Bệnh Tay Chân Miệng Của Bộ Y Tế / Top 19 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Zqnx.edu.vn

Cập Nhật Chẩn Đoán Bệnh Tay Chân Miệng Theo Bộ Y Tế

Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

a) Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.

b) Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

c) Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

– Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

d) Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

1.2. Các thể lâm sàng:

– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.

– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

– Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

2. Cận lâm sàng:

2.1. Các xét nghiệm cơ bản:

– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.

2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:

– Khí máu khi có suy hô hấp

– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

– Dịch não tủy:

+ Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.

+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.

2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

2.4. Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

3. Chẩn đoán:

3.1. Chẩn đoán ca lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

– Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

3.2. Chẩn đoán xác định

– Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

4. Chẩn đoán phân biệt:

4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng: Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

4.2. Các bệnh có phát ban da:

– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

4.3. Viêm não-màng não:

– Viêm màng não do vi khuẩn.

– Viêm não-màng não do vi rút khác.

4.4. Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi

Phác Đồ Điều Trị Bệnh Tay Chân Miệng Chuẩn Bộ Y Tế

Phác đồ điều trị bệnh tay-chân-miệng được ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. Y sĩ đa khoa/ Bác sĩ chuyên khoa cần thực hiện theo hướng dẫn để điều trị bệnh tay chân miệng đạt hiệu quả.

Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế gửi công văn cho Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh tay chân miệng. Theo thì, từ đầu năm 2023 đến nay, cả nước ghi nhận 10.745 trường hợp mắc tay chân miệng tại 63 tỉnh, thành phố, trong đó có 6.662 trường hợp nhập viện do tay chân miệng, không có tử vong – số liệu được cập nhật từ Bộ Y Tế – cục Y tế dự phòng.

Giảng viên – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xin được trích dẫn quyết định số 1732 và chia sẻ đến các Y sĩ đa khoa, y sĩ chuyên khoa về hướng dẫn điều trị dịch bệnh tay chân miệng 2023 đang diễn biến phức tạp như sau:

– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu tay chân miệng, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).

– Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.

– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.

– Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.

– Vệ sinh răng miệng.

– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.

– Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.

– Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu tay chân miệng từ độ 2a trở lên như:

+ Sốt cao ≥ 39 độ C.

+ Thở nhanh, khó thở.

+ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.

+ Đi loạng choạng.

+ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.

+ Co giật, hôn mê.

– Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).

– Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.

– Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.

– Nằm đầu cao 30°.

– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.

– Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.

+ Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

+ Immunoglobulin:

√ Nhóm 2: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2

√ Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.

– Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

2.3. Độ 3: Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực

– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.

– Chống phù não: nằm đầu cao 30°, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.

– Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

– Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục

– Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.

– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.

– Hạ sốt tích cực.

– Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

2.4. Độ 4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực

– Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.

– Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.

+ Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.

+ Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.

+ Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

– Phù phổi cấp:

+ Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.

+ Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.

+ Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

– Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:

– Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).

– Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg

– Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

Nguồn: BỘ Y TẾ (2554/QĐ-BYT) được Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp chia sẻ trong dịch tay chân miệng năm 2023

Tổng Hợp Cách Chữa Bệnh Tay Chân Miệng Theo Hướng Dẫn Của Bộ Y Tế

Cách chữa bệnh tay chân miệng ở trẻ tại nhà cấp độ 1, 2 tại nhà nhanh khỏi theo phác đồ Bộ Y Tế giúp mẹ thổi bay lo lắng.

Cách chữa bệnh tay chân miệng ở trẻ tại nhà cấp độ 1, 2 tại nhà nhanh khỏi theo phác đồ Bộ Y Tế giúp mẹ thổi bay lo lắng.

1. Bệnh tay chân miệng ở trẻ có nguy hiểm không?

Đây là một bệnh trẻ thường gặp do virus đường ruột có họ Picornaviridae gây nên. Hiện tại vẫn chưa tìm ra vaccin và cách chữa bệnh tay chân miệng cho trẻ hiệu quả nhất mà chỉ dùng thuốc hỗ trợ điều trị, không dùng kháng sinh khi trẻ chưa bị bội nhiễm.

