Bệnh Học Tim Mạch Phạm Nguyễn Vinh Pdf / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Bệnh Học Nội Khoa Y Tphcm Pdf

Bệnh học nội khoa y TPHCM PDF là tài liệu Y Khoa về kiến thức các căn bệnh gặp trong Y Khoa (36 bệnh) như: Hẹp van hai lá, hở van hai lá, hẹp van động mạch chủ, hở van động mạch chủ, tăng huyết áp… Đây là cuốn ebook đầy đủ giúp người đọc có thể tự học nâng cao kiến thức của mình.

Thông tin sách

Thể loại: Tài liệu Y Dược Tác giả : Châu Ngọc Hoa (Chủ nhiệm bộ môn- Chủ biên)

Link tải ebook miễn phí ở cuối bài viết

EBH khuyên đọc: Hướng dẫn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm

Giới thiệu sách Bệnh học nội khoa y TPHCM PDF

Để đáp ứng nhu cầu học tập, tham khảo và cập nhật thông tin cùa sinh viên, Bộ môn Nội – Khoa Y- Đại học Y Dược TPHCM tái bản lần thứ 2 ba cuốn sách Nội khoa, bao gồm sách triệu chứng học, bệnh học và điểu trị học dành cho các sinh viên đại học và học viên sau đại học tham khảo.

Cuốn sách Bệnh học nội khoa y Hồ Chí Minh giới thiệu về 36 bệnh gặp trong Nội khoa.

Cấu trúc mỗi bệnh:

Mục tiêu

Đại cương

Nguyên nhân

Giải phẫu bệnh

Sinh lý bệnh

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng cận lâm sàng

Biến chứng

Chẩn đoán

Thể lâm sàng

Câu hỏi tự lượng giá

Bên cạnh đó, trong các bài viết còn có các câu hỏi giúp người học có thể tự lượng giá.

Không chỉ là tài liệu học tập cho sinh viên/ người học Y Khoa, cuốn sách còn là tài liệu tra cứu và tài liệu tham khảo cho những người muốn tìm hiểu nâng cao kiến thức.

Bài 1: Hẹp van hai lá

Bài 2: Hở van hai lá

Bài 3: Hẹp van động mạch chủ

Bài 4: Hở van động mạch chủ

Bài 5: Tăng huyết áp

Bài 6: Tăng huyết áp: Nguyên nhân, sinh bệnh học và biến chứng

Bài 7: Bệnh động mạch vành

Bài 8: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

Bài 9: Viêm màng ngoài tim

Bài 10: Suy tim

Bài 11: Bệnh tâm phế

Bài 12: Điện tâm đồ cơ bản

Bài 13: Đau bụng cấp

Bài 14: Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Bài 15: Viêm gan

Bài 16: Chuẩn đoán xơ gan

Bài 17: Áp xe gan

Bài 18: Viêm tụy cấp

Bài 19: Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa

Bài 20: Helicobacter pylori và bệnh lý dạ dày tá tràng

Bài 21: Chẩn đoán viêm đại tràng mạn

Bài 22: Hen phế quản

Bài 23: Viêm phổi do vi khuẩn

Bài 24: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bài 25: Tràn dịch màng phổi

Bài 26: Nhiễm trùng tiểu

Bài 27: Viêm cầu thận cấp

Bài 28: Viêm ống thận mô kẽ

Bài 29: Hội chứng thận hư

Bài 30: Tiểu máu

Bài 31: Suy thận cấp

Bài 32: Bệnh thận mạn và suy thận mạn

Bài 33: Bệnh cầu thận

Bài 34: Chỉ định truyền máu

Bài 35: Viêm khớp dạng thấp

Bài 36: Choáng

Link download ebook Bệnh học nội khoa y TPHCM PDF

bệnh học nội khoa y dược tphcm,

Bài Giảng Chuyên Đề: Bệnh Học: Suy Chức Năng Tuyến Giáp Biên Soạn: Ts.hoàng Trung Vinh (Học Viên Quân Y) 1

1 BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: SUY CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Biên soạn: TS.Hoàng Trung Vinh (Học viên Quân Y) 1

