Bệnh Ghẻ Nước Là Gì / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Bị Ghẻ Nước Kiêng Gì Cho Nhanh Khỏi?

Đối với những người bị ghẻ nước, ngoài việc dùng thuốc điều trị thì cần kết hợp kiêng kỵ đúng cách mới có thể sớm khỏi. Vậy bị ghẻ nước kiêng gì cho nhanh khỏi?

Bệnh ghẻ nước là bệnh như thế nào

Các chuyên gia cho rằng, ghẻ nước là một bệnh lý ngoài da phổ biến do loại ký sinh trùng ghẻ có tên là Sarcoptes Scabie Hominis gây ra. Ký sinh này có kích thước rất nhỏ, chỉ tầm 0,3 – 0,5mm. Khi tấn công da con người, ghẻ cái sẽ đào hang rồi đẻ trứng, thải ra các chất khiến cho da bị kích ứng và gây ra bệnh ghẻ nước.

Sở dĩ Sarcoptes scabie hominis dễ dàng xâm nhập vào da gây bệnh là bởi các yếu tố như: do vệ sinh cá nhân kém, do môi trường sống bị ô nhiễm, quá đông đúc và chật chội, nhất là những nơi thường xuyên bị lũ lụt rất dễ mắc bệnh.

Đặc trung bệnh ghẻ nước

Người bị bệnh ghẻ nước thường có triệu chứng đặc trưng là ngứa ngáy dữ dội, nhất là vào ban đêm càng ngứa dẫn tới mất ngủ. Vùng da bị ghẻ sẽ nổi nhiều mụn nước, bên trong mụn có dịch, kích cỡ bé như hạt đậu kèm các rãnh ghẻ trên bề mặt da dài khoảng 2 – 4 mm. Ghẻ nước thường mọc ở kẽ ngón chân, ngón tay, vùng kín hay lòng bàn tay…

Ghẻ nước kéo dài không chỉ làm lây lan bệnh diện rộng, toàn thân mà còn lây sang những người bên cạnh nếu tiếp xúc trực tiếp. Hơn nữa bệnh gây ngứa khó chịu, lở loét, nhiễm trùng khi gãi, lâu dẫn dẫn tới chàm hóa da và gây biến chứng viêm cầu thận.

Bị ghẻ nước kiêng gì cho nhanh khỏi

Để bệnh nhanh khỏi, người bị ghẻ nước cần kiêng các loại đồ ăn có tính không tốt cho vết mụn ghẻ

Kiêng các loại đồ ăn

– Kiêng ăn hải sản: hải sản giàu protein và dưỡng chất có lợi cho sức khỏe nhưng nếu bạn ăn hải sản khi đang bị ghẻ nước sẽ khiến bệnh nặng hơn, ngứa dữ dội hơn. Nguyên nhân là do hải sản chứa các protein lạ khiến hệ miễn dịch dễ nhầm lẫn đó là các chất gây hại rồi giải phóng nhiều histamin dưới da và làm tăng cơn ngứa, kích thích mụn nước mọc nhiều hơn. Do vậy tốt nhất là nên tránh ăn cho đến khi bệnh khỏi hẳn.

– Kiêng ăn thịt gà: thịt gà có tính nóng cho nên nếu ăn khi đang điều trị ghẻ nước sẽ khiến tổn thương bị mưng mủ và lâu lành. Hơn nữa có một số người bị dị ứng với chất đạm có trong thịt gà sẽ khiến cho cơn ngứa ngáy càng bùng phát dữ dội hơn.

– Kiêng ăn đồ nếp: đồ nếp tuy ngon miệng nhưng lại có tính ôn ấm nên nếu ăn nhiều sẽ gây ra nóng trong, làm cản trở quá trình hồi phục tổn thương trên da, thậm chí còn khiến mụn nước dễ chuyển thành mủ và để lại sẹo xấu. Vì vậy bạn nên kiêng, ví dụ như cơm nếp, xôi, bánh nếp và các sản phẩm được làm từ gạo nếp.

