Biểu Hiện Ung Thư Tuyến Giáp Thể Nhú / Top 18 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Zqnx.edu.vn

Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Ung Thư Tuyến Giáp Thể Nhú Tại Bệnh Viện K

Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ung thư phổ biến nhất của các tuyến nội tiết, chiếm khoảng 1% trong các loại ung thư, trong đó UTTG thể nhú là thể bệnh hay gặp nhất chiếm 70 – 90%[5]. Bệnh thường gặp ở người trẻ, tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới từ 2-3 lần. Đặc biệt, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do UTTG tăng cao ở các khu vực có bệnh bướu cổ địa phương. Tại Việt nam, số liệu thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG nói chung là 1,9/100 000 dân và chiếm 1,4 – 2 % tổng số các loại ung thư [2].

UTTG thể nhú xuất phát từ tế bào biểu mô nang giáp với cấu trúc nhú thuộc loại carcinome. Ung thư thường có nhiều ổ và hay tái phát nếu cắt không hết tuyến giáp, tuy nhiên bệnh tiến triển chậm, đa số tiến triển âm thầm, tiên lượng tốt, u thường nhỏ nên bệnh nhân khó phát hiện sớm, đến khi di căn ra hạch cổ mới được phát hiện do vậy đây cũng là thể bệnh rất hay di căn hạch cổ. Tuy nhiên ngay cả ở giai đoạn này bệnh vẫn có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật, kết hợp với điều trị bổ trợ sau mổ, nhiều bệnh nhân vẫn có thể sống 15-20 năm[5]. Điều đó nói lên tiên lượng của phần lớn UTTG thể nhú là tốt, đặc biệt nếu được chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời, đúng đắn. Theo các tác giả nước ngoài, tỷ lệ sống thêm 10 năm của UTTG thể biệt hoá là trên 90%[42]. Nhưng nếu u lớn trên 4 – 5 cm xâm lấn ra xung quanh hoặc di căn xa thì tiên lượng sẽ xấu. Điều trị phẫu thuật được lựa chọn đầu tiên cho UTTG thể nhú, đây cũng là thể bệnh điển hình về chẩn đoán cũng như điều trị phối hợp trong ung thư. Ngoài phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ. Sau mổ bệnh nhân còn được điều trị bằng iod phóng xạ 131, các nhà lâm sàng khuyến cáo nên điều trị I131 sau mổ 2 tháng. Phẫu thuật cắt bán phần tuyến giáp được đặt ra trong các trường hợp u dưới 1cm và bệnh nhân dưới 45 tuổi, tuy nhiên hiện nay phẫu thuật này ít được sử dụng do nguy cơ tái phát sau mổ cao. Những trường hợp có di căn xa, điều trị phẫu thuật vẫn được lựa chọn sau đó kết hợp điều trị tia xạ. Tại Việt Nam, hiện có nhiều công trình nghiên cứu về UTTG. Song để góp phần làm phong phú thêm nghiên cứu về UTTG, đặc biệt là UTTG thể nhú, là thể bệnh hay gặp nhất trong UTTG nói chung. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng UTTG thể nhú tại Bệnh viện K cở sở Tam Hiệp. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật UTTG thể nhú tại bệnh viện K cơ sở Tam Hiệp từ tháng 01/2007 -12/2011.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hạnh, Trần Hồng Trƣờng (1993), Ung thư Hà Nội 1991 – 1992, Y học Việt Nam, Chuyên đề ung thư, Tập 173, số 7, tr. 14 – 21. 2. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng (2001), “Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam năm 2000”, Tạp chí thông tin Y dược, Số 2, tr. 19 – 26. 3. Nguyễn Quốc Bảo (1999), “Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp bằng cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ”, Luận văn tốt nghiệp BS CK II, Hà Nội. 4. Tạ Văn Bình (1999), “Đặc điểm bướu giáp nhân đánh giá bằng siêu âm và điều trị một vài loại bướu giáp nhân bình giáp”, Luận văn tiến sĩ Y học, Hà Nội. 5. Cẩm nang ung bƣớu học lâm sàng (1995), (Dịch từ tài liệu của hiệp hội Quốc tế chống ung thư), Xuất bản lần thứ 6, NXB Y học chi nhánh TP. HCM, tr. 391 – 403. 6. Trịnh Thị Minh Châu, Tạ Trọng Thu (1999), “Kết quả bước đầu điều trị ung thư tuyến giáp bằng Na I131 tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Y học thành phố HCM, Số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, Tập 3, số 4, tr. 102 – 106. 7. Đặng Văn Chính (1985), “Nhận xét bệnh ung thư tuyến giáp trạng trên 98 bệnh nhân gặp tại viện K trong 5 năm (1979 – 1983)”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Hà Nội. 8. Đặng Văn Chính (1997), “Ung thư tuyến giáp trạng”, Bài giảng bệnh học ung thư, Tập 1, NXB Y học, Hà Nội, tr. 160 – 171.9. Đinh Xuân Cƣờng (2010) ” Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K “ Luận văn thạc sĩ y học, Hà Nội, tr. 33 – 48. 10. Ngô Quang Dƣơng, Phạm Văn Tuy, Nguyễn Văn Tùng (2000), “Một vài nhận xét về ung thư biểu mô tuyến giáp qua sinh thiết phẫu thuật”, Y học thành phố HCM, Số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, Tập 4, Số 4, tr. 60 – 62. 11. Trịnh Bỉnh Dy, Phạm Thị Minh Đức, Phùng Xuân Bình và CS (2000), “Sinh lý nội tiết”, Sinh lý học, Tập II, NXB Y học, Hà Nội, tr. 32 – 82. 12. Lê Chính Đại (1996), “Bàn về vấn đề tái phát của ung thư tuyến giáp trạng”, Tạp chí Y học thực hành, Chuyên san ung thư học tháng 11/1996, tr. 71 – 73. 13. Nguyễn Bá Đức (1996), “Ung thư tuyến giáp”, Bệnh tuyến giáp và các rối loạn do thiếu iod, NXB Y học, tr. 616 – 629. 14. Nguyễn Bá Đức (1999), “Ung thư tuyến giáp trạng”, Hướng dẫn thực hành, chẩn đoán điều trị ung thư, NXB Y học, tr. 135 – 149. 15. Phạm Phan Địch, Trịnh Bình, Đỗ Kính (1998), “Mô học, phôi thai học đại cương”, NXB Y học, Hà Nội. 16. Đỗ Xuân Hợp (1971), “Giải phẫu tuyến giáp”, Giải phẫu đại cương, NXB Y học, tr. 446 – 450. 17. Trần Thị Hợp (1997), “Ung thư tuyến giáp trạng”, Bài giảng ung thư học, NXB Y học, tr. 140 – 145. 18. Nguyễn Tiến Lãng (2008), „‟ Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp phối hợp với I131 điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa „‟ Luận văn tốt nghiệp BS CK II, Hà Nội, tr. 66 – 92.19. Đoàn Hữu Nghị (1995), “Một số nhận xét về tái phát và di căn ung thư qua ghi nhận 1992 – 1994 tại bệnh viện K”, Y học thực hành, Chuyên san ung thư học tháng 11/1995, tr. 105 – 109. 20. Thái Hồng Quang (1997), Bệnh nội tiết, NXB Y học. 21. Lê Văn Quảng (2002), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K từ năm 1992 – 2000″, Tạp chí Y học, số (431), tr. 323 – 326. 22. Nguyễn Văn Thành (2000), “Đặc điểm giải phẫu bệnh – lâm sàng của ung thư tuyến giáp nguyên phát”, Y học thành phố HCM, Số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, Tập 4, số 4, tr. 114 – 121. 23. Trần Văn Thiệp (1995), “Góp phần nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II, Chuyên ngành ung thư, Thành phố HCM. 24. Trần Văn Thiệp (2000), “Di căn hạch cổ của carcinôm tuyến giáp dạng nhú”, Y học thành phố HCM, Số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, Tập 4, số 4, tr. 148 – 154. 25. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thị Khuê (1995), “Nội tiết học đại cương”, NXB thành phố HCM. 26. Nguyễn Sào Trung (1992), “Bướu và tổn thương dạng bướu của tuyến giáp”, Bệnh học ung bướu cơ bản, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố HCM, tr. 55 – 64. 27. Nguyễn Vƣợng (1998), “Bệnh của tuyến giáp, bệnh của hệ nội tiết”, Giải phẫu bệnh học, NXB Y học, tr. 530 – 576. 28. Tr-¬ng Quang Xu©n, TrÞnh ThÞ Minh Ch©u vµ cs (2002), “§iÒu trÞ ung th- gi¸p tr¹ng b”ng ®ång vÞ phãng x¹ I131 t¹i BÖnh viÖn Chî RÉy”