3 NỘI DUNG 1. ĐỊNH NGHĨA SUY CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP – Suy chức năng tuyến giáp là tình trạng giảm chức năng tuyến giáp dẫn đến sự thiếu hụt tổng hợp hormon tuyến giáp. Danh từ đồng nghĩa: thiểu năng tuyến giáp, nhược năng tuyến giáp, suy tuyến giáp. – Suy tuyến giáp tiên phát là vấn đề quan tâm chung của ngành y tế. – Suy chức năng tuyến giáp có thể xuất hiện sau khi sinh hoặc và trong thời kỳ trưởng thành. Bệnh gây ra chứng đần độn (cretinism). – Bệnh phù niêm (myxedema) là trường hợp suy tuyến giáp nặng trong đó phù niêm là do da và các mô khác bị xâm nhiễm bởi một chất dạng nhầy chứa nhiều polysaccarit axit hút nước, có đặc điểm là phù cứng ấn không lõm. – Tỷ lệ gặp: 1-3% trong cộng đồng dân số; 1-2 người trên phụ nữ; 2 người trên nam giới tuổi trung niên trở lên, trong đó suy giáp bẩm sinh gặp với tỉ lệ 1/5000 trẻ sơ sinh. 2. NGUYÊN NHÂN 2.1. Suy giáp tiên phát (nguyên nhân tại tuyến giáp) a) Suy giáp không có tuyến giáp to: – Thiếu hụt bẩm sinh men tổng hợp hormon giáp. – Suy giáp tiên phát không rõ nguyên nhân. – Tai biến sau điều trị: phóng xạ, phẫu thuật. – Tai biến sau chiếu xạ. b) Suy giáp có tuyến giáp to: – Thiếu hụt di truyền men tổng hợp hormon giáp. 3

4 – Tai biến do dùng các thuốc để điều trị bệnh lý tuyến giáp: iod, thuốc kháng giáp tổng hợp. – Thiếu hụt cung cấp iod. – Tai biến do dùng một số loại thuốc khác: aminosalicylic axit, iod, phenylbutazone, iodoantipyrine, líthium. – Viêm tuyến giáp mạn tính: Hashimoto. – Interleukin 2 và các tế bào họat động tự giết lymphokine Suy giáp thứ phát (nguyên nhân tổn thương tại tuyến yên hoặc vùng dưới đồi): a) Tổn thương tại tuyến yên: – Suy toàn bộ chức năng tuyến yên. – Thiếu hụt TSH đơn độc. b) Tổn thương vùng dưới đồi: – Thiếu hụt bẩm sinh TRH. – Nhiễm khuẩn (viêm não). – U vùng dưới đồi. – Thâm nhiễm (sarcoidosis) Nguyên nhân tự có trong cơ thể (self- limited) – Triệu chứng phản ứng khi dùng các thuốc ức chế tuyến giáp. – Viêm tuyến giáp bán cấp và mạn với suy giáp thoáng qua (thường đi sau pha cường giáp). – Do đề kháng đối với tác dụng của hormon giáp ở ngoại vi gây ra bởi sự bất thường của thụ thể tiếp nhận thyroxin ở tế bào. 3. CƠ CHẾ BỆNH SINH Suy chức năng tuyến giáp có thể có tuyến giáp to hoặc không to. 4

5 3.1. Cơ chế bệnh sinh của suy giáp không có tuyến giáp to: Do tuyến giáp teo làm mất tổ chức tuyến giáp dẫn đến giảm tổng hợp hormon tuyến giáp mặc dù tác dụng kích thích của TSH đối với tuyến giáp vẫn còn được bảo tồn. Đa số các trường hợp suy giáp là do tai biến điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật, phóng xạ. Suy giáp có teo tuyến giáp có thể là những bệnh tiên phát không rõ nguyên nhân, thường do cơ chế tự miễn dịch và kết hợp với sự xuất hiện các kháng thể kháng tuyến giáp lưu hành trong máu. Một số trường hợp khác là do xuất hiện kháng thể chống lại thụ thể tiếp nhận TSH, những trường hợp này hay kết hợp với một số bệnh như đái tháo đường do tụy, thiếu máu huyết tán, luput ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm gan mạn. Nói chung suy giáp có thể là một trong những biểu hiện sự thiếu hụt của nhiều tuyến nội tiết như tuyến giáp, thượng thận, cận giáp, sinh dục mà gây ra do cơ chế tự miễn. Tất cả những bệnh này đều có biểu hiện suy giáp tiên phát và là những bệnh có tăng lưu hành ở các đơn bội HLA đặc hiệu. Những thiếu hụt của các quá trình này dẫn đến chứng đần độn đơn lẻ không có tuyến giáp to hoặc suy giáp ở thiếu niên. Suy giáp gây ra do viêm tuyến giáp bán cấp và trong các hội chứng viêm tuyến giáp không đau bao gồm: các trường hợp sau đẻ, bệnh thường xuất hiện sau giai đoạn nhiễm độc giáp tạm thời Cơ chế bệnh sinh của suy giáp có tuyến giáp to. Khi không đủ hormon tuyến giáp sẽ dẫn đến tăng tiết TSH và dưới tác dụng của TSH với nồng độ cao tuyến giáp sẽ to ra. Nếu những đáp ứng này không được điều chỉnh tương ứng thì sau đó sẽ xuất hiện suy giáp. Đa số các trường hợp suy giáp có tuyến giáp to ở Bắc Mỹ 5

