Bệnh Thủy Đậu Lây Truyền Qua Đường Nào / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Bệnh Thủy Đậu Lây Qua Những Đường Nào?

Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm

Dấu hiệu sớm để phát hiện bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu sẽ lây qua những đường nào và có những dấu hiệu ra làm sao để có thể nhận biết được? Thường là những câu hỏi mà nhiều người vẫn còn nhiều băn khoăn và cần tìm lời giải đáp. Bệnh thủy đậu thường sẽ bột phát từ sau khoảng nửa tháng tiếp xúc với nguồn bệnh. Bệnh thường khởi phát nhanh chóng đầu tiên là với các mụn nhỏ li ti màu đỏ xuất hiện khắp người kèm theo là sốt nhẹ từ khoảng 37,5 đến 38 độ. Thường các nốt đỏ li ti sẽ xuất hiện ở vùng đầu, mặt, các chi và thân thể, các mụn này nhanh chóng loang toàn thân và nổi thành mọng nước. Những nốt ban trên cơ thể sẽ gây ngứa khiến người mắc phải khó chịu.

Bệnh thủy đậu dễ bị lây khi tiếp xúc với nguồn bệnh

Bệnh thủy đậu sẽ lây qua những đường nào?

Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm và dễ lây lan khi tiếp xúc với người bệnh như khi hắt xì hơi, ho, nói chuyện hay nhảy mũi…

Bệnh thủy đậu lây lan qua sự tiếp xúc về quần áo hay các đồ dùng sinh hoạt vải trải giường mà người bệnh thủy đậu đã sử dụng mà chưa qua giặt giữ cẩn thận.

Người có hệ miễn dịch suy yếu mà bị phỏng dạ cũng sẽ mất thời gian dài hơn bình thường để phát bệnh sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh.

Người chưa tiêm phòng chống thủy đậu sẽ bị thủy đậu ít nhất một lần trong đời dù không qua tiếp xúc với người bệnh.

Biến chứng của bệnh thủy đậu

Người mắc bệnh thủy đậu nếu không được chữa trị đúng cách kiêng khem cẩn thận thì sẽ đãn đến lở loét da dẻ, để lại sẹo lồi hay lõm là điều khó tránh khỏi. Nhiễm trùng huyết cũng là một biến chứng của người mắc bệnh thủy đậu nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Biến chứng viêm não, chậm phát triển thần kinh đây đều là những biến chứng có thể gây ra gánh nặng cho người nhà và cho xã hội. Ở trẻ em còn có một số trường hợp bị viêm phổi do biến chứng từ việc bệnh thủy đậu.

Các nốt ban nhỏ li ti chính là Dấu hiệu của bệnh thủy đậu

Đẩy lùi thủy đậu nhanh chóng

Giữ gìn vệ sinh da đúng cách, luôn giữ da khô và sạch để hạn chế nhiễm khuẩn

Hạn chế gãi các vết phỏng, đối với trẻ em thì cần phải cắt hết móng tay tránh tự ý cào cấu làm các vết phỏng loét thêm.

Có chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng và kiêng những đồ ăn tanh cay tránh để lại sẹo

Vệ sinh phòng ở hàng ngày sạch sẽ thoáng mát

Bệnh thủy đậu lây qua những đường nào và biểu hiện triệu chứng ra làm sao đã được nêu chi tiết trên này. Hi vọng những thông tin này sẽ là những lưu ý bỏ túi hữu ích cho tất cả mọi người.

Bệnh Thủy Đậu Sẽ Lây Nhiễm Qua Những Con Đường Nào?

Chia sẻ:

“Bệnh thủy đậu có lây không?” chính là câu hỏi mà đa số bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đặt ra. Và bệnh thủy đậu lây qua con đường nào cũng là điều mà nhiều người quan tâm.

