Bệnh Xương Khớp Tiếng Nhật / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Thoát Vị Đĩa Đệm Tiếng Trung Là Gì Và Tiếng Nhật Là Gì ?

Thoát vị đĩa đệm tiếng Trung, tiếng Nhật là gì? Đây là vấn đề được nhiều bệnh nhân quan tâm nhằm tìm kiếm đa dạng các thông tin về loại bệnh này. Để dễ dàng tra cứu nhiều phương pháp chữa trị từ các quốc gia khác, người bệnh nên biết về các thuật ngữ chuyên ngành xương khớp trong bài viết sau.

Thoát vị đĩa đệm tiếng Trung là gì?

Hiện nay, số người bị các bệnh về xương khớp tại các các quốc gia Châu Á ngày càng tăng, không phân biệt đối tượng nam nữ, già trẻ. Nguyên nhân chính là do vận động quá sức hoặc sinh hoạt sai tư thế trong một thời gian dài.

Trung Quốc là đất nước sở hữu các bài thuốc Đông y chữa bệnh cột sống rất hiệu quả, nên khá nhiều bệnh nhân muốn tìm hiểu thoát vị đĩa đệm là gì khi gọi theo tiếng Trung Quốc.

Các bệnh đĩa đệm là danh từ chuyên ngành y, dùng để nói về hiện tượng các sụn khớp bị tổn thương, đĩa đệm dịch chuyển khỏi vị trí. Về cơ bản, khái niệm của bệnh lý này ở Việt Nam cũng giống với các nước lân cận. Trong tiếng Trung, từ thoát vị tại đĩa đệm được viết là 椎间盘突出 (phiên âm: Chuíjiānpán túchū), trong đó 椎间盘 có nghĩa là đĩa đệm, 突出 là thuật ngữ y học mô tả tình trạng một vật bị nhô ra ngoài, không còn ở đúng vị trí của nó.

Dựa vào vị trí đĩa đệm bị thoát vị, bệnh được chia làm hai loại là:

Thoát vị đĩa đệm ở cột sống lưng: Đây là bệnh trạng phổ biến, thường gặp ở những người lớn tuổi, những người có công việc đặc thù như nhân viên văn phòng, tài xế,… Lúc này, các đốt sống lưng bị thoái hóa, tác động lực lên tủy sống và rễ thần kinh, dẫn đến triệu chứng đau nhức. Thoát vị ở đĩa đệm cột sống lưng trong tiếng trung là 腰椎间盘突出症.

Thoát vị đĩa đệm ở đốt sống cổ: Nguyên nhân chính của bệnh này là do thói quen sinh hoạt, vận động không đúng tư thế làm các dây thần kinh bị chèn ép. Hoạt động này kéo dài khiến cho các đốt sống bị bào mòn, có thể mọc các gai cột sống làm người bệnh đau nhức, mỏi cổ, khó vận động, mất ngủ triền miên, thậm chí gây hội chứng thiếu máu não ở người bệnh. Thuật ngữ này trong tiếng trung là 古代椎間盤突出.

Đĩa đệm: 椎间盘.

Cột sống: 脊柱.

Tuỷ sống: 脊髓.

Rễ thần kinh: 神经学根源.

Gai cột sống: 脊椎.

Thoái hoá: 降级.

Viêm khớp: 关节炎.

Đau vai gáy: 肩颈疼痛.

Bài tập vật lý trị liệu: 理疗.

Viêm khớp: 关节炎.

Đau thần kinh tọa: 坐骨神经痛.

Thấp khớp: 风湿病.

Bệnh gút:痛风.

Xẹp đốt sống: 椎骨.

Thoát vị đĩa đệm là gì?: 什么是椎间盘突出?

Triệu chứng của thoát vị ở đĩa đệm?: 椎间盘突出的症状?

Nguyên nhân của đĩa đệm bị thoát vị: 椎间盘突出的原因.

Thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không?: 椎间盘突出有危险吗?

Các liệu trình chữa thoát vị: 椎间盘突出症的治疗.

Thoát vị đĩa đệm nên uống thuốc gì?: 椎间盘突出症应服用什么药物?

Không nên làm gì khi đĩa đệm bị thoát vị?: 椎间盘突出症怎么办?

Bài tập tốt cho người bị thoát vị: 椎间盘突出症的好练习.

Phòng ngừa thoát vị đĩa đệm: 预防椎间盘突出.

Điều trị bệnh thoát vị ở đĩa đệm bằng mổ: 修复椎间盘突出症的手术.