Đối tượng dễ bị lây nhiễm bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Để phòng tránh và điều trị tốt nhất, bố mẹ cần theo dõi, phát hiện sớm để tránh xảy ra những biến chứng nặng. Bệnh rất phổ biến tại Việt Nam, có xu hướng bùng phát thành dịch lan rộng thời điểm từ tháng 9 tới tháng 12, tháng 3 tới tháng 5. Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi thường dễ bị lây nhiễm do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện. Nguy cơ biến chứng bệnh nặng hay gặp ở trẻ sau sinh 2 tuần đầu.

Phụ nữ mang thai sẽ không hoặc có thể bị nhiễm virus nhóm Entervirus, và có thể truyền virus sang cho con nếu họ tiếp xúc với mầm bệnh trước hoặc trong lúc sinh nở. Bệnh cũng có thể tái phát ở những người đã từng bị và nay lại nhiễm bởi một loại virus khác thuộc nhóm Enterovirus.

2. Cách nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ em khi vào mùa dịch?

Nguyên nhân chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ em.

Nhóm virus Enterovirus bao gồm Echovirus, Coxsackievirus, Poliovirus là nguyên nhân gây ra bệnh này. Chúng lây nhiễm nếu trực tiếp tiếp xúc nước bọt, dịch bọng nước, dịch tiết mũi họng và phân của người nhiễm bệnh. Điều trị bệnh hiệu quả, ít biến chứng, thường tự khỏi sau 7-10 ngày nếu yếu tố gây bệnh là Coxsackievirus A16. Cách chữa bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ khó khăn vô cùng nếu xét nghiệm máu có Enterovirus 71 (EV71) gây nhiều biến chứng khó lường như viêm màng não, tim mạch, hô hấp và nguy hại tới tính mạng.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ theo 4 giai đoạn

Giai đoạn ủ bệnh: là 3-7 ngày từ khi nhiễm virus gây bệnh tới khi xuất hiện các triệu chứng.

Giai đoạn phát bệnh: Trẻ sốt nhẹ trong 24-48 tiếng kèm theo đau họng, mệt mỏi, tiêu chảy, biếng ăn.

Giai đoạn toàn phát: Kéo dài 3-10 ngày. Miệng xuất hiện các nốt phồng rộp đỏ đường kính 2-3 mm và tiến triển thành các vết loét trên lưỡi, lợi, bên trong má gây đau đớn, tăng tuyến nước bọt, bỏ bú, bỏ ăn. Nốt phát ban không ngứa có đường kính 2-5 mm màu hồng hoặc xám sẫm, hình bầu dục xuất hiện trong lòng bàn tay, chân, mông và cơ quan sinh dục trong 7 ngày. Rất hiếm khi bội nhiễm hay loét lở.

Giai đoạn lui bệnh: Trẻ tự hồi phục sau 3-5 ngày nếu không có thêm biến chứng.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh tay chân miệng cần lưu ý

Triệu chứng biểu hiện của bệnh tay chân miệng ở trẻ.

Quá trình điều trị bệnh tay chân miệng cần nhờ đến chăm sóc y tế đặc biệt khi trẻ có triệu chứng liên tục sốt cao trên 38,5 độ, run chi, giật mình, liệt tay chân và nôn ói nhiều. Rất có thể đó là những biến chứng nặng của bệnh như suy tuần hoàn, viêm sưng não, suy hô hấp, hôn mê sâu và có thể tử vong sau 24-48 giờ.

3. Những cách chữa bệnh tay chân miệng cho trẻ theo phác đồ của Bộ Y Tế

Các xét nghiệm cơ bản

Điều trị tay chân miệng cấp độ 1 tại nhà

– Cho trẻ nghỉ ngơi yên tĩnh, vệ sinh răng miệng và tăng cường dinh dưỡng.