7 5. LÂM SÀNG CỦA SUY CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP 5.1. Suy chức năng tuyến giáp bẩm sinh: Lâm sàng suy giáp bẩm sinh phụ thuộc vào tuổi bắt đầu có biểu hiện thiếu hụt hormon tuyến giáp và các biện pháp điều trị thay thế. Chứng đần độn có thể biểu hiện ngay sau khi sinh, song thường là vài tháng đầu sau khi sinh. Suy giáp bẩm sinh gặp với tỉ lệ 1/5.000 trẻ sơ sinh. Lâm sàng thường được biểu hiện bằng các triệu chứng sau đây: + Sống mũi và lỗ mũi rộng. + Lưỡi dày. + Cơ phát triển kém, giảm trương lực. + Cột sống thắt lưng cong ra trước, bụng gồ lên. + Thường hay có thoát vị nhất là thoát vị rốn. + Da khô, bong vẩy, có màu hơi vàng, nếu bệnh nặng thì có phù niêm ở da và tổ chức dưới da. + Tóc kém phát triển, khô, giòn, dễ gãy, răng mọc chậm. + Chậm lớn và kém phát triển chung toàn thận, có thể không biểu hiện rõ trong những tháng đầu sau khi sinh, càng về sau biểu hiện càng dễ nhận biết hơn. Trẻ phát triển chậm hơn về chiều cao so với bình thường. + Chậm hoặc không có biểu hiện phát triển dấu hiệu về sinh dục. + Mạch chậm, tuần hoàn ngoại vi kém phát triển, huyết áp thấp, nhiệt độ cơ thể giảm. + Tuyến giáp có thể to hoặc không tùy thuộc vào nguyên nhân đã kể trên. + Chậm xuất hiện các dấu hiệu tuổi dậy thì ở những trẻ em lớn hơn. Học kém, tiếp thu chậm có thể là một chú ý để chẩn đoán suy giáp. 7

8 5.2. Suy chức năng tuyến giáp tiên phát- bệnh phù niêm (myxedema): Thường gặp ở phụ nữ lứa tuổi Các triệu chứng xuất hiện từ từ, không rầm rộ dễ nhầm với các triệu chứng của giai đoạn mạn kinh, bệnh Parkinson, Alzheimer ví dụ như thờ ơ, vô cảm, run tay, giảm trí nhớ. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: + Triệu chứng giảm chuyển hoá (hypometabolism) là hậu quả của sự thiếu hụt hormon tuyến giáp. Có thể coi đây là dấu hiệu soi gương của nhiễm độc giáp. – Rối loạn tâm thần kinh và thần kinh thực vật: mệt mỏi, ngủ li bì, trạng thái vô cảm, thờ ơ. Thường có sự suy giảm các hoạt động cơ thể, trí óc và sinh dục. Da khô, giảm tiết mồ hôi. – Tiêu hoá: táo bón kéo dài, có thể kèm với giảm nhu động ruột. – Tổn thương cơ: yếu cơ, chuột rút, đau cơ, co cơ không tự nhiên. – Rối loạn điều hoà thận nhiệt: sợ rét, thận nhiệt giảm, chân tay lạnh và khô. – Rối loạn điều tiết nước: uống ít nước, đi tiểu ít, bài tiết rất chậm sau khi uống nước. Thường tăng cân tuy ăn kém. + Tổn thương bộ mặt da và niêm mạc (triệu chứng tổn thương da và niêm mạc là dấu hiệu đặc trưng nhất): – Thay đổi bộ mặt: mặt tròn như mặt trăng, nhiều nếp nhăn, bộ mặt già trước so với tuổi, thờ ơ, ít biểu lộ tình cảm. – Mi mắt phù, nhất là mi dưới, trông như mọng nước. – Gò má hơi tím và nhiều mao mạch bị giãn, môi dày và tím tái. – Bàn chân, tay: dày, ngón tay to, khó gập lại, da lạnh, gan bàn chân, bàn tay có màu vàng (xanthoderma). 8