Theo các Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết: Bệnh thủy đậu là căn bệnh do virusVaricellavirus gây ra, đây cũng là căn bệnh trẻ nhỏ thường gặp. Ngoài ra, loại virus này còn có thể gây bệnh zoan ở người lớn. Khi mắc bệnh, bạn có thể có biểu hiện sốt, phát bạn mọc trên nhiều vùng da từ các nốt sần, bọng nước trong, bọng nước đục cho đến nốt vảy đen.

Cũng như các bệnh truyền nhiễm cấp tính khác, bệnh thủy đâu lây lan qua những con đường sau:

Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp,

Lây qua đường không khí từ dịch tiết đường hô hấp

Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch.

Theo đó, dịch thủy đậu cũng có tính chất chu kỳ nhất định và nguy hiểm như dịch sởi. Thời gian ủ bệnh: 2 đến 3 tuần.

Ở người bị thủy đậu, bệnh có thể lây từ 1-2 ngày trước khi phát ban gây ngứa cho đến khi tất cả những vết đã đóng vảy. Theo nghiên cứu, có khoảng 90% những người chưa từng bị thủy đậu sẽ mắc bệnh, nếu tiếp xúc với một người bị nhiễm bệnh.

Biến chứng viêm màng não

Biến chứng này tuy hiếm gặp nhưng lại cực kỳ nguy hiểm, để lại rất nhiều biến chứng nặng nề như: bại não, điếc, chậm phát triển trí não, động kinh,…

Viêm phổi

Viêm phổi do virus thủy đậu, biến chứng này ít gặp ở trẻ em. Biến chứng này thường xảy ra vào ngày thứ 3-5 của bệnh. Những triệu chứng thường gặp của bệnh thủy đậu như: ho, tức ngực, thở khó, sốt,…

Dị tật bẩm sinh, đối với bà mẹ mang thai 3 tháng cuối, bị thủy đậu thì thai nhi dễ bị dị tật bẩm sinh. Những dị tật bẩm sinh thường gặp như: sẹo da, teo cơ, bất thường ở mắt, chậm phát triển trí tuệ,…

Cách phòng bệnh thủy đậu như thế nào?

Cách ly với người bệnh cho đến khi khỏi hoàn toàn.

Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.

Vệ sinh đồ chơi cho trẻ.

Không dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh.

Khi tiếp xúc với người bệnh cần phải đeo khẩu trang.

Chủ động phòng ngừa bệnh thủy đậu bằng cách tiêm ngừa vacxin, trẻ em trong độ tuổi từ 12-15 tháng tuổi là có thể tiêm ngừa vacxin được.

Sau khi tiêm vacxin phòng bệnh thủy đậu thì khả năng ngăn ngừa rất cao, có thể lên đến 95-97%.

Khi người bệnh có dấu hiệu nặng cần nhanh chóng tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị, hạn chế biến chứng.

Bệnh Viêm Gan A Lây Truyền Qua Đường Nào?

Bệnh viêm gan A là bệnh gì?

Trước khi tìm hiểu xem bệnh viêm gan A lây truyền qua đường nào, bạn nên biết về bệnh viêm gan A xem nó là căn bệnh như thế nào. Đây là chứng bệnh đã được phát hiện ra từ hồi thế kỷ thứ hai trước công nguyên và là một bệnh truyền nhiễm. Đây là bệnh do virus viêm gan A (HAV) gây ra ở người và độ lây lan mạnh, chủ yếu xảy ra tại các nước nghèo do không đáp ứng đủ cơ sở vật chất và dễ bị ô nhiễm. Cụ thể là một số nước trong khu vực Đông Nam Á xuất hiện virus viêm gan A nhiều nhất.

Tuy vậy thì bệnh viêm gan A không nguy hiểm như là bệnh viêm gan B hoặc C do nó không gây ra những thương tổn vĩnh viễn trên gan. Người bệnh có thể được chữa khỏi sau một thời gian mắc bệnh nếu được chăm sóc đúng cách. Nhưng dù sao đây cũng là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho nên bạn tuyệt đối không nên coi thường nó.

