Bệnh Tiểu Đường Webtretho / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Zqnx.edu.vn

Bệnh Tiểu Đường Là Gì? Phân Loại, Triệu Chứng ⋆ Bệnh Tiểu Đường

Bệnh tiểu đường, còn gọi là đái tháo đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,…

Bệnh tiểu đường, còn gọi là đái tháo đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,…

Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và tiểu đường loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin. Ngoài ra còn có tiểu đường thai kỳ.

Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<20T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton. Những triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường loại 1 là: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều (4 nhiều), mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.

Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên. Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng kín do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.

Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.

Các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.

Glucose niệu kéo theo lợi niệu thẩm thấu làm tăng lượng nước tiểu, bệnh nhân thường xuyên mắc đi tiểu hơn người bình thường. Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mảng trắng. Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.

Cơ thể không thể sử dụng đường để cung cấp năng lượng làm cho bệnh nhân nhanh đói, đói chỉ sau bữa ăn một thời gian ngắn.

Mất nước làm kích hoạt trung tâm khát ở vùng hạ đồi, làm cho bệnh nhân có cảm giác khát và uống nước liên tục.

Dù ăn uống nhiều hơn bình thường, nhưng do cơ thể không thể sử dụng glucose để tạo năng lượng, buộc phải tăng cường thoái hóa lipid và protid để bù trừ, làm cho bệnh nhân sụt cân, người gầy còm, xanh xao. Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).

Một số xét nghiệm cần thiết phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh:

Đo nồng độ đường trong máu lúc đói, sau khi ăn và sự dung nạp chất này.

Xác định tiểu đường trong 2 lần xét nghiệm đều cho kết quả là nồng độ glucose trong máu lúc đói cao hơn 126 mg/dl. Khi kết quả xét nghiệm có nồng độ từ 110 và 126 mg/dl thì coi là tiền tiểu đường, báo hiệu nguy cơ bị tiểu đường type 2 với các biến chứng của bệnh.

Nếu kết quả đo nồng độ glucose sau khi đă ăn cao hơn 200 mg/dl kèm các triệu chứng của bệnh (khát nhiều, đái nhiều và mỏi mệt) thì nghi ngờ bị bệnh tiểu đường.

Đôi khi các bác sĩ muốn chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ hơn nữa bằng cách cho uống đường glucose làm bộc lộ những trường hợp ĐTĐ nhẹ mà thử máu theo cách thông thường không đủ tin cậy để chẩn đoán. Cách đó gọi là “test dung nạp glucose bằng đường uống”. Xét nghiệm nồng độ glucose sau khi uống 2 giờ. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ này vẫn cao hơn 200 mg/dl thì chẩn đoán là bị bệnh tiểu đường type 2.

Sau khi được chẩn đoán xác định và làm những xét nghiệm theo dõi thường kỳ (1-2lần/năm) để thăm dò các biến chứng mạn tính và để theo dõi điều trị: Khám lâm sàng: lưu ý kiểm tra cân nặng, huyết áp, bắt mạch ngoại biên và so sánh nhiệt độ da, khám bàn chân, khám thần kinh bao gồm thăm dò cảm giác sâu bằng âm thoa. Khám mắt: phát hiện và đánh giá tiến triển bệnh lý võng mạc. Xét nghiệm: đặc biệt lưu ý creatinin, mỡ máu, microalbumin niệu (bình thường < 30 mg/ngày) hoặc định lượng protein niệu. Đo điện tim nhằm phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Soi đáy mắt.. Trong một số tình huống (không phải là xét nghiệm thường qui): Fructosamin: cho biết đường máu trung bình 2 tuần gần đây, có nhiều lợi ích trong trường hợp người mắc ĐTĐ đang mang thai. Nếu đường máu cân bằng tốt, kết quả < 285 mmol/l. Peptid C (một phần của pro-insulin): cho phép đánh giá chức năng tế bào bêta tụy. Thử đường trong nước tiểu cũng là một phương pháp được tiến hành tuy nhiên kết quả của phương pháp này không được đánh giá cao bằng những cách thức còn lại.

Những người bị bệnh nên có sẵn máy đo đường huyết cá nhân tại nhà để có thể tiện việc theo dõi bệnh tình. Nếu thấy có những chuyển biến bất thường thì nên đến ngay bác sĩ, không nên tự điều trị.

Những điều chỉnh lối sống người bệnh tiểu đường cần tuân theo để kiểm soát bệnh:

Ăn nhiều rau không tinh bột, đậu, và trái cây như táo, lê, đào, và quả mọng, chuối, xoài, và đu đủ là các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp là sự lựa chọn tốt cho đồ ăn tráng miệng.

Ăn các loại ngũ cốc tự nhiên ít chế biến sẵn: Hãy ăn uống khoa học và chế biến theo kiểu cổ truyền và không nên ăn đồ ăn chế biến sẵn.

Hạn chế khoai tây trắng và các sản phẩm ngũ cốc tinh chế như bánh mì trắng và mì sợi trắng.

Hạn chế đồ ngọt tập trung bao gồm các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao chẳng hạn như kem. Giảm nước ép trái cây không nhiều hơn một ly một ngày. Hoàn toàn loại bỏ các đồ uống có đường ngọt.

Ăn lành mạnh của một loại protein ở hầu hết các bữa ăn, chẳng hạn như cá, đậu, hoặc thịt gà không da.

