lý

Nam Xoang – Doctor Nam hỗ trợ điều trị các loại viêm xoang cấp, xoang mãn tính, viêm đa xoang, viêm mũi dị ứng nhiễm khuẩn. Hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí và đặc biệt là không hề có tác dụng phụ, không có corticoid, không chất kích thích, không gây nghiện khi sử dụng thuốc.

Hotline: 0945.008.003 – 0975.008.003