Dấu hiệu của bệnh, bệnh viêm gan A lây truyền qua đường nào ?

Bệnh viêm gan A được chia thành hai giai đoạn mắc bệnh, đó là giai đoạn bệnh cấp tính và giai đoạn bệnh mãn tính.

Ở giai đoạn cấp tính, bệnh phát triển một cách nhanh chóng và đột ngột sau khoảng vài tuần ủ bệnh. Bạn sẽ thấy cơ thể bỗng trở nên mệt mỏi, nhức mỏi khớp và cơ, thường xuyên bị sốt, đi tiểu ít đi. Những triệu chứng này khá giống với bị sốt thông thường cho nên bạn phải phân biệt thật rõ. Nếu như bệnh phát triển nặng lên, bạn cần tới ngay cơ sở y tế để được chữa trị.

Ở giai đoạn bệnh mãn tính, lúc này thì bệnh đã tiến triển được quá 3 tháng mà vẫn chưa biến mất. Lúc này bệnh nhân trở nên bị vàng da hơn bình thường, tình trạng vàng mắt cũng xuất hiện. Giai đoạn viêm gan mãn tính thường để lại biến chứng nặng nề cho cơ thể người bệnh nếu như không được điều trị kịp thời.

Bệnh viêm gan A lây truyền qua đường nào?

Nếu như bệnh viêm gan B lây nhiễm chủ yếu qua đường máu, thì bệnh viêm gan A lây nhiễm chủ yếu qua đường ăn uống. Việc ăn uống mất vệ sinh, thực phẩm hoặc nguồn nước không đảm bảo sẽ khiến cho nguy cơ mắc bệnh viêm gan A trở nên cao hơn. Đó là lý do mà các nước nghèo mà có những khu ổ chuột của người dân sinh sống thì tỷ lệ mắc bệnh tại đó lên tới trên 97%.

Virus gây ra viêm gan A lây lan qua đường máu ít hơn là so với virus viêm gan B hoặc C. Tuy nhiên thì con đường tình dục hoặc từ mẹ sang con vẫn có thể khiến virus lây lan được, cho nên bạn cần hết sức lưu ý tới vấn đề này.

Hướng khắc phục bệnh viêm gan A hiệu quả

Sau khi bạn đã biết được bệnh viêm gan A lây truyền qua đường nào, sau đây là một vài hướng khắc phục có thể giúp bạn phòng ngừa bệnh hiệu quả hơn:

Như vậy qua bài viết trên, các bạn đã biết được bệnh viêm gan A lây truyền qua đường nào và sự nguy hiểm của nó ra sao. Hãy luôn tiêm phòng và có biện pháp để ngăn chặn bệnh một cách đúng đắn. Tránh cho bệnh có cơ hội phát triển sẽ khiến bệnh tình của bạn trở nên nặng nề hơn.

Không được ăn những thực phẩm mất vệ sinh, thực phẩm bẩn, nguồn nước bị ô nhiễm,…

Không ăn chung với người bị mắc viêm gan A, bạn nên có suất ăn riêng dành cho họ.

Không sử dụng chung đồ đạc với người bị mắc bệnh.

Nếu có dấu hiệu mắc bệnh, bạn cần tới khám tại bệnh viện để có thể được điều trị kịp thời nhất.

Bạn nên tiêm phòng đầy đủ ngay từ khi còn nhỏ để cơ thể hoàn thành hệ miễn dịch tốt nhất. Từ đó ngăn ngừa tối đa nguy cơ mắc bệnh cho bạn.

Bệnh Quai Bị Có Lây Không? Bệnh Lây Truyền Qua Đường Nào?

Quai bị là một bệnh thường gặp, đặc biệt là ở trẻ em, tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng để lại những biến chứng nặng nề về thần kinh và sinh sản như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não… Đáng lo hơn, căn bệnh này chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu.