Kiêng tiếp xúc

– Kiêng tiếp xúc với hóa chất: da đang bị ghẻ nước tức là đang tổn thương nên nếu tiếp xúc với hóa chất thì ghẻ sẽ càng phát triển mạnh, lan rộng hơn sang các vùng da xung quanh, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng da. Vì thế bạn nên tránh để da tiếp xúc với chất tẩy rửa và hóa chất, trường hợp bắt buộc thì phải đeo gang tay để bảo vệ da.

– Kiêng sử dụng các chất kích thích: theo đó bạn cần tránh sử dụng bia, rượu, cà phê, đồ nước ngọt có ga, tránh hút thuốc vì chúng có thể làm kích ứng da, khiến cho da bị tổn thương kéo dài và khiến hệ miễn dịch cũng bị giảm.

– Kiêng dùng chung đồ với người khác: bởi ghẻ nước là bệnh có thể truyền nhiễm cho người khác, ký sinh trùng ghẻ có thể lây từ da thông qua các vận dụng cá nhân như khăn tắm, găng tay hay quần áo, kể cả ngủ chung giường…Chính vì thế nên tránh dùng chung đồ, tránh quan hệ tình dục trong thời gian bị bệnh.

Một số lưu ý quan trọng khác khi bị ghẻ nước bạn nên biết

– Chú ý vệ sinh tắm rửa cơ thể sạch sẽ hàng ngày để tránh nhiễm trùng. Khi tắm thì chỉ nên tắm nước không, không nên dùng xà phòng để tránh làm kích ứng da.

– Toàn bộ quần áo, chăn màn cùng các đồ dùng cá nhân nên giặt bằng nước nóng, phơi ngoài nắng to để giúp tiêu diệt hết ghẻ nước bám vào.

– Tuyệt đối không nên dùng tay để gãi ngứa, nhất là khi da đang mọc mụn. Bởi điều này chỉ càng khiến mụn vỡ ra, ngứa nhiều hơn và tăng nguy cơ nhiễm trùng.

– Xây dựng chế độ ăn uống lành lạnh, ăn nhiều rau xanh và trái cây, uống nhiều nước lọc để tăng sức đề kháng và giảm ngứa tốt hơn.

– Ngoài ra, bạn có thể dùng Kem bôi da Thuần Mộc để bôi lên vùng da bị ghẻ. Đây là thuốc thảo mộc đông y được chiết suất hoàn toàn từ thảo dược tự nhiên, có tác dụng tiêu diệt ghẻ nước, làm giảm nhanh triệu chứng ngứa ngáy, hết viêm, teo mụn nước, vì vậy chỉ 1 thời gian ngắn là bệnh sẽ khỏi. Nhưng nhớ mua sản phẩm chính hãng để có kết quả.

Bệnh Ghẻ (Ghẻ Nước): Hình Ảnh, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị

Bệnh ghẻ (ghẻ ngứa/ ghẻ nước) là bệnh da liễu do nhiễm ký sinh trùng Sarcoptes scabiei (cái ghẻ). Bệnh đặc trưng bởi các luống ghẻ, mụn nước nhỏ và gây ngứa dữ dội vào ban đêm. Điều trị bệnh lý này phải được thực hiện trong thời gian sớm nhất nhằm hạn chế biến chứng và giảm nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng.

Bệnh ghẻ (ghẻ nước) là gì?

Ghẻ hay còn gọi là bệnh ghẻ nước, ghẻ ngứa và ghẻ lở. Đây là bệnh ngoài da do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei gây ra (hay còn được gọi là cái ghẻ). Bệnh ghẻ là một trong những bệnh ngoài da phổ biến, chỉ đứng sau nấm da.