Ung Thư Tuyến Giáp Dạng Nhú: Điều Trị Bằng Phẫu Thuật

Ung thư tuyến giáp được chia thành nhiều dạng, trong đó ung thư tuyến giáp dạng nhú là thường gặp nhất, chiếm khoảng 85%. Phụ nữ có nhiều khả năng bị bệnh ung thư tuyến giáp dạng nhú nhiều hơn nam giới. Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến giáp đều có tiên lượng tốt. (**)

(**): James Norman MD, FACS, FACE (2012), Thyroid Cancer

Bệnh ung thư tuyến giáp dạng nhú phát triển rất chậm. Trong thời kỳ đầu, nhiều bệnh nhân hầu như không thấy có triệu chứng nào. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư tuyến giáp dạng nhú là một khối u không gây ra đau đớn ở tuyến giáp trước cổ, được gọi là khối u tuyến giáp.

Khối u có thể được phát hiện bằng mắt thường hoặc sờ nắn. Khi khối u phát triển, sẽ gây ra những triệu chứng khác như: đau cổ họng, nghẹn ở cổ, nuốt hoặc thở khó khăn, khàn giọng, hạch bạch huyết ở cổ bị sưng trong thời gian dài .

Chưa xác định nguyên nhân

Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn chưa được chứng minh rõ ràng. Tuy nhiên vẫn có thể kể đến một số yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh như nhiễm phóng xạ, chế độ ăn thiếu i-ốt, do di truyền…

Chẩn đoán bằng phương pháp sinh thiết

Sinh thiết là phương pháp đơn giản, nhanh chóng và chính xác để xác định bướu giáp là lành tính hay ung thư. Bác sĩ sẽ tiêm một kim tiêm vào các mô tuyến giáp và lấy một mẫu tế bào. Mẫu tế bào này được kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định xem là u lành tính hay ác tính. Quá trình này thường được trợ giúp bởi máy siêu âm để đảm bảo sự chính xác và lấy đủ số tế bào cần thiết.

Điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật

Ung thư tuyến giáp thể nhú tuy là dạng phổ biến nhất của ung thư tuyến giáp và là loại dễ điều trị nhất. Tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ có thể phẫu thuật cắt bỏ một phần hoăc toàn bộ tuyến giáp, dùng iốt phóng xạ vào cơ thể để tiêu diệt các tế bào ung thư, dùng nội tiết trị liệu để đè nén các tế bào ung thư còn sót lại nhằm giảm tỷ lệ tái phát. Việc phối hợp nhiều phương thức điều trị sẽ cho kết quả tối ưu.