Quai bị có lây không? Bệnh quai bị lây qua đường nào? Ai dễ bị lây bệnh?,… là những vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Bài viết với sự tư vấn chuyên môn của bác sĩ Bùi Ngọc An Pha, Cố vấn chuyên môn Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.

Quai bị do virus paramyxovirus gây nên. Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virus quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, hay gây thành dịch ở đối tượng trẻ em, thanh thiếu niên. Dấu hiệu rõ ràng nhất của bệnh là tình trạng sưng phồng 2 má và đau tuyến mang tai (nằm dưới 2 hàm, phía trước tai).

Theo Bộ Y tế – Cục Y tế dự phòng: Bệnh quai bị phân bố rộng trên toàn cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc cao hơn ở những vùng dân cư đông đúc, mức sống thấp, vùng khí hậu thường xuyên mát hoặc lạnh. Tại Việt Nam, bệnh quai bị thường gặp dưới dạng các vụ dịch vừa, nhỏ hoặc ca bệnh tản phát trên cả nước, với tỷ lệ mắc hàng năm dao động từ 10 đến 40 trường hợp trên 100.000 dân, tập trung cao hơn ở các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên.

Tỷ lệ tử vong do quai bị rất thấp, không vượt quá 1/100.000 dân, thường xảy ra ở các trường hợp nặng, có viêm não – màng não hoặc viêm nhiều tuyến. Bệnh quai bị ở người lớn tuy ít gặp, nhưng thường nặng và có nhiều biến chứng hơn ở trẻ em. Có thể gặp các biến chứng sau:

Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn: Biến chứng này có tỷ lệ 20-35% ở người sau tuổi dậy thì mắc bệnh quai bị, thường xảy ra sau đợt viêm tuyến mang tai khoảng 7-10 ngày nhưng cũng có thể xuất hiện trước hoặc đồng thời. Khoảng 50% số trường hợp tinh hoàn teo dần và có thể dẫn đến tình trạng giảm số lượng tinh trùng và vô sinh.

Nhồi máu phổi: Là tình trạng một vùng phổi bị thiếu máu nuôi dưỡng, có thể tiến đến hoại tử mô phổi.

Viêm buồng trứng: Có tỷ lệ 7% ở nữ sau tuổi dậy thì, ít khi dẫn đến vô sinh .

Viêm tụy: Có tỷ lệ 3% – 7%, là một biểu hiện nặng của quai bị. Bệnh nhân bị đau bụng nhiều, buồn nôn, có khi tụt huyết áp.

Các tổn thương thần kinh: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), biến chứng phổ biến nhất của quai bị ở trẻ em là viêm màng não; tổn thương thần kinh sọ não dẫn đến điếc, giảm thị lực, viêm tủy sống cắt ngang, viêm đa rễ thần kinh.

Bệnh quai bị ở phụ nữ có thai: Những phụ nữ bị quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai hoặc sinh con dị dạng, trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể sinh non hoặc thai chết lưu.

Một số biến chứng khác: Viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm tuyến lệ, viêm thần kinh thị giác (gây giảm thị lực tạm thời), viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu.

Bệnh quai bị có lây không?

Bệnh quai bị là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khả năng lây lan mạnh mẽ và nhanh chóng, thậm chí có thể bùng phát trong cộng đồng.

Ổ chứa và nguồn truyền nhiễm của bệnh quai bị là người. Người bệnh điển hình trong giai đoạn khởi phát bệnh là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất, ngoài ra người mang virus không triệu chứng (quai bị thể tiềm ẩn) cũng có vai trò nguồn truyền nhiễm. Trong ổ dịch, thường cứ 1 bệnh nhân quai bị lâm sàng có từ 3-10 người mang virus lành, chủ yếu là người tiếp xúc gần với bệnh nhân trong thời kỳ ủ bệnh và phát bệnh.