Bệnh lý này đặc trưng bởi tình trạng ngứa ngáy dữ dội – đặc biệt là vào ban đêm. Do đặc tính ngứa nhiều nên tổn thương da do ghẻ có thể gây nhiễm khuẩn thứ phát và dẫn đến các biến chứng nặng nề.

Bên cạnh đó với tính chất dễ lây lan và dai dẳng, bệnh ghẻ có khả năng lây lan trong tập thể, gia đình và có thể bùng phát thành dịch. Chính vì vậy khi nhận thấy các dấu hiệu của bệnh, bạn nên điều trị trong thời gian sớm nhất để giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của bệnh đối với bản thân và cộng đồng.

Nguyên nhân bị ghẻ

Nguyên nhân chính gây ra ghẻ nước là do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei hominis xâm nhập vào da. Phần lớn ký sinh trùng gây bệnh đều là ghẻ cái do ghẻ đực thường chết sau khi giao hợp.

Ghẻ cái thường sống ký sinh ở lớp thượng bì, đẻ trứng vào ban ngày (khoảng 1 – 5 trứng/ ngày). Sau khoảng 72 – 96 giờ, trứng sẽ nở thành ấu trùng và lột xác nhiều lần. Sau 20 – 25 ngày, ấu trùng sẽ trở thành cái ghẻ trưởng thành và tiếp tục hoạt động giao hợp để sinh sản.

Trước khi đẻ trứng, cái ghẻ thường đào hang vào ban đêm. Chính vì vậy triệu chứng ngứa do ghẻ thường có mức độ dữ dội hơn vào thời điểm này. Hoạt động gãi, cào vào da không chỉ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn mà còn khiến cái ghẻ vương vãi ra quần áo, nệm, chăn,… và tăng nguy cơ lây truyền cho người khỏe mạnh.

Các nguyên nhân và yếu tố thuận lợi làm tăng nguy cơ mắc bệnh ghẻ:

Tiếp xúc trực tiếp với người mắc bệnh

Hoặc sử dụng chung vật dụng cá nhân như mền, gối, chăn, quần áo,…

Nằm chung giường

Tiếp xúc da – da thông qua hoạt động tình dục

Vệ sinh cơ thể kém

Sinh sống ở nơi chật chội, mật độ dân số cao

Theo thống kê, ghẻ nước thường gặp ở người già, người nhiễm HIV, bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, trẻ nhỏ, người có hoạt động tình dục hoặc các trường hợp bị suy giảm sức đề kháng.

Dấu hiệu của bệnh ghẻ

Ký sinh trùng Sarcoptes scabiei thường ủ bệnh trong 10 – 15 ngày trước khi phát sinh triệu chứng lâm sàng. Trong thời gian này, ghẻ cái sẽ tiết ra enzyme làm giảm lớp sừng trên bề mặt da để dễ dàng xâm nhập và đào hang. Ghẻ cái thường ăn các mô da chết và không hút máu người.

Sau thời gian ủ bệnh, bạn có thể nhận thấy các triệu chứng điển hình như sau:

1. Tổn thương da điển hình

Vị trí thường gặp:

Quanh rốn, mông, cùi tay, chi dưới, ngấn cổ tay, kẽ ngón tay, lòng bàn tay,…

Ở phụ nữ, thường xuất hiện tổn thương da ở núm vú và quầng vú.

Ở nam giới, 100% trường hợp có xuất hiện thương tổn do ghẻ ở thân dương vật và quy đầu.

Trẻ nhỏ thường gặp tổn thương da ở lòng bàn chân, gót chân và có thể xuất hiện triệu chứng ở da mặt, da đầu.

Dấu hiệu nhận biết tổn thương da do cái ghẻ:

Xuất hiện các luống ghẻ và mụn nước nhỏ

Các đường hang do ghẻ cái đào thường ngoằn ngoèo, chiều dài khoảng 2 – 3cm và nổi cộm hơn bề mặt da.

Các đường hang này thường có màu trắng xám hoặc trắng đục, đầu hang có mụn nước đường kính khoảng 1 – 2mm

Tổn thương da gây dữ dội – đặc biệt là vào ban đêm.