Chọn các loại thực phẩm với chất béo có lợi cho sức khỏe như dầu ô liu, bơ, dầu thực vật rất tốt cho người tiểu đường. Hạn chế chất béo bão hòa từ sữa và các sản phẩm khác từ động vật. Loại bỏ hoàn toàn các chất béo trong đồ ăn nhanh và chế biến sẵn.

Có ba bữa ăn chính và một hoặc hai bữa ăn nhẹ mỗi ngày và đặc biệt không bỏ bữa sáng.

Ăn chậm và dừng lại khi thấy vừa đủ.

Giảm cân là mục tiêu quan trọng cho người bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường típ 2). Béo phì làm tăng lượng đường huyết và kháng với insulin. Chương trình giảm cân thích hợp ngăn ngừa sự gia tăng các biến chứng do béo phì như huyết áp cao, bệnh tim mạch.

Stress và lo âu cũng có thể khiến bạn có nguy cơ bị tiểu đường cao hơn. Stress làm tăng sự giải phóng hormon tuyến yên ACTH, từ đó thúc đẩy giải phóng hormon cortisol từ tuyến thượng thận, còn được gọi là hormon stress, ảnh hưởng gián tiếp tới lượng đường huyết trong cơ thể.

Thiếu ngủ có thể làm tăng lượng đường huyết và tăng sản sinh hormon stress cortisol. Để tránh điều này hãy duy trì giấc ngủ đều đặn liên tục 7-8 giờ.

Các sản phẩm thuốc lá có thể ảnh hưởng tới lưu thông máu trong cơ thể. Tuần hoàn máu bị ảnh hưởng có thể ảnh hưởng tới bệnh tiểu đường và gây hậu quả nghiêm trọng.

Nên tập luyện thường xuyên. Theo các nghiên cứu, những bệnh nhân tiểu đường thường xuyên tập luyện ít có khả năng bị các biến chứng như đột quỵ và đau tim.

Bệnh Tiểu Đường Lây Qua Đường Nào?

Khi nhắc đến bệnh tiểu đường, gần như tất cả mọi người đều biết đó là bệnh nguy hiểm, không chữa khỏi được, phải ăn kiêng rất nghiêm ngặt… Nhưng vẫn có những hiểu sai về bệnh. Nhiều người thắc mắc bệnh tiểu đường có lây không? Bệnh tiểu đường lây qua đường nào? Làm thế nào để phòng tránh bệnh tiểu đường? Tất cả những thắc mắc trên sẽ được giải đáp đầy đủ trong bài viết sau đây.

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh rối loạn chuyển hóa đường không vào được tế bào dẫn tới lượng đường trong máu tăng cao, các tế bào bị thiếu năng lượng để hoạt động.

Bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm trên tim mạch, gây tổn thương các cơ quan khác như mắt, thận, thần kinh và gây ra các bệnh lý nghiêm trọng khác.

Bệnh tiểu đường là bệnh KHÔNG lây truyền. Chính vì vậy, không có bất kỳ con đường lây truyền của bệnh tiểu đường nào dù là đường máu hay không khí.

Việc hiểu sai về một bệnh sẽ khiến con người có những cách hành xử sai với người bệnh, ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của bệnh nhân. Có thể nhiều người nhận thấy có những gia đình có nhiều người cùng mắc bệnh tiểu đường nên quy kết rằng bệnh có tính lây truyền.

Tuy nhiên, việc người trong một gia đình cùng mắc bệnh tiểu đường là do di truyền và/hoặc do có thói quen ăn uống, sinh hoạt giống nhau chứ không phải do lây truyền.

Do đó, câu trả lời cho câu hỏi: “Bệnh tiểu đường lây qua đường nào?” đó là bệnh tiểu đường không lây. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể yên tâm khi tiếp xúc với người bị bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường không lây từ mẹ sang con nhưng có khả năng bị di truyền. cụ thể:

Đối với tiểu đường tuýp 1: Nếu cả bố và mẹ đều bị tiểu đường tuýp 1 thì tỷ lệ con bị bệnh sẽ là 30%, nếu chỉ bố bị tiểu đường tuýp 1 thì tỷ lệ này giảm xuống còn 6%. Còn nếu chỉ mẹ bị thì tỷ lệ này chỉ còn 1-4%.

Đối với tiểu đường tuýp 2: Nếu cả hai bố mẹ bị tiểu đường tuýp 2 thì tỷ lệ con bị tiểu đường lên đến 75%, còn nếu chỉ bố hoặc mẹ bị thì tỷ lệ này sẽ thay đổi tùy thuộc vào thời điểm sinh con.

Nếu người mẹ bị tiểu đường thai kỳ, đứa trẻ sinh ra có nguy cơ bị tiểu đường và tiền tiểu đường tăng gấp 8 lần so với những đứa trẻ khác.

Bệnh tiểu đường không phải do virus hay vi khuẩn nên không lây khi quan hệ vợ chồng. Chính vì vậy, người bệnh hoặc người có bạn đời là người bệnh tiểu đường không cần kiêng quan hệ.

Bệnh tiểu đường không lây khi quan hệ tình dục nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống tình dục vì nó khiến người bệnh mệt mỏi và suy giảm sinh lý.

Lượng máu đến tinh hoàn ít và tổn thương thần kinh khiến bệnh nhân nam bị rối loạn cương dương, gây giảm ham muốn và cảm giác thỏa mãn ở cả nam và nữ. Ngoài ra, tình trạng khô âm đạo hay viêm nhiễm cơ quan sinh dục do tiểu đường cũng ảnh hưởng rất lớn đến đời sống tình dục của người bệnh.