11 – Thể tiêu hoá: tá tràng và đại tràng khổng lồ, túi mật co bóp yếu, có thể có sỏi mật. – Thể thần kinh-tâm thần: có nhiều triệu chứng thần kinh- tâm thần, đặc biệt là dấu hiệu tiểu não, rối loạn tâm thần thể trầm cảm, mê sảng hoặc lú lẫn. – Thể tràn dịch đa màng. – Thể tim mạch: tim to có thể biến chứng suy tim. – Thể hôn mê do suy giáp (có bài riêng). 8. CHẨN ĐOÁN 8.1. Chẩn đoán bệnh Chẩn đoán suy giáp không khó khăn đối với các trường hợp điển hình, dựa vào các triệu chứng lâm sàng rất đặc trưng, nồng độ TSH tăng; T3, T4 giảm Chẩn đoán phân biệt – Trẻ em bị hội chứng Down dễ nhầm với suy giáp có chứng đần độn. – Viêm cầu thận mạn có hội chứng thận hư. ở bệnh nhân hội chứng thận hư cũng có thiếu máu, tăng mỡ máu và phù toàn thận, tương tự như myxedema, nồng độ T4 có thể giảm vì thyroxine-binding globulin (TBG) bị mất theo nước tiểu. Tuy vậy FT4 bình thường hoặc tăng, nồng độ T3 thường thấp hơn mức bình thường, nồng độ TSH bình thường. – Thiếu máu mạn tính, suy dinh dưỡng. – Béo phì Chẩn đoán nguyên nhân Hỏi bệnh sử và khám tuyến giáp rất có giá trị để chẩn đoán nguyên nhân. + Suy giáp có tuyến giáp không to có thể là do: 11

12 – Tai biến sau phẫu thuật tuyến giáp, sau điều trị bằng phóng xạ. – Teo tuyến giáp nhất là phụ nữ sau mạn kinh, hậu quả của viêm tuyến giáp không có triệu chứng do tự miễn. + Suy giáp có tuyến giáp to có thể là do: – Rối loạn sinh tổng hợp hormon giáp bẩm sinh nhưng biểu hiện muộn. – Viêm tuyến giáp đặc biệt là Hashimoto. – Do rối loạn sau dùng thuốc kháng giáp tổng hợp, líthium, hydantoine hoặc thức ăn có chất kháng giáp. – Do rối loạn chuyển hoá iod: thiếu iod (chứng đần độn do bướu giáp địa phương). 9. ĐIỀU TRỊ Chỉ một số ít trường hợp suy giáp do tai biến dùng thuốc kháng giáp có thể tự hồi phục khi ngừng thuốc, còn đa số các trường hợp suy giáp phải điều trị thay thế bằng hormon giáp. Theo dược điển Hoa Kỳ có 5 nhóm hormon giáp được sử dụng trong lâm sàng bao gồm: + Levothyroxine (L- T4). + Liothyronine (L- T3). + Liotrix (L-T4 + L -T3). + Dược phẩm tự nhiên và sinh học. + Tinh chất tuyến giáp và thyroglobulin. Trong số các loại trên thì các dược phẩm sinh học và thyroglobulin chỉ mang tính chất lịch sử, không còn được áp dụng trong điều trị Levothyroxine (L- T4) Là một hormon giáp hay được ưa dùng nhất để điều trị suy giáp tiên phát. Thuốc được hấp thu tới 60-80% ở ruột non. 12

13 Thuốc còn có các biệt dược: levo- T; levothroid; levoxyl, synthroid. Dạng thuốc: viên nén, thuốc nước uống, tiêm. Hàm lượng 1 giọt = 5mcg, viên nén có hàm lượng: mcg. Thuốc tiêm: mcg (100mcg/ml). Liều lượng cho người lớn 1,7-2,1 mcg/kg/ ngày, liều trung bình 125 mcg/ ngày. Trong một số trường hợp cần thiết, liều có thể tăng thêm 25-50mcg/ ngày như khi có thai hoặc có biểu hiện tăng nồng độ TSH ở mức quá cao. Đặc biệt nếu có teo tuyến giáp gặp ở bệnh nhân Hashimoto hoặc bệnh nhân Basedow sau điều trị bằng phóng xạ cần tăng liều cao hơn nữa. Ngược lại cần giảm liều khi xuất hiện tình trạng giảm nồng độ các kháng thể kháng lại thụ thể TSH như bệnh Hashimoto hoặc khi tăng các kháng thể kích thích thụ thể TSH gây lên do bệnh Basedow tái phát hoặc tình trạng cường chức năng tự chủ của tuyến giáp đơn nhân hoặc đa nhân. Nếu suy giáp xuất hiện ở trẻ sơ sinh, trẻ em hoặc ở tuổi vị thành niên cần dùng hormon giáp càng sớm càng tốt, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về trí tuệ và thể lực của trẻ. L-T4 tuy yếu hơn L-T3 nhưng thời gian bán hủy dài (6 ngày) nên rất thích hợp trong điều trị suy giáp Liothyronine (L-T3) Dạng thuốc: viên nén, hàm lượng mcg với các biệt dược: cynomel, cytomel. Thời gian bán hủy của thuốc ngắn (24 giờ), vì vậy L-T3 chỉ được sử dụng cho những trường hợp suy giáp tiên phát, dùng từng đợt ngắn. Liều thường dùng: 25-75mcg/ ngày; liều khởi đầu 1/4 viên, duy trì 1-2 viên/ ngày, dùng liên tục trong 4 tuần. Không dùng L-T3 để điều trị kéo dài cho bệnh nhân suy giáp. 13