Sau điều trị, bệnh nhân cần giữ một lối sống lành mạnh, một chế độ ăn uống phù hợp ít chất béo và đủ chất xơ, không rượu bia, thuốc lá để có thể sống một cuộc sống khoẻ mạnh bình thường .

Ung Thư Tuyến Giáp Thể Nhú Có Nguy Hiểm Không? Xem Ngay Để Biết Câu Trả Lời!

Ung thư tuyến giáp thể nhú có nguy hiểm không?là thắc mắc của rất nhiều người bị bệnh lý này. Ung thư tuyến giáp chỉ chiếm 5% trong tổng số các bệnh tuyến giáp và hay gặp ở nữ giới tuổi trưởng thành hoặc trung niên. Ung thư tuyến giáp thể nhú là loại hay gặp của ung thư tuyến giáp và có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Vậy, mức độ nguy hiểm của bệnh lý này ra sao?

Ung thư tuyến giáp thể nhú là bệnh gì?

chiếm khoảng 70 – 80% trong tổng số bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Thống kê cho thấy, số người mắc ung thư tuyến giáp thể nhú đang ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại. Ung thư tuyến giáp thể nhú tiến triển chậm và có thể chữa được bằng phẫu thuật. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể di căn sang các hạch bạch huyết ở cổ. Không giống như các loại ung thư khác, hạch bạch huyết bị di căn từ ung thư tuyến giáp thường có tiên lượng tốt và dễ dàng loại bỏ bằng phẫu thuật. Đa số người bệnh sau điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn sống lâu sau đó.

Ung thư tuyến giáp thể nhú hay gặp

Biểu hiện của bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú

Triệu chứng của bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú thường không rõ ràng. Chỉ khi khối ung thư tuyến giáp to lên, di căn, chèn ép vào các cơ quan xung quanh, người bệnh sẽ thấy đau, sưng cổ, nuốt vướng, cảm giác đầy ở cổ, khó thở và thay đổi giọng nói. Nếu khối ung thư đè vào các dây thần kinh thanh quản điều khiển giọng nói thì người bệnh sẽ bị khàn tiếng, thậm chí mất giọng.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú

– Tiếp xúc với phóng xạ:

Ung thư tuyến giáp thể nhú hay gặp ở những người đã từng tiếp xúc với phóng xạ. Ung thư tuyến giáp có thể bị cảm ứng với phóng xạ sau khi người bệnh bị phơi nhiễm. Các nguồn tia xạ bao gồm:

+ Từ môi trường: Chẳng hạn như các vụ nổ hạt nhân, rò rỉ phóng xạ. Những người bị nhiễm phóng xạ sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư, trong đó có ung thư tuyến giáp thể nhú. Một số người có thể bị nhiễm phóng xạ từ nơi làm việc.

+ Tia X: Tia X được sử dụng rộng rãi trong điều trị mụn trứng cá, u bạch cầu, viêm amidan, nhiễm giun đũa, phì đại tuyến ức và một số tình trạng khác. Tuyến giáp của trẻ em dưới 15 tuổi dễ bị nhạy cảm với tia X nhất.

+ Điều trị nội khoa: Xạ trị vùng đầu, cổ, ngực là yếu tố nguy cơ hàng đầu của ung thư tuyến giáp. Các bệnh lý như u bạch cầu, ung thư vùng đầu, cổ, ngực, ung thư phổi, ung thư vú thường được điều trị bằng xạ trị. Bệnh nhân từng trải qua xạ trị sẽ có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp thể nhú.

Điều trị bằng tia X làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp thể nhú

Bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú có nguy hiểm không?

Theo Hiệp hội ung thư Mỹ, ung thư tuyến giáp thể nhú được chia thành 4 giai đoạn:

– Giai đoạn 1: Khối ung thư tuyến giáp nhỏ hơn 4cm, chỉ nằm giới hạn bên trong tuyến giáp. Chưa di căn đến hạch bạch huyết hoặc cơ quan xa hơn.

+ Người dưới 55 tuổi: Khối ung thư nhỏ, đã di căn ra các cơ quan khác.

+ Người trên 55 tuổi: Khối ung thư nhỏ hơn 4cm, chỉ nằm giới hạn bên trong tuyến giáp, đã di căn đến hạch bạch huyết cạnh tuyến giáp nhưng chưa di căn đến cơ quan lân cận.

– Giai đoạn 3: Khối ung thư lớn, xâm lấn vào cơ quan vùng cổ như thanh quản, khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản, chưa di căn đến các cơ quan xa hơn.

– Giai đoạn 4: Khối ung thư lớn, phát triển rộng ra ngoài tuyến giáp hoặc di căn đến các cơ quan xa tuyến giáp như xương, nội tạng…

Ung thư tuyến giáp giai đoạn càng nặng thì càng nguy hiểm

Vậy ung thư tuyến giáp thể nhú có nguy hiểm không? Mức độ nguy hiểm của bệnh sẽ tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư tuyến giáp thể nhú. Trong các giai đoạn 1 hoặc 2, khối ung thư tuyến giáp thể nhú nhỏ, thường không gây nguy hiểm.

Trong giai đoạn 3, 4, khối ung thư tuyến giáp thể nhú có kích thước lớn, sẽ chèn ép vào khí quản, thực quản, thanh quản và các cơ quan khác trong cơ thể, gây: Khàn tiếng, khó nuốt, khó thở, đau ở cổ, đau khi nuốt.