Tiểu đường là một bệnh lý mạn tính, hiện nay chưa có bất kỳ một phương pháp hay một loại thuốc nào có thể chữa khỏi bệnh tiểu đường.

Mục tiêu điều trị bệnh tiểu đường đó là đưa đường huyết về ngưỡng an toàn, ổn định đường huyết và ngăn ngừa biến chứng bệnh tiểu đường . Muốn đạt được điều đó, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ điều trị, có chế độ ăn uống, tập luyện theo hướng dẫn.

Bệnh tiểu đường rất nguy hiểm, là bệnh dẫn đến tử vong thứ ba ở nước ta chỉ sau các bệnh lý tim mạch và ung thư.

Người bệnh có thể tử vong vì rất nhiều biến chứng của bệnh tiểu đường, từ biến chứng cấp tính như tụt đường huyết quá mức, nhiễm toan chuyển hóa, tăng áp lực thẩm thấu máu hay các biến chứng mạn tính như bệnh lý trên tim mạch, thận, thần kinh….

Để đạt được mục tiêu điều trị là hạ và ổn định đường huyết, ngăn ngừa biến chứng tiểu đường, người bệnh cần:

Dùng thuốc theo đơn của bác sĩ. Không được tự ý ngưng hoặc đổi thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ điều trị.

Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ ăn kiêng hợp lý và tập luyện theo hướng dẫn.

Kiểm tra đường huyết thường xuyên và kiểm tra chỉ số HbA1c định kỳ. Nghe ngóng cơ thể, báo ngay với bác sĩ khi có bất kỳ bất thường nào để có hướng điều trị sớm và phù hợp.

Vì tiểu đường là bệnh lý mạn tính, người bệnh phải dùng thuốc và thực hiện kiêng khem, tập luyện hàng ngày. Khi uống thuốc tây trong thời gian dài, người bệnh sẽ có nguy cơ gặp các tác dụng phụ do thuốc gây ra. Đặc biệt là về sau, người bệnh gặp hiện tượng “nhờn thuốc”, phải tăng liều hoặc đổi thuốc khiến nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn tăng lên rất nhiều lần.

Vì những khó khăn đó, các nhà khoa học luôn không ngừng nghiên cứu và tìm kiếm một giải pháp tốt hơn, vừa giúp hạ đường và ổn định đường huyết vừa an toàn, không có tác dụng phụ.

Trong tự nhiên có rất nhiều loại thảo dược có tác dụng tốt trong việc hạ đường huyết. Kết quả của các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra ra các thảo dược có tác dụng tốt nhất đó là mướp đắng, dây thìa canh và hạt methi.

Ba loại thảo dược này khi kết hợp với nhau sẽ làm hạ đường huyết theo cả 3 cơ chế:

Giúp kích thích tuyến tụy tăng tiết insulin.

Tăng sự nhạy cảm của tế bào với insulin

Tăng dự trữ glucose dưới dạng glycogen tại gan và cơ.

Để bệnh tiểu đường cải thiện tốt nhất, không chỉ cần hạ mà còn cần ổn định chỉ số đường huyết , tránh nồng độ đường trong máu lên xuống thất thường dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, ngoài các thảo dược tự nhiên, người bệnh cần bổ sung thêm các nguyên tố vi lượng.

Các nguyên tố vi lượng có vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa của cơ thể, trong đó có chuyển hóa đường. Trong đó, quan trọng nhất là nguyên tố selen, chrom, magie và kẽm.

BoniDiabet được nhập khẩu nguyên lọ từ Canada và Mỹ, là sản phẩm duy nhất hiện nay có sự kết hợp giữa thảo dược (mướp đắng, dây thìa canh, hạt methi, lô hội, quế) và nguyên tố vi lượng (kẽm, selen, magie, chrome). Nhờ vậy, BoniDiabet đem đến tác dụng vượt trội: Giúp đưa đường huyết về ngưỡng an toàn, ổn định đường huyết, giảm và ngăn ngừa các biến chứng bệnh tiểu đường.

Hiệu quả, chất lượng của BoniDiabet đã trải qua những khâu kiểm duyệt khắt khe tại Canada và Mỹ. BoniDiabet được sản xuất bởi tập đoàn đa quốc gia Viva Nutraceuticals – tập đoàn sản xuất Dược phẩm, thực phẩm chức năng uy tín hàng đầu thế giới.

Tại hai nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP của tập đoàn Viva Nutraceuticals, BoniDiabet được sản xuất bởi công nghệ microfluidizer. Đây là công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới, giúp các thành phần của BoniDiabet có kích thước siêu nano (nhỏ hơn 70nm). Vì vậy, sản phẩm có độ ổn định và tinh khiết cao, sinh khả dụng có thể lên tới 100%, hiệu quả đạt được là cao nhất.

Tác dụng, độ an toàn của BoniDiabet đã được chứng minh qua thử nghiệm lâm sàng tại bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông, Hà Nội. Kết quả thu được: 96.67% bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng có cải thiện tốt và khá sau khi sử dụng BoniDiabet.

Kết quả trên giúp người bệnh thêm phần yên tâm và tin tưởng về hiệu quả và độ an toàn của BoniDiabet.