Nguyên nhân gây ngứa là do chất độc được ghẻ cái tiết ra và hoạt động di chuyển của ghẻ gây kích thích dây thần kinh cảm giác.

2. Tổn thương da thứ phát

Tổn thương da thứ phát là tình trạng tổn thương da do gãi cào nhiều mà thành.

Xuất hiện các vết trợt, vết xước, sẩn ngứa, mụn mủ, mụn nước, vảy tiết, chốc nhọt, da bạc màu và xuất hiện thâm sẹo.

Biến chứng nhiễm khuẩn đặc trưng bởi tình trạng da sưng đỏ, đau nhức hoặc có dấu hiệu tụ mủ.

Gãi cào trong thời gian dài có thể khiến tổn thương da chàm hóa, đặc trưng bởi sự xuất hiện của các mảng da dày sừng, khô cứng, nứt nẻ và gây ngứa.

Các thể lâm sàng của bệnh ghẻ

Dựa vào tổn thương lâm sàng, bệnh ghẻ được chia thành các thể như sau:

Ghẻ giản đơn: Chỉ xuất hiện tổn thương da ở dạng mụn nước và đường hang, ít hoặc chưa phát sinh tổn thương thứ phát.

Ghẻ nhiễm khuẩn: Do bội nhiễm tụ cầu, liên cầu, gây tổn thương da đi kèm với triệu chứng mưng mủ.

Ghẻ chàm hóa: Thể bệnh này xảy ra khi tổn thương da bị gãi, cào trong thời gian dài. Ngoài tổn thương ghẻ đặc hiệu, thể bệnh này còn làm phát sinh các mảng da ngứa, có mụn nước, sẩn, sau đó mụn nước vỡ gây tổn thương da dày sừng như bệnh chàm.

Ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp: Trong trường hợp ghẻ nhiễm khuẩn không được điều trị tốt, tụ cầu hoặc liên cầu có thể đi vào máu, gây ra biến chứng viêm cầu thận.

Thể đặc biệt: Thể này thường do ghẻ Na Uy gây ra (Norwegian). Thể bệnh này rất hiếm gặp và chủ yếu xảy ra ở những người có hệ miễn dịch suy yếu như bệnh nhân ghép tạng, người nhiễm HIV, người cao tổi hoặc người bị giảm chức năng cảm giác như bệnh nhân bại liệt, bệnh nhân nhiễm HTLV-1, bệnh nhân phong,…

Một số hình ảnh của bệnh ghẻ ngứa

Bệnh ghẻ có lây không? Cách lây truyền

Chu kỳ sống của cái ghẻ trên cơ thể người kéo dài khoảng 20 ngày. Nếu ra khỏi vật chủ, ghẻ có chu kỳ sống khoảng 3 – 4 ngày hoặc 7 ngày đối với ghẻ Na Uy.

Bệnh ghẻ có khả năng lây truyền cao thông qua tiếp xúc trực tiếp với da của người nhiễm bệnh. Hoặc lây truyền thông qua việc sử dụng vật dụng có chứa ghẻ, ấu trùng hoặc trứng. Chính vì vậy, bệnh thường có khả năng xảy ra ở một nhóm người sinh sống cùng nhau như gia đình, các đơn vị tập thể, trại giam,…

Bị ghẻ nước có nguy hiểm không?

Ghẻ nước chỉ gây ra triệu chứng ngoài da và không đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Tuy nhiên do đặc tính sinh sản nhanh, dễ lây lan và gây ngứa ngáy dữ dội, bệnh có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ, gây suy giảm sức khỏe, suy nhược thần kinh và tăng nguy cơ bùng phát thành ổ dịch.