Quai bị lây qua đường hô hấp. Virus có trong các hạt nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng bắn ra ngoài không khí khi bệnh nhân ho, hắt hơi, khạc nhổ, nói chuyện…, người lành hít phải trực tiếp hoặc qua các đồ dùng bị nhiễm dịch hô hấp do bệnh nhân thải ra sẽ có nguy cơ mắc bệnh. Những hạt nước bọt chứa virus sống gây bệnh kích thước nhỏ (từ 5 – 100 mm) có thể phát tán mạnh trong phạm vi 1,5 mét; những hạt cực nhỏ, dạng khí dung (dưới 5 mm) có thể bay lơ lửng nhiều giờ trong không khí ở những không gian kín, gặp gió các hạt khí dung chứa virus có thể phát tán xa hơn.

Như vậy, bệnh quai bị có thể lây qua nước bọt hoặc chất nhầy từ miệng, mũi hoặc cổ họng. Một người mang bệnh có thể lây bệnh cho người khác qua:

Hắt hơi hoặc ho;

Sử dụng cùng dao kéo và đĩa với một người bị nhiễm bệnh;

Chia sẻ đồ ăn thức uống với người bị nhiễm bệnh;

Hôn nhau;

Một người bị nhiễm bệnh chạm vào mũi hoặc miệng của họ và sau đó truyền nó lên một bề mặt mà người khác có thể chạm vào như uống chung ly nước;

Ở nước ta, thời gian lây bệnh quai bị có thể tản phát quanh năm, tuy nhiên thường gặp hơn vào các tháng thu – đông vì khí hậu mát, lạnh và khô hanh giúp cho bệnh quai bị có thể lan truyền mạnh hơn.

Virus có trong nước bọt của bệnh nhân quai bị trước khi khởi phát (có sốt, viêm tuyến nước bọt) khoảng 3-5 ngày, và sau khi khởi phát khoảng 7-10 ngày, đây chính là giai đoạn lây truyền của bệnh, trong đó mạnh nhất khoảng 1 tuần xung quanh ngày khởi phát. Virus cũng có thể thấy ở nước tiểu của bệnh nhân trong vòng 2 tuần.

Thậm chí, bệnh quai bị có thể lây trước khi các tuyến nước bọt sưng và kéo dài đến 5 ngày sau khi bắt đầu sưng. Vì vậy, người bệnh cần tránh tiếp xúc với người khác ít nhất 5 ngày sau khi triệu chứng sưng tuyến nước bọt xuất hiện, để hạn chế lây bệnh.

Tuy nhiên, theo khảo sát có tới 25% người bệnh bị nhiễm virus này lại không có bất kỳ biểu hiện vào rõ rệt và có nguy cơ cao lây nhiễm sang những người xung quanh mà không biết .

Mọi người chưa có miễn dịch đều có thể nhiễm virus và mắc bệnh quai bị. Nhóm người có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là trẻ em từ 6 tháng tuổi, sau khi hết miễn dịch của người mẹ.

Do đường lây quai bị là hô hấp nên dịch bệnh thường xảy ra trong nhóm trẻ em, học sinh tại nhà trẻ, trường học, ký túc xác, khu tập thể… Tỷ lệ mắc ở nam giới thường cao hơn nữ giới.

Bệnh quai bị rất dễ lây lan và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Việc phòng bệnh vô cùng quan trọng và cấp thiết. Mỗi người đều có thể chủ động phòng ngừa và ngăn chặn sự lây lan của bệnh bằng cách:

Thường xuyên rửa tay với xà phòng. Bảo đảm vệ sinh nhà ở, lớp học, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là đường hô hấp, thường xuyên đeo khẩu trang để tránh những viêm nhiễm gây nên bệnh quai bị. Ăn đa dạng các loại rau xanh và hoa quả tươi, giúp bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể, giúp tăng khả năng miễn dịch.