Chú Trọng bị tiểu đường đã hơn 4 năm, chú tuân thủ tuyệt đối điều trị nhưng đường huyết lúc nào cũng lên tới 9-10, chỉ số Hba1c lên đến 7.2, người chú lúc nào cũng mệt mỏi. Chú cũng đã dùng rất nhiều dòng sản phẩm thảo dược mà đường huyết vẫn không hạ.

Chú dùng BoniDiabet sau 4 lọ thì đường huyết đã hạ chỉ còn 6.7 mmol/L. Sau 3 tháng, chỉ số Hba1c của chú chỉ còn 6.6%, chú cũng không còn mệt mỏi như trước nữa, sức khỏe cũng dần trở lại như ngày chưa bị bệnh.

Bác đã từng rất khổ sở với bệnh tiểu đường trong 11 năm trời. Lúc biết mình bị bệnh tiểu đường, đường huyết của bác đã lên tới 20mmol/l. Bác được hướng dẫn tự tiêm insulin tại nhà nhưng đường huyết lúc lên rất cao, lúc lại xuống rất thấp. Vài năm sau đó bác bị tê bì chân tay, lở loét mãi không liền, một bên mắt của bác bị đục thủy tinh thể.

Bác uống BoniDiabet với liều 4 viên/ ngày kèm với tiêm insulin, sau 2 tháng bác thấy khỏe hơn, da dẻ đỡ xám xịt, còn đường huyết thì ổn định ở mức 7 mmol/l. Đến nay, đường huyết của bác đã giảm xuống còn 6,5mmol/l, bác chỉ cần uống 2 viên BoniDiabet một ngày, bác sĩ cũng giảm nửa liều insulin cho bác, chân tay hết hẳn tê bì, các vết loét hay vết ngứa cũng nhanh lành hơn hẳn, sức khỏe từ đó cũng được cải thiện lên rất nhiều.

Cô Hồng chia sẻ: “Cô bị tiểu đường từ năm 2014, bệnh khiến cô lúc nào cũng trong trạng thái mệt mỏi, khát nước, tiểu nhiều, tê buốt các ngón chân, sụt cân liên tục. Đường huyết của cô lên tới 18.1 mmol/L. Cô uống thuốc và tiêm insulin theo hướng dẫn nhưng đường huyết vẫn lúc 9 lúc 10 mmol/L, chỉ số HbA1c cũng hơn 9%.

Cô dùng BoniDiabet liều 4/ngày kèm thuốc tây và tiêm insulin. Sau một tháng đường huyết đã hạ được xuống còn hơn 7 mmol/l. Sau 3 tháng, đường huyết của cô chỉ còn 5.6 mmol/l, chỉ số HbA1c thì giảm còn 6%. Vì thế, bác sĩ cũng chủ động giảm cho cô liều thuốc tây. Hiện cô thấy người rất khỏe, chân tay không còn tê bì, người không còn mệt mỏi như trước nữa.

Mời các bạn xem giấy phép của Bộ y tế TẠI ĐÂY

Đặt câu hỏi cho chuyên gia

Bệnh Tiểu Đường Và 7 Triệu Chứng Tiểu Đường Giai Đoạn Đầu

Tiểu đường là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường (glucose) trong máu luôn cao. ( 1)

Biến chứng tiểu đường

Bệnh tiểu đường được ví là một sát thủ thầm lặng vì bệnh tiến triển rất âm thầm. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn.

Nếu không được phát hiện sớm thì có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại tử,…

Vì lý do này mà việc phát hiện sớm bệnh tiểu đường và các triệu chứng giai đoạn đầu là điều rất quan trọng giúp điều trị kịp thời .

3 loại tiểu đường thường gặp là 7 Triệu chứng tiểu đường

Nhiều người mắc bệnh tiểu đường mà không phát hiện ra vì bệnh không xuất hiện những triệu chứng đáng kể.

Việc biết rõ một vài triệu chứng giai đoạn đầu của bệnh tiểu đường là rất cần thiết để bạn phát hiện bệnh và đến cơ sở y tế để chẩn đoán tiểu đường sớm là rất cần thiết.

Do lượng đường trong máu cao, nên thận sẽ làm việc nhiều hơn nhằm làm giảm đường trong máu. Trong một ngày người bệnh có thể đi tiểu từ 6- 7 lần hoặc nhiều hơn , đặc biệt đi tiểu nhiều vào ban đêm.

Luôn có cảm giác khát nước

Trong điều kiện làm việc bình thường thì đây là một trong những triệu chứng cơ bản nhất để nhận biết được bệnh. Vì cơ thể sẽ lấy nước từ các tế bào để làm giảm nồng độ đường trong máu. Khi các tế bào mất nước sẽ kích thích bộ não tiếp thêm nước và tạo cảm giác khát.

Tuy nhiên bạn cần tránh nhầm lẫn khát nước khi cơ thể bị mất nước do tiết mồ hôi vì lao động hay chơi thể thao.

Đói và mệt mỏi

Năng lượng mà cơ thể hoạt động đến từ việc hập thụ đường trong máu. Nhưng do sự thiếu hụt insulin ảnh hưởng đến sự hấp thụ này khiến cơ thể luôn mệt mỏi.

Khi thiếu năng lượng cơ thể sẽ có nhu cầu ăn để lấy thêm năng lượng khiến người bệnh có cảm giác đói , thèm ăn ngay cả khi vừa ăn xong.