14 L-T3 có thể dùng để điều trị hôn mê do suy giáp hoặc làm nghiệm pháp Werner Liotrix: L-T4 phối hợp với L-T3. Biệt dược: euthyral, thyrolar, thyreotom là hỗn hợp của L-T4 và L-T3 với nhiều tỷ lệ khác nhau: 4/1; 5/1; 7/1. Có nhiều loại hàm lượng thuốc, thông thường nhất là 100mcg L-T4/ 25 mcg L-T3, dạng viên nén. Liều khởi đầu 1/4 viên, duy trì 1-1,5 viên Bột giáp đông khô Bột giáp đông khô còn gọi là tinh chất tuyến giáp, được chế từ tuyến giáp gia súc. Viên nén, hàm lượng mg/viên (Mỹ). Dược điển Mỹ quy định 1 viên nén hàm lượng 1 gam có 60mg bột giáp. Biệt dược: armoun; thyroid; extract thyroidien choay. Bột giáp có ưu điểm là giống với L-T4 và L-T3 tự nhiên, nhưng hoạt tính có thể thay đổi từ lô này sang lô khác. Liều khởi đầu 2,5mcg/ ngày, sau đó tăng dần, liều duy trì mcg Một số chú ý khi dùng thuốc có hormon giáp: – Bắt đầu với liều nhỏ trong một tuần sau đó tăng dần tới liều tối đa. Nếu bệnh nhân trẻ không có bệnh tim kèm theo có thể bắt đầu ngay với liều cao (100 mcg L-T4). – Bệnh nhân cao tuổi nên dùng liều thấp 1 mcg/kg/ ngày; cần theo dõi các biểu hiện tim mạch, điện tâm đồ. Nếu có cơn đau thắt ngực hoặc thiếu máu cơ tim cục bộ thì cần giảm liều. – Trẻ sơ sinh dùng liều 2-4mcg/kg/ ngày; trẻ em 6 tháng đầu: 10-15mcg/kg/ ngày. – Các chỉ tiêu cần theo dõi khi dùng thuốc: cân nặng, nhịp tim, táo bón, cholesterol máu, T4; FT4 và nhất là TSH cứ 6-8 tuần/ lần. 14

15 – Nếu phụ nữ suy giáp mang thai có thể cho liều cao hơn để tránh cho thai nhi khỏi bị suy giáp. – Tăng liều: + Bệnh nhân có thai. + Giảm chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow sau điều trị bằng phóng xạ. + Viêm tuyến giáp Hashimoto. + Giảm hấp thu levothyroxine do: cholestyramine, colestipol; sulfat sắt, hydroxide nhôm; hội chứng ruột ngắn. + Tăng chuyển hoá levothyroxine do phenytoin, rifampicin, carbamazepine. – Giảm liều: + Sự hồi phục toàn bộ của bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto do hết các kháng thể ức chế thụ cảm thể tiếp nhận TSH. + Có dấu hiệu tái phát bệnh Basedow. + Tình trạng cấp tính của các bướu nhân tự chủ. + Tuổi cao. + Dùng các loại thức ăn hoặc thuốc có tác dụng tương tự levothyroxine. =====HẾT===== 15

Phòng Ngừa Bệnh Tim Mạch

Ai cũng biết, mạch máu có ở khắp cơ thể của chúng ta. Do đó, bệnh động mạch do xơ vữa là bệnh toàn thân, có thể gặp ở tất cả các động mạch lớn đến trung bình ở tất cả các vị trí như: tim, não, thận, mắt, các chi… Xơ vữa mạch máu gây biến cố nguy hiểm đến tính mạng. Nếu biến cố xảy ra ở động mạch vành thì sẽ dẫn đến nhồi máu cơ tim cấp. Nếu xảy ra ở động mạch não thì sẽ bị đột quỵ nhồi máu não, để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong khi đó, chỉ cần thay đổi lối sống đã có thể kiểm soát tốt huyết áp và phòng ngừa biến cố bệnh tim mạch do xơ vữa.