– Trẻ nhỏ được điều trị ngoại trú và theo dõi tại trung tâm y tế cơ sở. Mẹ cho hạ sốt bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.

– Đưa trẻ tái khám bệnh 2 ngày/lần trong 10 ngày đâu hoặc đến khám mỗi ngày cho đến khi trẻ hạ sốt ít nhất 48 tiếng. Cần đưa đi viện ngay khi trẻ bị tay chân miệng có biểu hiện khó thở, run chi, co giật, đi loạng choạng, sốt cao trên 39 độ C, vã mồ hôi, lạnh người.

Cách chữa tay chân miệng cấp độ 2

Độ 2a: Điều trị như độ 1 nhưng có thể kết hợp Ibuprofen chống viêm, giảm đau không steroid 10-15mg/kg/lần mỗi 6-8 tiếng xen kẽ với dùng Paracetamol nếu trẻ vẫn sốt cao. Thuốc Phenobarbital chống co giật, an thần, gây ngủ 5-7 mg/kg/ngày.

Độ 2b: Cho trẻ nằm cao đầu 30 độ, thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút, hạ sốt tích cực.

– Immunoglobulin theo chỉ định của bác sĩ và theo dõi trong 24 tiếng.

– Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

– Thuốc Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 8-12 giờ khi cần.

– Đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, kiểu thở, ran phổi, tri giác mỗi 2-6 lần trong 6 tiếng đầu.

Tiêu chuẩn xuất viện

Trong quá trình điều trị tay chân miệng nội trú, trẻ được xuất viện khi có đủ 4 yếu tố sau:

– Không sử dụng thuốc hạ sốt, không sốt liên tục 24h.

– Không có biểu độ lâm sàng cấp độ 2a trong ít nhất 48h.

– Không cần hỗ trợ hô hấp và ăn uống được bình thường bằng miệng.

– Theo dõi tại nhà. Tái khám ngay nếu có diễn tiến nặng tính từ lúc bệnh khởi phát.

4. Phòng ngừa bệnh tay chân miệng như thế nào tại nhà và ở trường?

Biện pháp hữu hiệu phòng tránh dịch bệnh khi vào mùa

– Rửa sạch tay chân bằng xà phòng.

– Cách ly với người nhiễm bệnh tay chân miệng.

– Ăn chín, uống chín, không cho trẻ ăn bốc, ngậm mút đồ vật.

– Lau rửa sạch đồ chơi, dụng cụ trẻ hay tiếp xúc bằng Cloramin B 2% hoặc Javel.

Xử lý và phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ (Viện Pasteur HCM).

Cách chăm sóc trẻ bị mắc tay chân miệng tại nhà

Dịch bệnh tay chân miệng xảy ra vài lần tại nhiều khu vực khác nhau, lây lan nhanh, có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, cách chăm sóc tại nhà khi trẻ mới có những biểu hiện ban đầu ở mức độ nhẹ là vô cùng quan trọng.

– Không ép trẻ ăn quá mức.

– Cho trẻ bú mẹ làm nhiều lần.

– Dùng thìa nhỏ, không sắc cạnh.

– Bổ sung VitaminC bằng rau củ quả thanh mát.

– Chia nhỏ bữa ăn cách nhau 3-4 giờ để trẻ không bị hạ đường huyết.

– Khi bệnh có tiến triển, cho trẻ ăn theo chế độ dinh dưỡng bình thường theo từng lứa tuổi.

– Cho trẻ đồ ăn mềm, mịn, mát như cháo nhuyễn, súp hầm kỹ, sữa, bột dinh dưỡng, tà phớ.

Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ bị tay chân miệng tại nhà hiệu quả.

Trẻ nên kiêng và không kiêng ăn đồ gì khi mắc bệnh tay chân miệng

Sau khi được bác sĩ khám tư vấn về thuốc, mẹ cần chú ý tới chế độ dinh dưỡng của trẻ. Bởi, một thực đơn ăn uống khoa học, giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất là cách chữa bệnh tay chân miệng cho trẻ hữu hiệu, tăng cường sức đề kháng, đẩy lùi bệnh tật, nhanh lành vết thương.