Bên cạnh đó, bệnh ghẻ đơn thuần không được điều trị có thể diễn tiến thành các thể ghẻ nặng và làm phát sinh các biến chứng nặng nề như:

Ghẻ nhiễm khuẩn

Viêm cầu thận cấp

Ghẻ chàm hóa

Ghẻ chàm hóa bội nhiễm

Ghẻ nặng kháng trị

Thời gian điều trị kéo dài đồng nghĩa với nguy cơ lây nhiễm càng cao. Vì vậy khi được chẩn đoán bệnh, bạn cần điều trị theo phác đồ được bác sĩ chỉ định nhằm hạn chế nguy cơ kháng thuốc.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh ghẻ

Để chẩn đoán bệnh ghẻ, bác sĩ sẽ quan sát biểu hiện lâm sàng, thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán phân biệt trong trường hợp tổn thương da không đặc hiệu.

1. Chẩn đoán lâm sàng

Chẩn đoán lâm sàng dựa vào dịch tễ học (người xung quanh đều mắc bệnh), thời gian ủ bệnh 2 – 6 tuần nếu nhiễm lần đầu và 1 – 3 ngày trong trường hợp tái nhiễm. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ quan sát triệu chứng thực thể và triệu chứng cơ năng.

Triệu chứng thực thể:

Xuất hiện rãnh ghẻ/ hang ghẻ

Sẩn mụn nước/ mụn nước

Nốt ghẻ

Có vết xước do thói quen cào, gãi

Triệu chứng cơ năng:

Ngứa là triệu chứng điển hình nhất của bệnh ghẻ

Mức độ ngứa tăng lên vào ban đêm

Ngứa nhiều ở vùng da non và nhạy cảm

Vị trí thương tổn:

Tổn thương da tính chất đối xứng

Tập trung ở những vùng da non như kẽ tay, quanh rốn, nách, mặt trong đùi,…

Nữ giới có thể bị tổn thương da ở núm vú, quầng vú và vùng âm hộ.

Nam giới thường xuất hiện thương tổn ở bìu, thân dương vật và bao quy đầu.

Triệu chứng của ghẻ Na Uy (hay còn gọi là ghẻ tăng sừng):

Da xuất hiện các lớp vảy dày, bên dưới có nhiều cái ghẻ

Mức độ và khả năng lây lan cao hơn ghẻ thông thường

Tổn thương da thường lan rộng toàn thân, đặc trưng bởi biểu hiện tăng sừng, khiến tóc và lông rụng nhiều

Ở những vùng tì đè, có biểu hiện tăng sừng kèm nứt nẻ

Khác với thể ghẻ thông thường, ghẻ tăng sừng có thể xuất hiện bên dưới hoặc xung quanh móng tay khiến móng bị hư hại, đổi màu và méo mó.

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Sau khi quan sát triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ tiến hành các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng như:

Cạo vảy da để tìm sự hiện diện của cái ghẻ thông qua kính hiển vi

Cạo rãnh ghẻ

Sinh thiết thượng bì

Tách cái ghẻ tại rãnh ghẻ bằng kim

Kỹ thuật sử dụng tăm bông với chất dính cellophor

Sinh thiết bằng Punch

3. Chẩn đoán phân biệt

Ở những trường hợp có tổn thương không đặc hiệu, bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán phân biệt với những bệnh da liễu sau:

Sẩn ngứa: Bao gồm sẩn ngứa ngoại giới, sẩn ngứa trẻ em, sẩn ngứa nội giới.

Tổ đỉa: Là một dạng của bệnh chàm, đặc trưng bởi sự xuất hiện của các mụn nước sâu, mọc khu trú chủ yếu ở lòng bàn và bàn chân. Tổn thương do tổ đỉa không có đường hang như bệnh ghẻ.

Rận mu: Tổn thương da tương tự bệnh ghẻ nhưng chỉ xuất hiện ở vùng mu.

Viêm da dị ứng: Có xuất hiện mụn nước nhưng không có khả năng lây lan sang người khác.