Chúng ta biết rằng, mạch máu có ở khắp cơ thể của chúng ta, do đó bệnh động mạch do xơ vữa là bệnh toàn thân, có thể gặp ở tất cả các động mạch lớn đến trung bình ở tất cả các vị trí như: tim, não, thận, mắt, các chi…

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành mảng xơ vữa động mạch?

Tăng huyết áp: Là một nguy cơ chính và độc lập của bệnh xơ vữa động mạch, nhất là bệnh động mạch vành và bệnh động mạch não. Khi tăng huyết áp làm tăng nguy cơ tử vong bệnh động mạch vành lên gần gấp 2 lần.

Rối loạn mỡ máu: Giảm HDLc (High Density Lipoprotein Cholesterol – Cholesterol Lipoprotein tỉ trọng cao, có vai trò bảo vệ, do đó giảm HDLc là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh tim mạch do xơ vữa). Tăng Cholesterol toàn phần, tăng LDLc (Low Density Lipoprotein Cholesterol – Cholesterol Lipoprotein tỉ trọng thấp) là các yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh tim mạch do xơ vữa. Như vậy rối loạn mỡ máu có thể là: giảm HDLc đơn độc, tăng Cholesterol toàn phần, tăng LDLc, tăng Triglyceride máu đơn độc hoặc phối hợp nhiều yếu tố.

Đái tháo đường: Là nguy cơ chính và độc lập của bệnh tim mạch do xơ vữa. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng mảng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân có đái tháo đường thường có tổn thương lan tỏa và phức tạp hơn ở bệnh nhân không có đái tháo đường.

Giới tính: Cả hai phái đều có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa như nhau nhưng nam giới lại phát triển bệnh động mạch vành sớm hơn nữ giới 10 – 15 năm. Ở Hoa Kỳ, vào thời điểm 60 tuổi chỉ có khoảng 6% phụ nữ là có biến cố bệnh động mạch vành trong khi nam giới là 20%. Tuy nhiên, sau 60 tuổi thì bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả nam lẫn nữ, tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành sau 60 tuổi thì tương đương nhau ở cả hai giới nam và nữ. Đặc biệt ở nữ giới, tình trạng mãn kinh sớm (trước 45 tuổi) do cắt buồng trứng hay tự nhiên thì sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa, nhất là bệnh động mạch vành.

Tuổi tác: Tuổi là một yếu tố nguy cơ mạnh mẽ của bệnh tim mạch do xơ vữa, lại là yếu tố không thay đổi được. Sự phát triển của Xơ vữa động mạch tăng đáng kể theo tuổi đến khoảng 65 tuổi, bất kể giới tính nam hay nữ, bất kể chủng tộc da đen hay da trắng. Mặc dù tuổi là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ của bệnh tim mạch do xơ vữa, nhưng sự ảnh hưởng độc lập của tuổi với bệnh tim mạch do xơ vữa là phụ thuộc vào cholesterol, ở những trường hợp có mức cholesterol < 150 mg% thì biến cố bệnh động mạch vành ở người cao tuổi thấp hơn nhiều.

Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: tình trạng viêm/nhiễm trùng (tình trạng viêm đóng một vai trò quan trọng trong sự khởi đầu và tiến triển của xơ vữa động mạch), các yếu tố về đông cầm máu (như fibrinogen, tiểu cầu… sự tạo thành thrombin và sự hoạt hóa tiểu cầu đóng vai trò nguyên nhân trong sự gây ra tắc mạch do thrombin trong lòng mạch thông qua xơ vữa động mạch và cũng có vai trò trong việc tiến triển chậm của các sang thương xơ vữa động mạch), homocystein (tăng nhẹ đến vừa homocystein máu là một yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh tim mạch do xơ vữa: bệnh động mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên, động mạch cảnh).

Tại tim: phì đại hoặc dãn buồng tim trái, suy tim, bệnh động mạch vành, rối loạn nhịp tim và đột tử.

Tại não, thần kinh: đột quỵ, 85% là nhồi máu não, 10% là xuất huyết não, có thể gặp cơn thoáng thiếu máu não hoặc bệnh não do tăng huyết áp (sa sút trí tuệ).

Tại thận: đứng sau đái tháo đường, tăng huyết á p là nguyên nhân hay gặp của bệnh thận mạn và suy thận giai đoạn cuối.