Khi không được điều trị, ung thư có thể di căn sang các cơ quan khác của cơ thể như hệ bạch huyết, từ đó lan sang xương, mạch máu, tim, gan… Cấu trúc và chức năng của các cơ quan mà khối ung thư tuyến giáp di căn đến sẽ bị rối loạn.

Đối với bệnh ung thư tuyến giáp đã được điều trị bằng phẫu thuật hoặc iod phóng xạ, vẫn có nguy cơ bị tái phát. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú sống sót trên 5 năm là 80% nếu ở giai đoạn 1; 55% nếu ở giai đoạn 2. Với giai đoạn 3, 4, tỷ lệ bệnh nhân sống trên 5 năm sau điều trị là 15 – 35%.

Khi khối ung thư tuyến giáp thể nhú giai đoạn nặng mà không điều trị, người bệnh có thể tử vong.

Người bị ung thư tuyến giáp thể nhú giai đoạn cuối có thể tử vong

Cải thiện ung thư tuyến giáp thể nhú nhờ sản phẩm thảo dược

Như vậy, qua các thông tin bên trên, các bạn đã biết được: Ung thư tuyến giáp thể nhú có nguy hiểm không? Để làm chậm sự tiến triển của ung thư tuyến giáp thể nhú, tránh biến chứng, bên cạnh việc điều trị bằng phương pháp tây y, người mắc nên kết hợp sử dụng thêm sản phẩm thảo dược Ích Giáp Vương.

Sản phẩm này có thành phần chính là – một trong những loại rong biển đã được biết đến với nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe của tuyến giáp. Hải tảo có tác dụng nhuyễn kiên, tức là làm tiêu khối u bướu. còn chứa các thành phần khác như: Cao bán biên liên, khổ sâm, ba chạc, cao neem giúp giảm nhẹ triệu chứng cũng như hạn chế tác dụng của phương pháp điều trị tây y; từ đó nâng cao sức khỏe tuyến giáp và thể trạng người bị ung thư tuyến giáp thể nhú. Sản phẩm này có nguồn gốc từ thiên nhiên nên không gây tác dụng phụ.

Cơ chế tác động của Ích Giáp Vương với ung thư tuyến giáp thể nhú

inh nghiệm kiểm soát rối loạn tuyến giáp của những người khác Tại Đây!

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Ung Thư Tuyến Giáp Với Ngăn Ngừa Biểu Hiện Và Chữa Bệnh K Tuyến Giáp

Ung thư tuyến giáp và nguyên nhân, biểu hiện. Biện pháp chẩn đoán phòng tránh K tuyến giáp. Chữa K tuyến giáp từ Đông y, nấm lim xanh, tổ yến. Bệnh K tuyến giáp nên ăn gì và nên kiêng gì? Các giai đoạn của bệnh ung thư tuyến giáp.

Ung thư tuyến giáp (K tuyến giáp) là căn bệnh về tuyến nội tiết thường gặp. Nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp chủ yếu do sự bất thường của cơ thể. Bệnh K tuyến giáp thường phát triển với nhiều giai đoạn theo các thể bệnh khác nhau. Bởi vậy mà những triệu chứng bệnh K tuyến giáp cũng khác nhau tùy từng giai đoạn sớm hay muộn. Để sức khỏe tốt, nên thực hiện biện pháp chẩn đoán phòng ngừa bệnh ung thư tuyến giáp phù hợp. Người bệnh cũng có thể lựa chọn phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp bằng Đông y, tổ yến. Ngoài ra, nấm lim xanh cũng giúp chữa bệnh K tuyến giáp rất tốt. Thêm vào đó, bệnh nhân ung thư tuyến gián nên ăn nhiều trái cây, Omega-3, hải sản,…; không nên ăn nội tạng, đường, rượu bia,…

Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp là gì? Ung thư tuyến giáp (K tuyến giáp) là sự xuất hiện của những tế bào ung thư; sau đó tạo thành khối u ác tính tại vùng tuyến giáp. Bệnh xảy ra khi có bất thường trong sự phát triển của các tế bào tuyến giáp. Đây là tuyến nằm ở cổ, vai trò tạo Hormone để kiểm soát sự trao đổi chất. Tế bào trong tuyến giáp gọi là tế bào cận nang và tế bào nang.

Ung thư tuyến giáp chia làm 4 dạng như sau:

Dạng ung thư nhú: chiếm tỷ lệ cao nhất, tiên lượng tốt nhất.

Ung thư nang: bệnh thường xuất hiện ở người già.

Ung thư thể tủy: bắt đầu từ tế bào cận nang, có di truyền.

Dạng ung thư không biệt hóa: nguy hiểm và khó điều trị nhất.

K tuyến giáp là loại bệnh về tuyến nội tiết thường gặp nhất; chúng chiếm khoảng 1% trong số các loại ung thư. Theo Globocan: ung thư tuyến giáp đứng thứ 9 trong số các loại ung thư ở nữ giới; với khoảng 160.000 ca mắc mới mỗi năm. Còn ở nam giới là gần 50.000 ca mỗi năm (xếp thứ 20). Ngoài ra, đây là bệnh có tỷ lệ chữa khỏi lên tới 90% (nếu được phát hiện, điều trị sớm); cao hơn tỷ lệ của các loại ung thư khác.

Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp

Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp như thế nào? Đây là vấn đề nhiều người bệnh quan tâm. Sự phân chia giai đoạn bệnh dựa theo Hiệp hội Ung thư nước Mỹ với 3 tiêu chí:

Kích thước khối u.

Sự di căn khối u đến các hạch Lymphoma (hạch bạch huyết) gần đó.