Thoát vị nên ăn gì?: 椎间盘突出应该吃什么?

Thoát vị đĩa đệm tiếng Nhật là gì?

Tương tự như tiếng Trung, căn bệnh này trong tiếng Nhật không khác về nội dung hay đặc tính của bệnh lý. Thoát vị đĩa đệm tiếng Nhật là 椎間板ヘルニア, trong đó 椎間板 là danh từ đĩa đệm, ヘルニア được hiểu là trạng thái một vật lệch ra khỏi vị trí ban đầu của nó. Hiện nay số người mắc phải bệnh thoát vị tại đĩa đệm càng càng tăng.

Không chỉ những người lớn tuổi, người lao động tay chân mà cả những người trẻ tuổi, nhân viên văn phòng cũng có thể bị loại bệnh này. Hầu hết các nguyên nhân đều làm cho đĩa đệm bị đè nén, áp lực quá mức dẫn đến rách bao xơ, dịch đĩa đệm tác động lực lên sợi thần kinh. Hai vị trí thoát vị nổi bật trong tiếng Nhật là:

Thoát vị đĩa đệm ở cột sống lưng: 腰椎の腰椎椎間板ヘルニア.

Thoát vị ở đĩa đệm đốt sống cổ: 頸椎椎間板ヘルニア.

Đĩa đệm: ディスクディスク.

Cột sống: 背骨.

Tuỷ sống: 脊髄.

Rễ thần kinh: 神経根.

Gai cột sống: 背骨.

Thoái hoá: 劣化.

Viêm khớp: 関節炎.

Đau vai gáy: 肩と首の痛み.

Bài tập vật lý trị liệu: 理学療法.

Viêm khớp: 関節炎.

Đau thần kinh tọa: 坐骨神経痛.

Thấp khớp: リウマチ.

Bệnh gút: 痛風.

Xẹp đốt sống: 倒れた椎骨.

Những câu hỏi thường gặp về thoát vị đĩa đệm bằng tiếng Nhật:

Đĩa đệm bị thoát vị là gì?: 椎間板ヘルニアとは何ですか?

Triệu chứng của thoát vị đĩa đệm?: 椎間板ヘルニアの症状?

Nguyên nhân của thoát vị vùng đĩa đệm: 椎間板ヘルニアの原因.

Bệnh thoát vị có nguy hiểm không?: 椎間板ヘルニアは危険ですか?

Các liệu trình chữa thoát vị đĩa đệm?: 椎間板ヘルニアの治療は?

Thoát vị ở đĩa đệm nên uống thuốc gì?: 椎間板ヘルニアはどのような薬を服用すべきですか?

Không nên làm gì khi mắc đĩa đệ bị thoát vị?: 椎間板ヘルニアの場合はどうすればよいですか?

Bài tập tốt cho thoát vị đĩa đệm: 椎間板ヘルニアの良い練習.

Phòng ngừa thoát vị: 椎間板ヘルニアの予防.

Điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm bằng mổ: 椎間板ヘルニア手術.

Thoát vị ở đĩa đệm nên ăn gì?: ヘルニアディスクは何を食べるべきですか?

Ngày cập nhật gần nhất:

Bệnh Xương Khớp Nên Kiêng Ăn Gì?

Đau nhức xương khớp, bị bệnh xương khớp và mối lo ngại không biết nên ăn và kiêng ăn những gì? Đây không phải là mối quan tâm của riêng bạn mà còn là sự phân vân của tất cả những người bệnh xương khớp.

Có một số món ăn tốt cho bệnh xương khớp nhưng cũng cần kiêng ăn một số loại thứ phẩm sau:

Bệnh đau xương khớp kiêng ăn gì? Món đầu tiên có thể nghĩ ngay đến là hải sản. Bởi lẽ hải sản đông lạnh có tính hàn cao rất dễ gây đau dung cho người thoái hóa, thoát vị hay viêm khớp. Vì vậy với những người mắc bệnh lý nên tránh ăn những đồ ăn từ hải sản, nhất là hải sản đông lạnh.

Để tìm hiểu kỹ hơn về bệnh xương khớp kiêng ăn những loại hải sản nào. Cách tốt nhất vẫn nên đến bác sĩ để có những xét nghiệm và chẩn đoán chính xác về bệnh lý và loại hải sản nào không nên ăn với từng cơ địa.