Tại mắt: tổn thương động mạch võng mạc mắt, có thể gây xơ hóa, hẹp động mạch võng mạc làm giảm thị lực, hoặc nặng hơn là xuất tiết xuất huyết, phù gai thị gây mù.

Tại mạch máu ngoại biên: 30% bệnh nhân tăng huyết áp có biến chứng xơ vữa động mạch, bệnh động mạch cảnh, động mạch chi dưới, hoặc phình bóc tách động mạch chủ.

Giảm cân nặng nếu thừa cân: nên giữ chỉ số khối cơ thể (BMI – Body Mass Index) trong khoảng 18 – 25 kg/m2. Trong đó: BMI = Cân nặng (kg)/ [Chiều cao (m)]2

Giảm ăn mặn: muối natri trong khẩu phần ăn nên giảm 100 mmol/ngày (<2,4g natri hoặc < 6 g muối ăn); khoảng 75% muối được cung cấp từ thức ăn, do đó nếu có tăng huyết áp nên hạn chế thực phẩm đóng hộp, hạn chế nước chấm; nên xem hàm lượng muối ghi trên các nhãn thực phẩm, muối ăn có tên hóa học là Sodium Chloride, nên chọn các loại thực phẩm có hàm lượng muối thấp (Low Sodium) hoặc không có muối (Free Sodium).

Tăng hoạt động thể lực: hoạt động thể lực đều đặn giúp kiểm soát tốt huyết áp, cải thiện nồng độ Cholesterol trong máu, duy trì mức đường huyết ổn định, tăng lượng oxy đến não và các cơ quan trong cơ thể. Nếu chúng ta chưa có thói quen tập luyện thể lực, có thể khởi đầu khoảng 10 phút – 30 phút đi bộ trong ngày, sau đó tăng dần tùy theo tình trạng sức khỏe của chúng ta.

Chế độ ăn DASH (Dietary Approaches to Stop Hypertension): ăn nhiều trái cây, rau, ít mỡ (giảm chất béo toàn phần và loại bão hòa).

Ngưng hút thuốc lá: bỏ thuốc lá, tránh xa khói thuốc lá giúp cải thiện huyết áp, giảm biến cố bệnh động mạch vành, giảm đột quỵ và bệnh mạch máu ngoại biên.

Giảm stress: lo lắng căng thẳng có thể làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim, tăng các gốc oxy hóa làm tăng quá trình vữa xơ động mạch. Những lúc quá căng thẳng, chúng ta nên dành một ít thời gian để thư giãn như đọc sách báo, đi bộ đếm từng bước chân thư giãn, tập yoga nếu có điều kiện hoặc tham gia hoạt động xã hội từ thiện. Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh, khi chúng ta có cuộc sống an vui, hạnh phúc thật sự từ trong nội tâm, thì cơ thể chúng ta sản sinh nhiều chất chống oxy hóa, làm bền và làm chậm diễn tiến của mảng xơ vữa giúp giữ được tuổi “thanh xuân” cho mạch máu, đồng thời các chất chống oxy hóa này cũng giúp hạn chế được quá trình tế bào chết theo chương trình, ngoài ra cũng ngăn được sự tăng sinh tế bào ngoài mong muốn giúp chậm hoặc dừng sự tiến triển của tế bào ung thư.

BS CKII Nguyễn Hữu Đức Viện tim TP. HCM

Theo Tạp Chí Sức Khỏe

Bệnh Tim Mạch Là Gì? Tổng Quan Về Bệnh Tim Mạch Và Cách Điều Trị

Bệnh tim mạch gây ra hậu quả rất nghiệm trọng nếu không được theo dõi và chữa trị kịp thời. Theo khảo sát cho thấy trong những năm gần đây, số lượng người tử vong do căn bệnh này đang tăng lên nhanh chóng. Vì thế vấn đề đặt ra là mỗi người phải chủ động tìm hiểu và phòng tránh căn bệnh này. Vậy bệnh tim mạch là gì? Triệu chứng và cách điều trị nó ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau!

Các bệnh về mạch máu, ví dụ như bệnh động mạch vành.

Vấn đề về nhịp tim, loạn nhịp tim.

Có thể là khuyết tật tim bẩm sinh.

Bệnh tim mạch có thể gây hẹp, tắc nghẽn mạch máu, xơ cứng, làm gián đoạn hoặc có thể là không cung cấp đủ lượng oxy đến não bộ và các cơ quan khác trong cơ thể. Từ đó sẽ khiến các bộ phận ngừng trệ, phá hủy từng bộ phận dẫn đến tử vong.