Điều trị bệnh ghẻ nước

Ghẻ nước có khả năng lây truyền cao, ngứa dai dẳng và dễ gây biến chứng. Vì vậy sau quá trình chẩn đoán, bạn nên tiến hành điều trị theo phác đồ được bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc bởi tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ kháng trị và bội nhiễm da.

1. Nguyên tắc điều trị

Cần phát hiện và điều trị sớm để ngăn ngừa biến chứng, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.

Nên điều trị cùng lúc cho những người thân trong gia đình hoặc trong tập thể để tránh nguy cơ tái nhiễm (ngay cả khi không phát sinh triệu chứng lâm sàng).

Đem quần áo, chăn mền, khăn,… giặt sạch và sấy ở nhiệt độ trên 60 độ C để giết chết trứng, ấu trùng và ghẻ cái.

Ký sinh trùng sẽ chết sau khi rời vật chủ khoảng 4 ngày. Vì vậy nên để vật dụng của người nhiễm bệnh vào tủ và tránh tiếp xúc trong ít nhất 72 giờ.

Cần bôi thuốc đúng cách: Bôi toàn thân, trừ mặt và đầu (bệnh nhân bị ghẻ Na Uy nên bôi cả mặt và đầu), cần chú ý khi thoa thuốc lên vùng da sau tai, vùng sinh dục, có nếp gấp hoặc vùng da xung quanh móng tay. Bôi thuốc vào buối tối, sau khi tắm, 1 lần/ ngày và để thuốc trên da trong 8 – 24 giờ rồi mới tắm lại.

Bôi thuốc liên tục trong 10 – 15 ngày, sau đó theo dõi thêm 10 – 15 ngày để kịp thời phát hiện đợt trứng mới nở.

Hạn chế tối đa tình trạng cãi, gào và nên mặc quần áo rộng rãi để làm giảm ma sát.

2. Điều trị cụ thể

Các biện pháp điều trị được chỉ định tùy thuộc vào mức độ của bệnh, tuổi của bệnh nhân, khả năng đáp ứng và một số yếu tố khác.

– Điều trị nguyên nhân:

Bao gồm việc sử dụng các loại thuốc nhằm tiêu diệt ký sinh trùng Sarcoptes scabiei, như:

Kem bôi Permethrin 5%: Loại thuốc này là lựa chọn ưu tiên trong điều trị bệnh ghẻ ngứa do thuốc có độ an toàn và hiệu quả cao. Thuốc sử dụng được cho trẻ từ 2 tháng trở lên và bôi sau khi tắm, để trong 8 giờ và sử dụng liên tục trong vòng 7 ngày.

Kem bôi hoặc nhũ dịch Benzyl benzoate 10%: Loại thuốc này dễ gây kích ứng nên ít khi được sử dụng. Thuốc được dùng sau khi tắm sạch, để trên da 24 giờ và sử dụng liên tục trong vòng 2 ngày.

Dung dịch Esdepallethrine dạng phun sương: Loại thuốc này được đánh giá an toàn cho trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Tuy nhiên thuốc có giá thành đắt đỏ, có thể gây kích ứng da mặt và kích thích triệu chứng của bệnh hen suyễn.

Thuốc mỡ lưu huỳnh 2 – 10%: Mỡ lưu huỳnh có thể dùng cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi. Thuốc được sử dụng trong 3 ngày liên tục.

Kem Crotamiton 10%: Thoa mỏng toàn thân, lưu lại trên da 24 giờ và sử dụng liên tục trong 3 – 5 ngày. Loại kem bôi này không có hiệu quả cao nhưng có tác dụng giảm ngứa ngáy nên thường được sử dụng để giảm triệu chứng.

– Điều trị triệu chứng:

Bao gồm các loại thuốc có tác dụng giảm ngứa, ngứa sau ghẻ và giảm viêm.

Thuốc kháng histamine: Bao gồm Diphehydramine, Hydroxyzine hydrochloride, Chlorpheniramine, Doxepin,… Thuốc được uống trước khi ngủ nhằm giảm ngứa do ghẻ gây ra.