Bệnh xương khớp kiêng ăn, uống: Rượu bia

Hầu như các bệnh lý đều khuyên tránh xa những nước uống có cồn: bia, rượu, các chất kích thích,.. bệnh xương khớp cũng không là ngoại lệ. Bởi lẽ, khi đưa các chất này vào cơ thể sẽ làm trầm trọng các bệnh về khớp và làm suy giảm đến hệ tiêu hóa, chức năng gan, tăng tỷ lệ mắc các bệnh ung thư.

Thực tế chứng minh cái gì dùng nhiều cũng không tốt cho sức khỏe. Vì vậy cần hạn chế dùng quá nhiều thịt, nội tạng, nhất là từ những nguồn không rõ nguồn gốc xuất xứ. Bởi trong nội tạng chứa rất nhiều vi khuẩn, virus, kí sinh trùng,..Những tác nhân này sẽ làm trầm trọng bệnh lý với những người bị viêm khớp đang trong quá trình chữa bệnh.

Bệnh xương khớp nên kiêng ăn: Thịt gà

Thịt gà là một trong những thực phẩm ngon và nhiều chất dinh dưỡng. Tuy nhiên với những người mắc bệnh về khớp, viêm khớp, xương khớp cần tránh xa loại thực phẩm này. Trong thịt gà chứa rất nhiều kẽm vì thế nó sẽ phá vỡ cấu trúc sụn. Khi người bệnh xương khớp ăn vào sẽ làm cho vùng bị viêm khớp nghiêm trọng hơn.

Bệnh xương khớp nên kiêng ăn, uống: Cà phê, trà có chất cafein

Khắc tinh của những người bệnh xương khớp chính là cà phê và những loại trà có chất cafein trong đó. Bởi, với những người bệnh xương khớp, lượng cafein sẽ ăn mòn các khớp xương và khiến tình trạng bệnh lý của bạn ngày càng nghiêm trọng hơn. Vì vậy nên hạn chế, tốt nhất là tránh xa các loại đồ uống này.

Bệnh xương khớp nên kiêng ăn: Bột mì, nếp, bắp

Đặc biệt, người có bệnh xương khớp nên kiêng ăn những thực phẩm chứa nhiều tinh bột và protein: bột mỳ, bột nếp, bột bắp. Những loại bột này rất dễ gây dị ứng. Có thể nó là thực phẩm dinh dưỡng tốt cho người khác, nhưng với những người bệnh xương khớp thì câu trả lời là không. Nó sẽ khiến cho vùng viêm khớp nặng càng thêm nặng.

Thực phẩm lên men như dưa cà muối chua

Để tạo nên những thực phẩm lên men, cần sử dụng khá nhiều gia vị muối ăn tinh luyện. Vì vậy điều này sẽ không tốt với những người bệnh xương khớp. Vậy thực phẩm len men như dưa cà, muối chua sẽ nằm trong danh sách người có bệnh xương khớp nên kiêng ăn. Khi thực phẩm lên men chưa đủ độ chín sẽ có hàm lượng Nitrit cao, điều này sẽ có nguy cơ gây hại cho sức khỏe hơn có lợi.

Triệu Chứng Của Lao Xương Khớp

Vị trí tổn thương: thường là các đốt sống lưng hay đốt sống thắt lưng, chiếm khoảng 90%.

Triệu chứng cơ năng của bệnh: đau khu trú tại một điểm của đốt sống bị tổn thương. Ban đầu thì bệnh nhân bị đau khi vận động tăng lên, giảm đau khi bệnh nhân được nghỉ ngơi. Vào các giai đoạn muộn hơn của bệnh, khi bệnh đã chèn ép vào các nhánh rễ dây thần kinh, bệnh nhân sẽ xuất hiện triệu chứng đau kiểu rễ. Đau lan theo đường đi của các rễ dây thần kinh và dây thân kinh tăng lên khi bệnh nhân bị ho, hắt hơi hay bệnh nhân rặn mạnh. các triệu chứng toàn thân hoặc nhiễm lao trên các cơ quan khác.

Triệu chứng thực thể của bệnh:

+ Gõ vào gai sau của đốt sống bị tổn thương thì gây ra đau cho người bệnh.

+ Các vận động cột sống của bệnh nhân bị hạn chế.

+ Các triệu chứng toàn thân hoặc nhiễm lao ở các cơ quan khác.

2.Giai đoạn toàn phát của bệnh

Tổn thương: các đốt sống và đĩa đệm bị phá hủy nhiều tạo thành các ổ áp xe lạnh, đồng thời thấy có xuất hiện biến dạng cột sống của bệnh nhân và có các dấu hiệu của các triệu chứng thần kinh.

Các triệu chứng:

+ Bệnh nhân bị đau liên tục, đau tăng dần tại các đốt sống bị tổn thương. Có khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đau lan theo các rễ của dây thần kinh.