Giảm cân đột ngột

Người bệnh bị sút cân nhanh mà không rõ lý do dù ăn uống vẫn đầy đủ. Nguyên nhân là do cơ thể người bệnh không hấp thu được đường trong máu nên để lấy năng lượng, cơ thể đã sử dụng các protein trong cơ bắp hoặc mỡ từ các mô, dẫn đến việc giảm cân đột ngột. Đây là một trong những triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường mà các bạn nên chú ý đến .

Mờ mắt , tầm nhìn giảm sút.

Người bệnh tiểu đường thường bị mờ mắt, hình ảnh không rõ ràng, nhìn thấy hạt nổi trôi lơ lửng trong tầm nhìn .Tình trạng này có thể điều trị được nếu phát hiện sớm bệnh tiểu đường , tiến hành điều trị để làm giảm nồng độ đường trong máu.

Vết thương lâu lành.

Những vết thương bị chảy máu của bệnh nhân tiểu đường sẽ có hiện tượng bị nhiễm trùng, máu chảy nhiều, bầm tím và lâu lành. Nguyên nhân là do hệ thống miễn dịch bị tổn thương, mạch máu bị hư hỏng dẫn đến các vết thương ngoài da sẽ lâu lành

Dễ bị nhiễm trùng và nhiễm nấm

Lượng đường trong máu cao và hệ thống miễn dịch bị tổn thương làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể, dẫn đến dễ bị nhiễm trùng và nấm. Chính vì vậy, người bị đái tháo đường thường cảm thấy ngứa ngáy ,hay gặp nhất là ngứa ở bộ phận sinh dục.

Cách phát hiện bệnh tiểu đường sớm

Như đã đề câp ở trên, tiểu đường thường tiếp triển rất âm thầm và khi được phát hiện thì bệnh có thể đã được 7-10 năm.

Cách để phát hiện sớm là bạn hãy đi khám sức khỏe định kỳ hoặc đến bệnh viện tiến hành xét nghiệm máu và theo dõi chỉ số đường huyết khi có các triệu chứng trên.

Ngoài đến khám tại các cơ sở y tế bạn cũng có thể tự theo dõi chỉ số đường trong máu của mình tại nhà bằng các máy đo đường huyết.

Việc kiểm tra chỉ số đường huyết nên thực hiện vào buổi sáng khi chưa ăn sáng để lấy chỉ số đường huyết lúc đói. Đối với người bình thường là 4,0 – 5,9 mmol/l (70-107 mg/dl)

【Cần Biết】Các Loại Bệnh Tiểu Đường &Amp; Nguyên Nhân Bệnh Tiểu Đường

Ngoài bệnh tiểu đường tuýp 2 phổ biến với số lượng bệnh nhân lớn, bệnh tiểu đường còn chia làm nhiều loại khác, và nguyên nhân khởi phát của mỗi loại cũng khác nhau. Bài viết này sẽ giải thích nguyên nhân bệnh tiểu đường và phương pháp cải thiện đối với từng loại.

Bệnh tiểu đường là bệnh một khi phát triển bệnh nhân có thể phải sống cùng với bệnh suốt đời. Tuy nhiên nếu mọi người có thể hiểu rõ về nguyên nhân và triệu chứng của bệnh tiểu đường thì có thể phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm và duy trì sức khỏe lâu dài.

1.1. Bệnh tiểu đường tuýp 1 là bệnh như thế nào?

Bệnh tiểu đường tuýp 1 khởi phát do các tế bào beta tuyến tụy bị phá hủy và insulin không được tiết ra.

Tế bào beta tuyến tụy là những tế bào tiết ra insulin – một loại hormon duy nhất làm giảm lượng đường trong máu. Nếu tế bào beta này bị phá hủy vì lý do nào đó, lượng insulin tiết ra giảm dần và trong một số trường hợp hầu như insulin không được tiết ra.

Điều này làm cho bệnh tiểu đường phát triển còn gọi là bệnh tiểu đường tuýp 1.

Do insulin không được tiết ra, đường huyết sẽ tăng cao và nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ra các biến chứng từ cấp tính đến mãn tính chẳng hạn như tình trạng hôn mê do tiểu đường và bệnh thận do tiểu đường,…Trong trường hợp xấu nhất, cũng có thể dẫn đến tử vong.

Do việc điều trị bằng thuốc uống như thuốc hạ đường huyết không có hiệu quả nên bệnh tiểu đường tuýp 1 được coi là một trong những bệnh chết người đòi hỏi những hạn chế về chế độ ăn uống, nhưng cho đến nửa đầu thế kỷ 20, insulin được tìm ra và trở thành phương pháp điều trị hiệu quả. Với căn bệnh này, bệnh nhân cần duy trì tiêm insulin và cần phải tự tiêm mỗi ngày.

Các loại bệnh tiểu đường và nguyên nhân bệnh tiểu đường

Mặc dù sự bất thường của hệ miễn dịch được coi là một trong những nguyên nhân quan trọng của bệnh, tuy nhiên vẫn còn nhiều phần không rõ trong hệ thống tự miễn dịch nên vẫn chưa rõ nguyên nhân cụ thể làm khởi phát bệnh tiểu đường tuýp 1.

Bệnh tự miễn dịch có nghĩa là kháng thể tự tấn công các tế bào tuyến tụy của chủ thể và điều này là nguyên nhân dẫn đến sự tiến triển của bệnh tiểu đường tuýp 1. Mặt khác, cũng có những trường hợp bệnh khởi phát mà không rõ nguyên nhân như không xác định được tự kháng thể và sự xâm nhập của tế bào viêm trong tuyến tụy cũng chưa được xác định.