Vấn đề di căn đến các cơ quan ở xa tuyến giáp (phổi, gan,…).

Theo đó, các giai đoạn và đặc điểm cụ thể của ung thư tuyến giáp như sau:

Ung thư thể nhú và thể nang:

Giai đoạn 1: khối ung thư nhỏ khoảng 2cm, chưa xuất hiện di căn.

Giai đoạn 2: khối u khoảng 2-4cm, di căn đến hạch Lymphoma ngay cạnh.

Giai đoạn 4: di căn đến cơ quan xa (xương, nội tạng, hạch Lymphoma,…).

Ung thư tuyến giáp thể tủy:

Giai đoạn 4:

Khối u lớn, phát triển ra ngoài.

Khối u mở rộng về phía cột sống, bên trong các mạch máu lớn.

Di căn đến những cơ quan ở xa (xương, nội tạng,…).

Những giai đoạn của bệnh K tuyến giáp đã được nêu ở trên. Sau khi chẩn đoán, các bác sĩ sẽ xác định rõ tình hình của bệnh. Giai đoạn của ung thư tuyến giáp sẽ mô tả có bao nhiêu khối ung thư. Nó cũng giúp nhận biết tình trạng nghiêm trọng của bệnh; từ đó đưa ra lựa chọn phương pháp điều trị đúng nhất. Ngoài ra, bác sĩ cũng thông báo khả năng sống sót của bệnh nhân khi phân tích các giai đoạn.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp

Nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp là từ đâu? Theo khoa học giải thích thì đó là do sự bất thường của những tế bào tại cơ quan này. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa phân định được chính xác căn nguyên gây ra bệnh. Nhưng nhiều chuyên gia cho rằng: loại tế bào K nào xuất hiện cũng là vì ADN bị thay đổi; dẫn đến sự tái tạo tế bào nhanh và mạnh mẽ, không thể kiểm soát tạo thành bướu (khối u). Ngoài ra, những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp như sau:

Rối loạn hệ miễn dịch:

Điều này làm hạn chế sản sinh kháng thể để chống virus.

Tạo cơ hội vi khuẩn, virus tấn công gây hại cho cơ thể.

Nhiễm phóng xạ qua đường tiêu hóa, hô hấp gây ảnh hưởng tuyến giáp.

Yếu tố di truyền:

70% người bệnh có bố mẹ, người thân mắc ung thư tuyến giáp.

Mắc bệnh tuyến giáp:

Viêm tuyến giáp.

Bệnh bướu tuyến giáp.

Bệnh Basedow.

Hormone tuyến giáp bị suy giảm.

Tác dụng phụ của một vài loại thuốc.

Bị trào ngược dạ dày, thực quản.

Các yếu tố: thiếu Iod, uống nhiều rượu, thuốc lá, béo phì,…

Căn nguyên gây bệnh K tuyến giáp chủ yếu là do những bất thường trong cơ thể. Việc tìm hiểu nguyên nhân cũng giúp con người biết rõ nguồn gốc bệnh là từ đâu; từ đó đưa ra phương pháp chữa trị hiệu quả nhất.

Triệu chứng của bệnh ung thư tuyến giáp

Triệu chứng của bệnh ung thư tuyến giáp ra sao và có rõ ràng không? Thực tế, bệnh này không có nhiều triệu chứng lâm sàng điển hình; khi xét nghiệm chức năng tuyến giáp vẫn ở giới hạn bình thường. Tuy nhiên, có thể nhận ra dấu hiệu bất thường khi soi gương, đeo dây truyền, đóng khuy cổ áo. Cụ thể các triệu chứng như sau:

Triệu chứng sớm:

Triệu chứng muộn:

Khối u to, rắn và cố định ở trước cổ.

Khàn tiếng, khó thở do bị chèn ép thanh quản, khí quản.

Khó nuốt, nuốt vướng, trớ vì bị khối u chèn ép thực quản.

Da tại vùng cổ có thể bị thâm hoặc sùi loét, chảy máu.

Mặt, hai bàn tay nhiều nếp nhăn, nổi rõ.

Gầy, sút cân không rõ nguyên nhân.

Chiều cao thay đổi bất thường.

Biểu hiện của bệnh K tuyến giáp khá mơ hồ, chúng thường xuất hiện từ từ và tăng dần. Việc nhận ra dấu hiệu bệnh càng sớm sẽ có ích cho việc điều trị kịp thời; từ đó giúp tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn cũng cao hơn.

Ung thư tuyến giáp-dễ gặp nhưng chưa khỏi

Biện pháp phòng tránh bệnh ung thư tuyến giáp

Duy trì trọng lượng của cơ thể trong ngưỡng hợp lý.

Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.

Đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc để cơ thể khỏe mạnh.

Thận trọng với các dấu hiệu lạ của cơ thể: đau cổ, khàn giọng,…

Chủ động khám sức khỏe theo định kỳ.

Phương pháp phòng ngừa bệnh K tuyến giáp cần được thực hiện nghiêm túc, đều đặn. Điều này giúp mọi người giữ được cơ thể dẻo dai, chống lại sự tấn công của bệnh ung thư.

Biện pháp chẩn đoán phòng ngừa bệnh ung thư tuyến giáp

Biện pháp chẩn đoán phòng ngừa bệnh ung thư tuyến giáp như thế nào? Ngoài việc tự ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tại nhà; vấn đề thăm khám để chẩn đoán bệnh cũng rất cần thiết. Điều này giúp nhận biết chính xác khả năng mắc bệnh của mình để có cách xử lý phù hợp. Để chẩn đoán xác định bệnh K tuyến giáp, cần kết hợp nhiều phương pháp với nhau. Đó là: thăm khám lâm sàng cùng những phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng. Chi tiết như sau:

Phương pháp thăm khám lâm sàng:

Cách này giúp kiểm tra khối u với 1 hay nhiều nhân.