Bệnh tim không giới hạn độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp… Ai cũng đều có khả năng bị bệnh tim mạch. Bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, do đó cần phải điều trị và theo dõi cần trọng, tốn kém nhiều chi phí.

Có nhiều nguyên nhân gây trong cuộc sống hàng ngày làm tăng khả năng xuất hiện và phát triển bệnh tim mạch, những yếu tố này là:

Thuốc lá: việc hút thuốc là chính là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý động mạch vành, động mạch ngoại biên, tăng huyết áp..

Ít vận động thể lực: Việc lười hoạt động có thể làm tăng khả năng xuất hiện các bệnh tăng huyết áp, bệnh động mạch vành.

Thừa cân: đây được xem là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh khác nhau như bệnh đái tháo đường, bệnh động mạch vành, tăng huyết áp… Vì thế bạn cần duy trì cân bằng ở mức hợp lý.

Căng thẳng trong cuộc sống, công việc, áp lực học tập, thi cử cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.

Tăng cholesterol trong máu cũng có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch cơ thể, đó chính là yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh huyết áp, động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch chi dưới.

Tăng huyết áp: việc tăng huyết áp chính là yếu tố nguy hiểm làm xuất hiện và tiến triển bệnh lý động mạch vành, động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên… Do đó người bệnh cần phải điều trị tăng huyết áp theo phác đồ của bác sĩ tim mạch nhằm làm giảm khả năng tiến triển bệnh hơn nữa.

Bệnh đái tháo đường cũng chính là yếu tố nguy cơ rất mạnh về các bệnh tim mạch như bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch chủ, động mạnh cảnh và cả bệnh động mạch ngoại biên… Nếu trường hợp bạn bị đái tháo đường, bạn cần phải tuân thủ điều trị bệnh này một cách nghiêm ngặt để tránh các biến chứng tim mạch.

Một số bệnh lý về tim mạch, bệnh cơ tim phì đại, tăng huyết áp, hội chứng Brugada cũng có tính chất yếu tố di truyền từ gia đình.

Trong thời gian bệnh mới xuất hiện, người bệnh rất khó xác định vì nó không giống với bất cứ triệu chứng nào. Khi bệnh tim tiến triển, người bệnh sẽ có những dấu hiệu điển hình như sau:

Khó thở: triệu chứng này xuất hiện một cách từ từ, tăng lên khi người bệnh đang cố gắng sức, đặc biệt là lúc nằm xuống.

Cảm giác như bị đè nặng, ép mạnh ở ngực, đau tức ngực: Đây là triệu chứng thường gặp nhất ở người bị bệnh tim, và cả các bệnh lý khác về hô hấp, thần kinh.

Cơ thể bị tích nước khiến mặt, bàn chân căng phù: Triệu chứng này là do tim mạch thường bị phù tím, phù mềm, dấu hiệu bắt đầu là từ 2 bàn chân kèm theo tình trạng gan to, tĩnh mạch cổ nổi.

Cơ thể thường xuyên bị mệt mỏi, kiệt sức khi thực hiện các công việc thường ngày, đây chính là dấu hiệu thiếu máu đến tim, não và phổ của cơ thể.

Ho dai dẳng lâu ngày, khò khè: Việc tim bơm máu không đủ để có thể cung cấp cho cơ thể khiến máu bị ứ lại, dịch ứ ở phổi lâu ngày sẽ gây ra tình trạng h mãn tính, thở khò khè.

Chán ăn và buồn nôn: triệu chứng này là do sự tích tụ trong gan và hệ thống tiêu hóa khiến người bệnh chán ăn và buồn nôn.

Thường xuyên đi tiểu đêm: Những người có bệnh suy tim sẽ thường xuyên đi tiểu vào ban đêm, nguyên nhân do sự chuyển dịch lượng nước tích tụ trong cơ thể gây phù ở nhiều bộ phận đến thận thông qua các mạch máu.

Dấu hiệu của bệnh tiếp theo đó là nhịp tim nhanh, mạch không đều, thở nhanh, có thể lòng bàn tay đổ mồ môi.

Chóng mặt, thậm chí dẫn tới ngất xỉu cũng là triệu chứng thường gặp ở những người bệnh bị rối loạn nhịp tim, máu não bị gián đoạn.

Bệnh tim mạch hết sức nguy hiểm và tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Bạn có thể sử dụng viên tinh dầu Super Omega 3 EPA DHA nhằm giúp tăng cường trí não, hỗ trợ trị mỡ máu, bổ mắt.

vinmec.com