Ngoài ra, có những trường hợp bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 khi tiến hành điều trị tiểu đường bằng insulin lại trở thành bị bệnh tiểu đường tuýp 1, do đó người ta nói rằng đây là loại bệnh có nhiều điểm chưa rõ ràng.

Không giống như bệnh tiểu đường tuýp 2, ở bệnh tiểu đường tuýp 1, liệu pháp ăn uống và liệu pháp vận động hầu như không có hiệu quả cải thiện. Bệnh nhân không cần quá hạn chế chế độ ăn uống, về cơ bản cần hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết tùy theo độ tuổi, giới tính và chủ yếu tập trung điều trị bằng liệu pháp insulin.

Đối với liệu pháp insulin, bệnh nhân cần đo lượng đường trong máu 4 lần một ngày trước bữa ăn và sử dụng liệu pháp insulin tích cực trong đó bệnh nhân tự tiêm dưới da theo chỉ định của bác sĩ về loại insulin: insulin loại tác dụng cực nhanh trước mỗi bữa ăn và insulin loại tác dụng lâu dài trước khi đi ngủ.

2.1. Bệnh tiểu đường tuýp 2 là bệnh như thế nào?

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là một bệnh trong đó lượng đường trong máu (glucose) tăng lên do chức năng của insulin tiết ra từ tuyến tụy bị suy giảm.

Đây là bệnh gần như không có triệu chứng cơ năng trong giai đoạn đầu, nếu bệnh nhân để tình trạng đường huyết cao kéo dài, sẽ dẫn đến xuất hiện các biến chứng khác nhau như tổn thương mạch máu và dây thần kinh.

Có hai nguyên nhân lý giải tại sao chức năng của insulin giảm. Một là chức năng của tuyến tụy tự suy giảm nên lượng tiết insulin giảm. Một nguyên nhân khác nữa là “tính kháng insulin” xảy ra trong đó các mô như cơ trở nên không nhạy cảm với insulin và insulin vẫn được tiết nhưng khó hoạt động hiệu quả.

Ngoài việc nguyên nhân tiểu đường về mặt thể chất, các rối loạn lối sống như béo phì, thiếu vận động, ăn quá nhiều cũng được cho là nguyên nhân mắc bệnh tiểu đường.

2.2. Nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuýp 2

Cụ thể về nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2 vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên, về cơ bản, bệnh dễ khởi phát ở những người có yếu tố di truyền về bệnh tiểu đường và có lối sống dễ bị bệnh tiểu đường như ăn quá nhiều và thiếu vận động.

Khi tình trạng tăng đường huyết kéo dài, lượng lớn glucose có trong máu làm suy giảm chức năng tuyến tụy khiến lượng insulin tiết ra bị giảm và dẫn đến tính kháng insulin trong đó insulin trở nên kém hiệu quả hơn trong các mô như gan và cơ. Và những hiện tượng này lại là nguyên nhân gây tăng đường huyết, do đó tạo ra một vòng luẩn quẩn không có điểm dừng.

Nếu để tình trạng tăng đường huyết kéo dài, bệnh tiểu đường ngày càng chuyển biến xấu, bệnh tiến triển âm thầm mà bệnh nhân không nhận thấy và cuối cùng các biến chứng nguy hiểm khác sẽ xuất hiện.

2.3. Phương pháp cải thiện bệnh tiểu đường tuýp 2

Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 được thực hiện bằng cách kết hợp ba liệu pháp: ăn uống, vận động và điều trị bằng thuốc.

Mục đích của điều trị là để cải thiện hiện tượng “insulin thiếu hiệu quả” xảy ra trong cơ thể, đưa chỉ số đường huyết về mức bình thường để phòng ngừa nhiều biến chứng do tăng đường huyết và để cải thiện tình trạng bệnh.

Mặc dù cả ba phương pháp điều trị đều quan trọng, nhưng liệu pháp ăn uống có vai trò quan trọng nhất. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 luôn cần phải điều trị bằng liệu pháp ăn uống dù có điều trị bằng liệu pháp vận động hay điều trị bằng thuốc.

Liệu pháp ăn uống là điều chỉnh chế độ ăn uống cho người tiểu đường đủ và cân bằng dinh dưỡng để kiểm soát lượng đường trong máu. Bệnh nhân có thể làm theo sự hướng dẫn của bác sĩ, về cơ bản là ăn đầy đủ và cân bằng lượng hấp thụ tương ứng với lượng năng lượng cần thiết mỗi ngày.

Ngoài việc uống thuốc và tiêm insulin, có thể sử dụng loại thuốc tiêm khác với insulin như nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1.

3.1. Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?

Bệnh tiểu đường thai kỳ là tình trạng có những bất thường về lượng đường trong máu chỉ trong thời gian mang thai.

Trường hợp thai phụ bị bệnh tiểu đường thai kỳ, có nguy cơ cao thai nhi bị dị tật, tuy nhiên nếu thai phụ duy trì lượng đường trong máu bình thường từ đầu thời kỳ mang thai, có thể làm giảm nguy cơ xuống thấp và có thể mang thai giống như các thai phụ bình thường.

Bệnh tiểu đường thai kỳ còn gây nhiều rủi ro khác nhau như sinh non, quá nhiều nước ối, hội chứng huyết áp cao mang thai, thai nhi dễ bị phát triển quá mức khiến việc sinh nở trở nên khó khăn hơn.