Nếu có, xác định vị trí của chúng ở 1 hay 2 thùy eo.

Kiểm tra hạch cổ cả 2 bên có hay không.

Các xét nghiệm theo phương pháp cận lâm sàng:

Siêu âm màu tuyến giáp:

Siêu âm để đánh giá tính chất, lượng “hạt giáp”, phát hiện hạch cổ.

Phương pháp xạ hình tuyến giáp:

Soi hình ảnh chức năng tuyến giáp, nhân tuyến giáp.

Tế bào học (sinh thiết): dò tìm tế bào gây ung thư tuyến giáp.

Phương pháp chẩn đoán ngừa nguy cơ bệnh K tuyến giáp là rất quan trọng. Đây vừa là cách phòng tránh nguy cơ mắc bệnh; đồng thời cũng là bước giúp phát hiện dấu hiệu bệnh sớm nhất có thể.

Chữa ung thư tuyến giáp

Chữa ung thư tuyến giáp đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Mặc dù có thể điều trị nhưng căn bệnh này rất dễ để lại biến chứng hay tái phát. Do đó, cần phải có liệu trình chữa trị phù hợp. Trong y học hiện đại, phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp chính là cách phổ biến nhất. Cụ thể như sau:

Áp dụng cho trường hợp:

Dạng ung thư không biệt hóa còn khả năng phẫu thuật.

Dạng ung thư biệt hóa nhưng tiên lượng xấu hoặc bệnh tái phát.

Ung thư thể tủy ác tính gây đa tổn thương, di căn.

Ngoài chỉ định cắt bỏ toàn bộ; có thể cân nhắc cắt bỏ gần toàn bộ hay chỉ cắt thùy, eo giáp. Cụ thể:

Điều trị I131: diệt tế bào ung thư còn sót, tổn thương di căn.

Xạ trị, hóa trị: dùng cho ung thư thể không biệt hóa, thể tủy.

Liệu pháp Hormone: dùng sau trị I131 hậu phẫu, triệt di căn thất bại.

Điều trị ung thư tuyến giáp theo phương pháp phẫu thuật mang lại hiệu quả cao. Tùy trường hợp cụ thể mà áp dụng cắt bỏ toàn bộ hay 1 phần tuyến giáp. Nếu kết hợp với việc nạo vét hạch cổ thì sẽ là giải pháp tối ưu nhất.

Phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp bằng Đông y

Phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp bằng Đông y ra sao? Nguyên tắc trị bệnh của Đông y là diệt bệnh tận gốc nhưng không để lại biến chứng. Cách thức chữa ung thư tuyến giáp gồm: suy cam giải uất, hóa đàm nhuyễn kiên, khai uất hành ứ. Cụ thể 1 số bài thuốc Đông y điều trị bệnh K tuyến giáp như sau:

Bài thuốc “Ngũ hải anh lựu hoàn”:

Bài thuốc “Tứ hải tiêu an hoàn”:

Bài thuốc “Hổ phách hắc Long Đan”:

Bài thuốc từ cây xạ đen:

Sắc 100g xạ đen cùng 750ml nước.

Chắt lấy nước uống đến khi bị nhạt màu.

Bài thuốc từ cây xáo tam phân:

Xáo tam phân tươi, đem cắt lát 3-4cm rồi sao, hạ thổ.

Mỗi lần lấy 100g sắc cùng 150ml nước, uống nóng.

Cách chữa trị ung thư tuyến giáp bằng Đông y được nhiều người lựa chọn và tin dùng. Lý do bởi chúng rất an toàn cho sức khỏe và không gây ra tác dụng phụ với cơ thể.

Người bị ung thư tuyến giáp nên ăn gì?

Dùng lượng muối Iod phù hợp (chứa trong tảo, rong biển,…).

Trái cây tươi (loại quả mọng nước): cam, táo, cà chua, nho, dâu tây,…

Lựa chọn thực phẩm giàu Magie, khoáng chất, kẽm, đồng, Vitamin E, B.

Tích cực dùng các loại hạt như: hạt điều, bí, hạnh nhân,…

Rau xanh có nhiều màu sắc như rau bina, cam, đu đủ.

Các sản phẩm lên men chế biến từ đậu nành: tương Miso, Tempeh,…

Bổ sung Protein từ tự nhiên như: quả chuối, bơ, súp lơ xanh,…

Thực phẩm giàu Axit béo Omega-3: cá hồi, cá tuyết, cá thu, tôm,…

Hải sản cần ăn ít nhất 3 bữa trong 1 tuần.

Ưu tiên dùng thịt hữu cơ (không dùng hóa chất nên rất sạch).

Đối tượng mắc bệnh K tuyến giáp nên ăn bổ sung nhiều thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Chuẩn bị một thực đơn ăn uống khoa học chính là điều không thể thiếu để nâng cao đề kháng. Quan trọng không kém là giữ được tinh thần lạc quan, vui vẻ để đối đầu với căn bệnh.

Thực phẩm tốt cho tuyến giáp

Người bị ung thư tuyến giáp không nên ăn gì?

Người bị ung thư tuyến giáp không nên ăn gì? Mặc dù bệnh K tuyến giáp có thể điều trị khi phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, nếu thu nạp những thực phẩm không phù hợp sẽ khiến quá trình chữa bệnh khó khăn hơn. Bởi vậy, người bệnh cần lưu ý tránh các loại thực phẩm sau đây:

Không ăn đậu phụ, sữa đậu nành.