+ Thăm khám thì thấy đốt sống của bệnh nhân bị biến dạng, các đốt sống bị tổn thương lồi ra sau.

+ Có thể thấy các ổ áp xe lạnh của người bệnh có các vị trí khác nhau tùy theo vị trí tổn thương và sự di chuyển của khối áp xe. Túi áp xe lạnh của người bệnh thì thường di chuyển xuống vùng mông hoặc vùng bẹn của bệnh nhân. Túi này thì thường là mềm, không bị đau, một số túi có thể bị vỡ ra. Dịch bã đậu có thể bị chảy ra theo các lỗ rò ở cạnh cột sống hay chảy tại các vị trí có ở mông, bẹn. Các lỗ rò này thì thường khó liền lại.

+ Một số trường hợp bệnh nặng, đốt sống và đĩa đệm của bệnh nhân bị phá hủy nhiều, trượt ra sau và chèn vào tủy sống, đuôi ngựa, gây ra liệt (thường thì nằm ở các cột sống cổ hay lưng). Tùy theo vị trí tổn thương mà bệnh nhân có thể bị liệt tứ chi (tổn thương ở cổ), tổn thương chi dưới (các đốt sống lưng, thắt lưng), hội chứng đuôi ngựa (đoạn đốt sống thắt lưng dưới bị tổn thương). Mức độ có thể nhẹ, chỉ gây ra rối loạn cảm giác, yếu tố cơ lực đến mức độ nặng liệt cứng, có rối loạn cơ tròn.

+ Các dấu hiệu toàn thân như gầy sút cân, suy nhược, sốt thường rõ rệt.

3.Giai đoạn cuối của bệnh.

Trường hợp bệnh nhân không được điều trị thì bệnh sẽ nặng dần lên. Lao lan ra các bộ phận khác như lao màng não, lao màng tim, lao màng phổi. Bệnh nhân có thể bị liệt, chết vì suy kiệt sức khỏe hay có các nhiễm khuẩn phụ.

copy ghi nguồn: https://health-guru.org/

link bài viết: Triệu chứng của lao xương khớp

Biểu Hiện Xương Khớp Ở Bệnh Nhân Lupus

Biều hiện xương khớp:

Tổn thương xương khớp là một đặc tính rất thường gặp của bệnh lupus.

Đa số bệnh nhân, tiến triển của bệnh khớp không giống như viêm đa khớp dạng thấp, nghĩa là nó không làm tổn thương sụn và bào mòn xương. Tuy nhiên, đau khớp ít gặp trong giai đoạn cấp, có thể rất nặng làm người bệnh không thể đi đứng được nhiều người.

Các khớp hay viêm là ngón tay, bàn tay, cổ tay, gối. Là những khu vực xương khớp thường cử động nhiều hơn và bị tác động nhiều bởi môi trường xung quanh. Mỗi khi thời tiết thay đổi thì các khớp tay và gối thường xuất hiện những cơn đau nhẹ sau dần khi chứng lupus tiếp tục sẽ khiến đau hơn gây khó chịu cho người bệnh.

Các khớp có thể bị là khuỷu tay, vai, háng. Thông thường thì những cơn đau do bệnh lupus gây ra ở tay hay khớp gối cũng kéo theo việc khuỷu tay hay vai, háng cũng bị ảnh hưởng trong quá trình đi lại hay cử động.

Có triệu chứng cứng khớp buổi sáng nhưng chỉ trong ít phút chứ không đến hàng giờ như trong viêm khớp dạng thấp. Đây là hiện tượng hay xảy ra đối với những người mắc bệnh lupus hoặc khi mắc bệnh thì nó cung gây ra những biểu hiện như vậy.

Viêm bao hoạt dịch gân khoảng 10-13%. Tràn dịch khớp ít gặp và nếu có thường ít.Yếu cơ, viêm cơ, đau cơ thường gặp ở người bệnh. Tình trạng xương khớp mỏi rời hay người bệnh ngại đi lại vì việc đau nhức là biểu hiện chung của nhiều người nên cũng khó để xác định đó có phải là bệnh Lupus hay không.

Để điều trị ảnh hưởng đến cơ xương khớp ở người bệnh Lupus bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn và có được lộ trình điều trị chữa bệnh phù hợp nhất. Mọi tiến triển của bệnh sẽ được kiểm soát và những nguy cơ biến chứng của bệnh sẽ được kìm hãm một cách tối đa nhất.

Theo Hyluflex.com