Nhìn chung, các triệu chứng bệnh sẽ được cải thiện sau khi sinh, nhưng cũng có trường hợp thai phụ đã bị bệnh tiểu đường từ trước khi mang thai. Vì vậy, dù được chẩn đoán là tiểu đường thai kỳ, có những trường hợp bệnh tiểu đường không biến mất ngay cả sau khi sinh.

Bệnh tiểu đường thai kỳ là một bệnh xảy ra do những hormon tăng lên trong khi mang thai hPL, estrogen, progesterone,…khiến tính kháng insulin trở nên trầm trọng hơn. Do đó đây không phải là bệnh chỉ xảy ra với thai phụ có vấn đề về lối sống.

Thông thường, các hormon nữ như estrogen và progesterone được tạo ra trong buồng trứng sẽ được tạo ra bằng nhau thai trong thai kỳ.

3.3. Phương pháp cải thiện bệnh tiểu đường thai kỳ

Trường hợp thai phụ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, bệnh nhân nên được điều trị bằng liệu pháp ăn uống và thực hiện đo đường huyết sau mỗi bữa ăn.

Cùng với liệu pháp ăn uống, thai phụ cũng nên thực hiện liệu pháp vận động và điều trị bằng insulin, nhưng các biện pháp này sẽ kém hiệu quả sau giai đoạn giữa thai kỳ, và mức đường trong máu cũng sẽ có xu hướng dễ tăng cao hơn. Do đó, cần điều chỉnh lượng insulin theo thời gian mang thai.

Khi tình trạng ổn định, sẽ tốt hơn nếu thai phụ kết hợp tích cực các bài tập như đi bộ trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trường hợp thai phụ có các triệu chứng như bệnh võng mạc hoặc tăng huyết áp, nên hạn chế vận động vì có thể khiến các triệu chứng chuyển biến xấu đi. Tham khảo ý kiến bác sĩ, để cải thiện và điều trị bệnh hiệu quả.

4.1. Bệnh tiểu đường ở trẻ em là bệnh như thế nào?

Người ta thường cho rằng bệnh tiểu đường là bệnh ở người lớn, nhưng bệnh cũng xảy ra với trẻ em. Bệnh tiểu đường tuýp 1, trong đó khả năng tạo insulin giảm đáng kể, là một căn bệnh phổ biến ở trẻ em.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là bệnh thường gặp ở người lớn, tuy nhiên gần đây nhiều trường hợp loại bệnh này khởi phát ở học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học. Tuy nhiên, thông thường, bệnh tiểu đường ở trẻ em là bệnh tiểu đường tuýp 1 thường xuất hiện ở trẻ trong độ tuổi từ 10~15 tuổi và đôi khi cũng xảy ra ở trẻ sơ sinh.

4.2. Nguyên nhân tiểu đường ở trẻ em

Tuy nhiên vẫn có người cho rằng bệnh do yếu tố di truyền được thừa hưởng từ cha mẹ như thể trạng dễ xuất hiện tính tự miễn dịch.

Khi đứa trẻ có thể trạng như vậy bị nhiễm vi rút hoặc bị ảnh hưởng bởi chất hóa học, tế bào miễn dịch tấn công các tế bào beta tiết insulin trong tuyến tụy được tạo ra và tế bào miễn dịch này phá hủy các tế bào beta khiến insulin không được tiết ra, gây khởi phát bệnh tiểu đường ở trẻ em.

Mặc dù phần lớn bệnh tiểu đường tuýp 1 là do tính tự miễn dịch như vậy, có những trường hợp bệnh khởi phát mà không rõ có phải do tính tự miễn dịch không.

⇒ Gợi ý – Tìm Hiểu Chi Tiết:

4.3. Phương pháp cải thiện bệnh tiểu đường ở trẻ em

https://kienthuctieuduong.vn/(Nguồn: Viện nghiên cứu thông tin y tế và sức khoẻ Nhật Bản)

Trong trường hợp bệnh tiểu đường ở trẻ em là bệnh tiểu đường tuýp 1, điều trị bằng cách tiêm insulin là cần thiết.

Loại insulin được chỉ định sẽ khác nhau tùy theo thời gian trước bữa ăn, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Ngoài ra, gần đây còn có một ống tiêm insulin dành riêng cho bệnh tiểu đường hầu như không gây cảm giác đau đớn. Loại kim này có độ dày giống kim tiêm được sử dụng khi lấy máu, nhưng trong trường hợp bệnh tiểu đường tuýp 1, có thể sử dụng một kim tiêm mỏng hơn khi tiêm insulin để có thể giảm căng thẳng tại thời điểm tiêm.

Ngoài việc tiêm insulin, nếu kết hợp thực hiện điều trị bằng liệu pháp ăn uống cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng.

Bạn đang xem bài viết: “Các loại bệnh tiểu đường & nguyên nhân bệnh tiểu đường” tại Chuyên mục: “Sống cùng bệnh”

Bệnh Tiểu Đường Và Các Cách Điều Trị Bệnh Tiểu Đường

Bệnh đái tháo đường hay còn gọi là bệnh tiểu đường là một trong những bệnh phổ biến ở độ tuổi trung niên, gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và đời sống sinh hoạt, đây cũng là một bệnh dai dẳng và khó chữa nếu không có một phương pháp điều trị thích hợp.