Khi phát hiện các dấu hiệu mắc bệnh cần đưa người bệnh đến ngay các cơ sở y tế uy tín đề thăm khám và kịp thời điều trị.

Để phòng tránh lây lan bệnh từ người này sang người khác, người mắc quai bị cần được nghỉ ngơi tại nhà. Thời gian cách ly khoảng 10 ngày sau khi bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng viêm tuyến mang tai. Người khác phải hạn chế tiếp xúc với người bệnh và cần đeo khẩu trang khi có tiếp xúc.

Cách phòng bệnh quai bị hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng bệnh. Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên có thể tiêm phòng bệnh quai bị để cơ thể miễn dịch với bệnh quai bị trong một thời gian dài hoặc có thể suốt đời. Những người đã tiếp xúc với bệnh nhân quai bị mà chưa tiêm vắc xin phòng bệnh thì cần phải tiêm vắc xin ngay để có thể bảo vệ bản thân tránh nhiễm bệnh.

Bệnh quai bị từng phổ biến hơn rất nhiều so với bây giờ. Trước khi chương trình tiêm phòng quai bị của Hoa Kỳ bắt đầu vào năm 1967, khoảng 186.000 trường hợp đã được báo cáo mỗi năm, nhưng số trường hợp thực tế có khả năng cao hơn nhiều do không báo cáo. Kể từ khi chương trình tiêm vắc xin liều hai MMR được giới thiệu vào năm 1989, các trường hợp quai bị ở Hoa Kỳ đã giảm hơn 99%, chỉ có vài trăm trường hợp được báo cáo trong nhiều năm.

Ở những khu vực đã tiếp cận với vắc xin phòng quai bị, tỷ lệ miễn dịch còn cao hơn. Sau khi nhiễm virus hay mắc bệnh quai bị, hoặc sau khi dùng vắc xin quai bị đúng liều lượng, đều có khả năng miễn dịch lâu dài trong nhiều năm, có thể suốt đời.

Hiện nay rất ít người bị quai bị vì hầu hết trẻ em đều được tiêm vắc xin giúp ngăn ngừa bệnh này. Hiện vắc xin ngừa quai bị có 2 loại: MMR (Ấn Độ) và MMR II (Mỹ) phòng sởi-quai bị-rubella. Đây chính là vắc xin kết hợp, ngừa được 3 bệnh là quai bị, sởi và rubella (trong cùng 1 mũi tiêm). Các bác sĩ khuyên rằng tất cả trẻ em nên được tiêm vắc xin MMR hoặc MMR II trong thời thơ ấu để giảm nguy cơ bị mắc các bệnh dễ lây truyền và gây hậu quả nghiêm trọng này.

Vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella dành cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn với lịch tiêm như sau:

Đối tượngTrẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổiTrẻ từ 7 tuổi và người lớn Lịch tiêm

– Mũi 1: lần đầu tiêm

– Mũi 2: khi trẻ 4-6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất 1 tháng

– Mũi 1: lần đầu tiêm

– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng

Ngoài ra, phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản cũng nên có kế hoạch tiêm phòng Sởi – Quai bị – Rubella nhằm bảo vệ cho chính bản thân và em bé để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra cho cả hai mẹ con.

Xem clip: Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản có cần tiêm vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella hay không?

Hệ thống Trung tâm Tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn VNVC với hơn 30 trung tâm trên toàn quốc luôn nỗ lực mang đến cơ hội phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ tối đa cho người dân bằng việc tiêm phòng đủ mũi, đúng lịch vắc xin phòng bệnh Sởi – Quai bị – Rubella.

Trước tình hình nhiều dịch bệnh có nguy cơ bùng phát, Hệ thống Trung tâm Tiêm chủng VNVC không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng mọi nhu cầu tiêm chủng của người dân cả nước, từ trẻ em đến người lớn đều được phòng bệnh an toàn và tối ưu nhất.

TRÀ MY

BÀI VIẾT LIÊN QUAN