Hạn chế ăn thực phẩm quá nhiều chất xơ.

Tránh xa chất đường hóa học trong kẹo ngọt, phô mai, nước ngọt,…

Không ăn nội tạng động vật (tim, thận, gan,…).

Tránh các loại rau họ cải (cải bắp, cải bẹ, bông cải xanh, cải củ,…).

Nếu ăn rau cải, tuyệt đối không được ăn sống hay ăn tái.

Không dùng thực phẩm có Iod trước khi uống Iod phóng xạ.

Tránh các chất kích thích như rượu, bia,…

Lý do nên kiêng những loại thực phẩm trên:

Đậu nành sẽ làm giảm khả năng hấp thụ Iod.

Nhiều chất xơ quá sẽ cản trở sự hấp thụ thuốc trong trị bệnh.

Nội tạng có nhiều Axit béo, phá vỡ hoạt động của tuyến giáp.

Đường là thức ăn của tế bào ung thư, khiến bệnh phát triển nặng.

Đối tượng mắc bệnh K tuyến giáp nên tránh ăn những thực phẩm trên. Tuy người bệnh không phải kiêng quá nhiều; nhưng vẫn cần cẩn trọng để đảm bảo an toàn sức khỏe cũng như hiệu quả chữa bệnh.

Bệnh nhân ung thư tuyến giáp có ăn được tổ yến không?

Bệnh nhân ung thư tuyến giáp có ăn được tổ yến không? Đây là câu hỏi nhiều người thắc mắc. Cơ thể người bệnh thường khó hấp thụ dinh dưỡng, mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, khó ăn uống; đặc biệt là sau khi điều trị bằng phương pháp phóng xạ. Bởi vậy, nhiều đối tượng tìm đến các thực phẩm bổ dưỡng, dễ sử dụng, điển hình như tổ yến. Lý do bởi:

Cách dùng tổ yến cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp:

Người bệnh bị ung thư tuyến giáp có thể ăn được tổ yến. Tuy nhiên, không nên sử dụng bừa bãi khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Nấm lim xanh chữa bệnh ung thư tuyến giáp

Nấm lim xanh chữa bệnh ung thư tuyến giáp có hiệu quả không? Nấm cây lim là loại mọc trên thân cây lim xanh, nguồn gốc chủ yếu ở Quảng Nam. Theo khoa học nghiên cứu, trong nấm lim chứa các dược chất như: Triterpenes, Germanium, Adenosine,… Những dược chất này có công dụng:

Cách dùng nấm lim xanh phòng và trị bệnh ung thư tuyến giáp:

Nấm cây lim xanh rừng trị bệnh ung thư tuyến giáp rất hữu hiệu. Loài nấm này đã được y học thế giới chứng minh và công nhận tác dụng. Mặc dù vậy, người dùng vẫn không nên chủ quan và sử dụng tùy tiện. Tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để đạt công dụng tối ưu.

Ung Thư Tuyến Giáp Giai Đoạn Cuối Là Gì, Biểu Hiện, Cách Điều Trị

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh thường xuất hiện ở vùng đầu, mặt, cổ có cả ở nam giới lẫn nữ giới, căn bệnh này thường không có biểu hiện rõ ràng nên rất dễ di căn sang những bộ phận khác và phát hiện bệnh khi đã quá muộn. Vậy ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối biểu hiện như thế nào?

1. Biểu hiện ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối 1.1. Đau cổ, hàm hoặc tai

Một trong những biểu hiện đầu tiên là sự xuất hiện của khối u, khối u khá lớn lan rộng lên góc hàm và mang tai khiến bạn đau nhức trong vùng họng hoặc hàm. Tuy nhiên, khám lâm sàng không thể phát hiện được mà phải tiến hành các xét nghiệm cận lâm sàng phát hiện ung thư tuyến giáp tại Vinmec hoặc các địa chỉ khám uy tín. Ngoài ra, vùng cổ sẽ xuất hiện những nốt hạch to, mềm, nếu quá chủ quan sẽ khiến bạn bị đau rát và đây là một trong những triệu chứng ban đầu của biểu hiện ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối.

1.2. Cảm giác vướng khi nuốt thức ăn và uống nước

Khối u tuyến giáp sẽ gây ra triệu chứng khó nuốt, nuốt nghẹn kèm đau khi nuốt do khối u tạo áp lực trực tiếp lên vùng thực quản nằm ngay phía dưới khí quản. Cần tầm soát ung thư tuyến giáp ngay khi triệu chứng này kéo dài không khỏi.

1.3. Bị khó thở

Bên cạnh đó, tình trạng khó thở sẽ xuất hiện khi khối u đã phình to ra, và đó cũng chính là một trong các biểu hiện ở giai đoạn cuối đáng báo động.

1.4. Bị khàn tiếng

Khi khối u tuyến giáp lan rộng ra gây tổn thương dây thanh quản, từ đó bạn gặp tình trạng khàn giọng, khó giao tiếp,… tình trạng này nếu kéo dài bạn nên đi kiểm tra để nắm rõ hơn về tình hình sức khỏe.

2.1. Phơi nhiễm bức xạ liều cao

Khi nhiễm xạ do mắc bệnh phải điều trị bằng phóng xạ hoặc cũng có thể phơi nhiễm trong các sự cố hạt nhân… sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối do bệnh chỉ xuất hiện sau vài tháng hoặc vài năm sau khi phơi nhiễm.