Bệnh tiểu đường là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao. Các triệu chứng thường thấy là ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân không kiểm soát, cơ thể xanh xao mệt mỏi, lượng nước tiểu nhiều (thường trên 3-4 lít 1 ngày, nước tiểu trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mảng trắng).

Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường ngoài việc ảnh hưởng đến sinh hoạt, những dấu hiệu bất thường về sức khỏe nếu không điều trị kịp thời còn để lại rất nhiều di chứng nghiêm trọng như các bệnh về tim mạch (cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não), suy thận, đục thủy tinh thể, mù mắt, mất cảm giác về thần kinh, nhiễm trùng da, lao phổi và rất có thể dẫn tới tử vong.

Bệnh tiểu đường có hai loại bệnh chính: loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.

Bệnh tiểu đường tập trung chủ yếu ở người trung niên nhưng ở những người trẻ tuổi nếu không có chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ cũng có nguy cơ bị mắc bệnh. Vậy nên cách tốt nhất để không phải đối mặt với những nguy hiểm mà bệnh tiểu đường gây ra là phòng tránh khi chưa quá muộn:

– Giảm cân: Những người bị béo phì thường có nguy cao mắc căn bệnh này hơn so với những người gầy. Vì vậy để tránh bị tiểu đường bạn cần kiểm soát được lượng calo bổ sung vào cơ thể, thường xuyên tập thể dục đều đặn, khoảng 35 phút mỗi ngày sẽ làm giảm 80% nguy cơ tiểu đường.

– Ăn nhiều rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt: Tăng cường thêm các món rau củ quả và ngũ cốc nguyên hạt trong bữa cơm là cách hiệu quả để giảm thiểu cân nặng, kiểm soát lượng đường trong máu được ổn định và phòng tránh bệnh tiểu đường.

– Uống 1 ly cà phê mỗi ngày: Qua một số nghiên cứu cho thấy caffeine có trong cà phê có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường một cách an toàn. Bạn có thể dùng 1 ly cà phê vào buổi sáng vừa giúp cho cơ thể tỉnh táo bắt đầu một ngày mới, vừa có thể phòng ngừa bệnh tiểu đường.

– Loại bỏ thức ăn nhanh khỏi thực đơn hàng ngày là cách hiệu quả để bạn tránh xa căn bệnh tiểu đường quái ác.

– Khám bệnh định kỳ: bạn nên thường xuyên đi khám bệnh định kỳ, khoảng 6 tháng 1 lần để biết lượng đường trong máu mình như thế nào, đồng thời lắng nghe những lời khuyên của bác sĩ để có phương án phòng bệnh tốt nhất.

Luôn theo dõi tình trạng bệnh: Những người bị bệnh tiểu đường nên có sẵn máy đo đường huyết cá nhân tại nhà và thường xuyên theo dõi bệnh tình. Nếu thấy có chuyển biến bất thường thì phải đến gặp ngay bác sỹ để có phương án điều trị kịp thời.

Lối sống sinh hoạt: Để đảm bảo giúp bệnh nhân mắc tiểu đường có thể kiểm soát bệnh và nhanh chóng hồi phục cần tuân thủ tốt các yếu tố cơ bản sau:

– Đủ chất Đạm – Béo – Bột – Đường – Vitamin – Muối khoáng – Nước với khối lượng hợp lý.

– Luôn kiểm soát lượng đường trong máu ổn định.

– Thường xuyên tập thể dục hàng ngày, duy trì mức cân nặng hợp lý

– Tránh xa các chất kích thích, bia rượu

– Không làm tăng các yếu tố gây nguy cơ rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận…

– Khám bệnh định kỳ, theo dõi lượng đường trong máu

Thuốc điều trị:

– Thuốc dùng cho dạng Typ1: Thường chỉ sử dụng Insulin, gồm Insulin tác dụng nhanh (Insulin hydrochlorid, nhũ dịch Insulin-kẽm), tác dụng trung bình( Isophan Insulin, Lente Insulin) và tác dụng chậm (Insulin Protamin kẽm, Insulin kẽm tác dụng chậm). Insulin dùng cho bệnh nhân đái tháo đường Typ2 khi đã thay đổi chế độ ăn, luyện tập và dùng các thuốc điều trị đái tháo đường tổng hợp mà không hiệu quả. – Thuốc dùng cho dạng Typ2: chia làm 2 nhóm, phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc thích hợp: Nhóm 1 có tác dụng yếu, gồm Tolbutamid, Acetohexamid, Tolazamid, Clopropamid. Nhóm 2 có tác dụng mạnh hơn, gồm Glibenclamid, Glipizid, Gliclazid.

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo một số bài thuốc nam điều trị bệnh tiểu đường được truyền trong dân gian sau đây:

– Dùng hoa quỳnh trắng nở về đêm hoặc mướp đắng pha trà uống. Ngoài ra có thể dùng nước râu ngô đúng uống thay nước hàng ngày.

– Lấy hoa nhãn hầm thịt nạc, hoặc rễ cây nhãn hầm lòng lợn ăn.

– Lấy lá nhãn mọc hướng đông sắc thuốc uống. Hoặc lấy lá xoài khô đun làm thuốc, do lá xoài khô có chất anthxyanhdin có tác dụng hạ đường huyết và phòng một số biến chứng do đái tháo đường.

– Một số món ăn khác như: canh mướp đắng + nấm hương+ thịt nạc, canh hẹ+ ngao.