– Không ủ bọc trẻ quá ấm.

– Không kiêng tắm, kiêng gió.

– Không lạm dụng truyền nước.

– Vệ sinh răng miệng đúng cách.

– Không để trẻ bị tay chân miệng tiếp xúc với trẻ khác.

– Không dùng chung đồ ăn, đồ chơi, muỗng thìa sắc cạnh.

Chế độ ăn khoa học giúp trẻ bị tay chân miệng mau khỏi bệnh.

Phòng bệnh chính là cách chữa bệnh tay chân miệng ở trẻ em hiệu quả nhất.

Chăm Sóc Trẻ Bị Tay Chân Miệng Tại Nhà Bố Mẹ Cần Biết Vi Rút TCM Từng Khiến Hơn 100 Trẻ Tử Vong Đang Quay Lại

Bệnh Tay Chân Miệng Và Khuyến Cáo Phòng Ngừa, Điều Trị Của Bộ Y Tế

Bệnh tay chân miệng là một bệnh lý nguy hiểm do virus gây ra. Bệnh có thể dễ dàng lây nhiễm từ người sang người theo đường hô hấp, qua con đường nhiễm vào tay và cho lên dịch mũi, mắt, miệng. Bệnh tay chân miệng thường tấn công trẻ em, nhất là lứa tuổi dưới 6 còn đi nhà trẻ. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị bệnh nên việc phòng bệnh là cực kỳ quan trọng, nhất là khi đã vào mùa dịch bệnh, dịch chồng dịch như hiện nay.

Bệnh tay chân miệng và những kiến thức cơ bản

Bệnh tay chân miệng rất hay gặp ở trẻ em, mặc dù bệnh không nguy hiểm tới tính mạng nhưng nếu không được chăm sóc tốt thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng tới cuộc sống sau này của em bé.

Bệnh tay chân miệng là bệnh gì?

Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

Bệnh tay chân miệng thường dễ mắc ở lứa tuổi nào và lây như thế nào

Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

Bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

Triệu chứng và các thể bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng có triệu chứng chủ yếu trên tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, miệng của bệnh nhân. Các nốt đỏ có nước là một biểu hiện đặc trưng.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh tay chân miệng

Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày.

Giai đoạn khởi phát: Từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

Các thể bệnh tay chân miệng

Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.

Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

Các xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi bệnh tay chân miệng

Khi nghi ngờ trẻ mắc Tay chân miệng, các bác sỹ có thể tiến hành thêm một số xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán xác định bệnh Tay chân miệng, phân biệt với các bệnh khác như sởi.

Các xét nghiệm cơ bản bệnh tay chân miệng

Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.

Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng bệnh tay chân miệng

Khí máu khi có suy hô hấp

Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

Dịch não tủy: Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.

Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.

Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tay chân miệng

Chẩn đoán bệnh Tay chân miệng cần dựa trên cả biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tay chân miệng như sau.

Chẩn đoán ca lâm sàng bệnh tay chân miệng

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

Chẩn đoán xác định bệnh tay chân miệng

Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

Chẩn đoán phân biệt bệnh tay chân miệng

Các bệnh có biểu hiện loét miệng: Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

Các bệnh có phát ban da:

Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

Viêm não màng não: Viêm màng não do vi khuẩn; Viêm não-màng não do vi rút khác.

Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.

Biến chứng của bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng nếu được phát hiện sớm, chăm sóc tốt thì có thể hồi phục hoàn toàn không gây biến chứng gì. Tuy nhiên, nếu gia đình không điều trị tốt cho bé thì có thể gây biến chứng trên thần kinh, tim mạch, hô hấp cho trẻ.

Biến chứng thần kinh của bệnh tay chân miệng

Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.

Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.

Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.