2.2. Tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh 2.3. Nhiễm chất độc màu da cam

Chất độc màu da cam đã gây ra hậu quả y học và sinh học lâu dài đối với sức khỏe con người, không những cựu chiến binh chiến tranh mà còn cả các thế hệ sau của họ. Như đã biết, thời gian phát triển bệnh khi nhiễm phóng xạ hóa học có thể vài năm hoặc vài chục năm sau khi tiếp xúc, nên đó cũng là nguyên nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối. Bạn cần thường xuyên làm các xét nghiệm chức năng tuyến giáp để nắm rõ tình trạng sức khỏe của mình.

2.4. Đột biến gen

Các đột biến về gen sinh ung hoặc gen đè nén bướu trong ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối. Hoạt hoá các gene tyrosine kinase: tái sắp xếp gene sinh ung RET/PTC ở nhiễm sắc thể 10 xảy ra trong 5-35% carcinom dạng nhú tự phát. Gia tăng biểu lộ gene sinh ung MET có trong 70% carcinom dạng nhú. Gen đè nén bướu p53: đột biến điểm gen p53 làm bất hoạt hoá gen này, thấy trong 80% carcinôm không biệt hoá.

2.5. Không điều trị hoặc điều trị không đáp ứng các giai đoạn trước đó

Ung thư tuyến giáp vào giai đoạn đầu thường có những biểu hiện phát bệnh chưa rõ ràng và khiến bạn lại nhầm lẫn sang bệnh khác mà không được điều trị kịp thời và đúng cách. Ung thư tuyến giáp nếu được điều trị sớm sẽ cho tiên lượng điều trị tốt. Tuy nhiên, không phải điều trị lúc nào cũng mang lại kết quả tốt. Nếu không thể kiểm soát và chữa khỏi thì ung thư sẽ tiến triển đến giai đoạn cuối.

Ung thư tuyến giáp tồn tại ở 4 thể:

Thể nhú: thể này nhiều người mắc nhất ở căn bệnh ung thư này, chiếm khoảng 70-80%. Thời gian phát triển bệnh ở thể chậm và di căn sang hạch cổ, lan đến phổi hoặc xương. Thời gian sống của bệnh nhân ở kì cuối của dạng này trên 5 năm là 51% nếu được điều trị kịp thời.

Thể nang: phổ biến chỉ sau thể nhú (khoảng 10-15%), thường xảy ra ở những người thiếu i-ốt trong cơ thể. Loại này tiến triển nhanh hơn và di căn xa hơn vào xương và phổi. Thời gian sống trên 5 năm ở thể này là 50%.

Thể tủy: trường hợp mắc thể này ít hơn 2 loại trên (5-10%), nguyên nhân do các yếu tố di truyền và các yếu tố nội tiết. Thể này được chẩn đoán khi đã muộn (khi đã lan đến các hạch bạch huyết ở gan, phổi). Tỷ lệ sống sót trên 5 năm vào kì cuối là 28%.

Thể không biệt hóa: là loại rất nguy hiểm trong 4 thể, lan nhanh và rất phức tạp. Tuy nhiên xác suất mắc thể này cũng rất thấp, tỷ lệ sống trên 5 năm là 7% và đều phát hiện khi đã vào giai đoạn cuối.

Như vậy, ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối sống được bao lâu là tùy thuộc vào thời gian phát hiện bệnh, tùy vào loại bệnh mắc phải để đưa ra phương pháp điều trị, chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng với các thực phẩm tốt cho sức khỏe dành cho ngườimắc ung thư tuyến giáp.

4. Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối có chữa được không?

Nếu bạn thắc mắc ung thư tuyến giáp có chữa được không, thì ung thư tuyến giáp ở giai đoạn cuối không thể thực hiện phẫu thuật vì lúc này khối u đã di căn tới các bộ phận khác trên cơ thể. Căn cứ vào mức độ di căn của tế bào ung thư, sức khỏe của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

5. Cách điều trị ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối 5.1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u (nếu còn có thể)

Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong chữa trị ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối, phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u kết hợp nạo vét hạch cổ là sự lựa chọn tối ưu. Song, vẫn phải tùy thuộc vào tình trạng và loại ung thư mắc phải.

Với dạng ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt, việc cắt bỏ u tuyến giáp tận gốc xem như đã điều trị thành công, tuy nhiên nếu phát hiện quá trễ thì xác suất khỏi bệnh sẽ không cao. Ung thư thể tủy cũng thế, phẫu thuật sẽ là phương pháp điều trị hàng đầu, nếu không loại bỏ khối u tận gốc thì phải tiến hành xạ trị.

5.2. Xạ trị

Xạ trị là một trong những cách điều trị ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối khi đã di căn sang các vùng trọng yếu ở cổ như khí quản, thanh quản hoặc thực quản. Phương pháp này làm giảm mức độ phát triển và tốc độ lan tràn của các tế bào ác tính sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, phương pháp sử dụng Iod phóng xạ đồng vị I-131 được khuyến nghị điều trị khá cao và phù hợp đối với bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú hoặc thể nang và cho các bệnh nhân thể biệt hóa khi đã lan tới hạch bạch huyết hoặc di căn xa.

5.3. Điều trị kèm thuốc

Liệu pháp hormone thay thế là phương pháp chữa trị căn bệnh ung thư này được chỉ định sau khi điều trị I131 hậu phẫu, hay sau khi cắt toàn bộ tuyến giáp hoặc có di căn lan tràn sau khi điều trị triệt căn thất bại. Bên cạnh mục đích thay thế hormone giáp cần thiết cho cơ thể thì điều trị kèm thuốc hormon giáp còn làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư biệt hóa sau khi đã phẫu thuật.