Rung giật nhãn cầu.

Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).

Liệt dây thần kinh sọ não.

Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.

Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)

Biến chứng tim mạch, hô hấp của bệnh tay chân miệng

Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.

Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,…)

Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (huyết áp tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ≥ 110 mmHg, trẻ từ 1 – 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.

Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.

Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.

Phân độ lâm sàng bệnh tay chân miệng

Việc phân độ bệnh tay chân miệng giúp cho các sỹ điều trị hợp lý hơn cho trẻ bị tay chân miệng. Bệnh này có 4 độ khác nhau.

Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da. Đây là mức độ bệnh nhẹ nhất và thường phục hồi rất nhanh nếu bắt đầu điều trị từ độ này.

Độ 2a:

Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám

Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39 độ C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.

Độ 2b:

Có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :

Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:

Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:

Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.

Rung giật nhãn cầu, lác mắt.

Yếu chi hoặc liệt chi.

Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

Độ 3 của bệnh Tay chân miệng

Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).

Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.

Huyết áp tăng.

Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.

Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).

Tăng trương lực cơ.

Độ 4 của bệnh tay chân miệng Điều trị bệnh tay chân miệng

Điều trị bệnh tay chân miệng cần tuân thủ nguyên tắc chung khi điều trị vừa giảm triệu chứng, vừa tăng cường thể trạng, miễn dịch cho trẻ, giúp cơ thể mau chóng phục hồi và chống lây nhiễm.

Nguyên tắc điều trị bệnh tay chân miệng

Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).

Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.

Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

Điều trị bệnh tay chân miệng theo các độ bệnh

Điều trị bệnh tay chân miệng độ 1

Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như:

Sốt cao ≥ 39 0C.

Thở nhanh, khó thở.

Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.

Đi loạng choạng.

Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.

Co giật, hôn mê.

Điều trị bệnh tay chân miệng độ 2

Điều trị nội trú tại bệnh viện

Độ 2a:

Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).

Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.

Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.

Độ 2b:

Nằm đầu cao 30°.

Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.

Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.

Thuốc điều trị bệnh tay chân miệng độ 2

Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

Immunoglobulin:

Nhóm 2: 1g/kg/ngày truền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2

Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.

Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

Điều trị bệnh tay chân miệng độ 3

Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực

Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.

Chống phù não: nằm đầu cao 30, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.

Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.

Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục

Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.

Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.

Hạ sốt tích cực.

Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

Điều trị bệnh tay chân miệng độ 4

Phù phổi cấp:

Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.

Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.

Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:

Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).

Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg

Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

Phòng bệnh tay chân miệng

Khi đã biết nguyên nhân gây bệnh và các con đường lây nhiễm bệnh thì các bậc phụ huynh cần lưu ý phòng bệnh hợp lý cho trẻ, nhất là trong mùa dịch.

Nguyên tắc phòng bệnh tay chân miệng

Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.

Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

Phòng bệnh tay chân miệng tại các cơ sở y tế

Cách ly theo nhóm bệnh.

Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.

Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.

Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

Phòng bệnh tay chân miệng ở cộng đồng

Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).

Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.

Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.

Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.

Ban hành kèm theo Quyết định số 2554 /QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế

Phác Đồ Điều Trị Bệnh Tay Chân Miệng Mới Nhất Bộ Y Tế Ban Hành

Các bác sĩ đầu ngành cảnh báo tay chân miệng có thể gây ra các biến chứng như: viêm màng não, viêm não, bởi vậy cha mẹ không nên chủ quan khi trẻ bị bệnh.

Phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng mới nhất của bộ Y tế

Bệnh tay chân miệng ở trẻ em có thể gây nguy hiểm đến tính mạng

Bệnh tay chân miệng có từng cấp độ bệnh khác nhau các chuyên gia y dược cho biết mỗi cấp độ bệnh sẽ có phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng phù hợp với từng bệnh nhân.

Phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng ở cấp độ 1

Lúc này bệnh nhân sẽ có những biểu hiện như niêm mạc miệng bị loét, lòng bàn tay, bàn chân có bóng nước. Bệnh nhân ở cấp độ nhẹ được điều trị ngoại trú tại nhà để nghỉ ngơi và sau 2 ngày tái khám một lần.

Trẻ cần được hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 – 15 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.

Cha mẹ nên theo dõi tình trạng của trẻ nếu có các biểu hiện nặng như: sốt cao trên 39 độ C, sốt cao trên 38 độ kéo dài, các chi bị co giật, trẻ đi loạng choạng, hôn mê.. cần được nhập viện nhanh chóng.

Phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng cấp độ 2

Bệnh nhân sẽ có các biểu hiện như chới với, co giật, rung.

Nếu trẻ sốt trên 39 độ C không đáp ứng với paracetamol cần dùng phối hợp với ibuprofen 5 – 10 mg/kg/lần lặp lại mỗi 6-8 giờ nếu cần. Không dùng Aspirin để hạ sốt cho trẻ. Tổng liều dùng tối đa của ibuprofen là 40mg/kg/ngày.

Dùng thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống, bệnh nhân cần được theo dõi sát sao bệnh tình chuyển biến.

Nếu trẻ bị nặng hơn cần dùng Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8 – 12 giờ khi cần.

Nhóm 2: 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6 – 8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2.

Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Sau 6 giờ các triệu chứng không giảm cần điều trị bằng Phenobarbital không đáp ứng sẽ chỉ định Immunoglobulin. Bệnh nhân cần được đánh giá lại sua 24 giờ dùng thuốc.

Phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng cấp độ 3

Bệnh nhân biểu hiện chủ yếu như: Co giật, hôn mê, yếu liệt các chi cần được nhập viện điều trị kịp thời.

Cho trẻ thở oxy qua mũi, đặt nội khí quản thở khi bị suy hô hấp, kê cao đầu nằm.K Khi thở máy cần tăng thông khí để giữ PaCO2 từ 30 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg.

Dùng thuốc Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch, liều tối đa 30mg/kg/24h cần lặp lại từ sau 8-12 giờ.

Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6 – 8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục.

Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 – 0,75 µg/kg/phút chỉ định khi bệnh nhân bị tăng huyết áp và giảm liều khi huyết áp ở mức bình thường giảm Milrinone 0,1 µg/kg/phút mỗi 30-60 phút cho đến liều tối thiểu 0,25 µg/kg/phút. Điều chỉnh các rối loạn điện giải, nước, toan kiềm, hạ đường huyết.

Ngoài ra cần điều trị co giật bằng Midazolam nếu có biểu hiện với liều 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2 – 0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần). Bệnh nhân cần được theo dõi sát sao tình hình mạch, huyết áp…

Phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng cấp độ 4

Phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng cần thực hiện đúng nguyên tắc

Bệnh nhân cần được điều trị nội trú tích cực tại các bệnh viện.

Đặt nội khí quản thở máy cho bệnh nhân bằng cách tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30 – 35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90 – 100 mmHg. Thực hiện các biện pháp chóng sốc do viêm cơ tim, tổn thương trung tâm vận mạch.

Theo chuyên trang tin tức y tế cho biết bệnh nhân không có các dấu hiệu lâm sàng như phù phổi, suy tim truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.

Dùng thuốc Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2 – 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

Nếu bị phù phổi cấp cần ngưng truyền dịch, dùng Dobutamin liều 5 – 20 µg/kg/phút và Furosemide 1- 2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.

Chỉ dùng Immunoglobulin khi bệnh nhân có mức huyết áp trung bình ≥ 50mmHg.

Chỉ sử dụng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng.

Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng mạch, nhiệt độ, nhịp thở, tim, huyết áp, Spo2… mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu và điều chỉnh thuốc để đáp úng lâm sàng.

Cần tuân thủ các nguyên tắc của phác đồ điều trị bệnh tay chân miệng cho trẻ một cách tốt nhất.