Tiêm Triamcinolon: Thuốc được dùng ở dạng tiêm với liều 5 – 10mg/ ml vào thương tổn da nhằm điều trị các nốt ghẻ kèm ngứa sau khi điều trị nguyên nhân. Thuốc được sử dụng trong khoảng 2 tuần và lặp lại nếu cần thiết.

Kem bôi da: Sau khi điều trị nguyên nhân, da vẫn có thể gây ngứa do quá mẫn cảm với kháng nguyên ghẻ. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định kem làm mềm da, kem bôi chứa corticoid,…

– Điều trị biến chứng:

Điều trị cho các trường hợp có bội nhiễm, chàm hóa, chàm hóa bội nhiễm và ghẻ nặng kháng trị.

Ghẻ bội nhiễm: Thoa dung dịch Eosin 2% và Milian vào vùng da bị nhiễm trùng, đồng thời điều trị ghẻ như thông thường. Với những trường hợp bội nhiễm lan tỏa, nên sử dụng đồng thời với kháng sinh đường uống. Bên cạnh đó, cần để tổn thương da khô hoàn toàn trước khi sử dụng thuốc bôi trị ghẻ.

Ghẻ chàm hóa: Cần điều trị chàm trước khi điều trị ghẻ. Ghẻ chàm hóa thường gây ngứa nhiều hơn nên bác sĩ có thể tăng liều thuốc kháng histamine.

Ghẻ chàm hóa bội nhiễm: Xử lý tương tự ghẻ bội nhiễm và ghẻ chàm hóa. Tuy nhiên cần khắc phục ghẻ bội nhiễm trước.

Ghẻ nặng kháng trị/ Ghẻ Na Uy: Thoa thuốc mỡ Salicylic acid 5 – 10% để tiêu sừng sau đó mới thoa thuốc đặc hiệu. Bên cạnh đó cần kết hợp với thuốc uống Ivermectin.

Phòng ngừa bệnh ghẻ bằng cách nào?

Ghẻ là bệnh da liễu có nguy cơ lây nhiễm cao. Do đó sau khi điều trị, bạn nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa ghẻ ngứa sau:

Vệ sinh cơ thể hàng ngày với xà phòng diệt khuẩn, đặc biệt chú ý ở các vùng da có nếp gấp.

Khi xuất hiện tình trạng ngứa da vào ban đêm, phải tiến hành kiểm tra và điều trị sớm nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm cho người khác.

Nâng cao hệ miễn dịch bằng cách tập thể dục và nghỉ ngơi điều độ. Bên cạnh đó nên ăn uống khoa học, bổ sung vitamin và khoáng chất để tăng cường đề kháng và giảm nguy cơ mắc bệnh.

Tránh tiếp xúc trực tiếp với da hoặc sử dụng chung vật dụng với người mắc bệnh.

Trong trường hợp mắc bệnh ghẻ, bạn nên thông báo với những người xung quanh để tránh nguy cơ lây nhiễm.

Ghẻ cũng có thể lây nhiễm từ động vật sang người. Vì vậy nên vệ sinh cho thú nuôi trong nhà thường xuyên.

Bệnh ghẻ là tình trạng da liễu phổ biến, gặp ở nhiều đối tượng khác nhau và có khả năng lây nhiễm cao. Chính vì vậy khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường, bạn nên chủ động thăm khám nhằm ngăn ngừa biến chứng và để tránh lây nhiễm cho người khác.

Biểu Hiện Và Cách Phòng Tránh Của Bệnh Ghẻ Nước

Biểu hiện của bệnh ghẻ nước

Khi xuất hiện, ghẻ nước có thể dẫn đến các biểu hiện bên ngoài da như:

Ngứa: Cơn ngứa do bệnh ghẻ nước có tính chất dữ dội. Ban đêm, bệnh nhân sẽ mắc ngứa rất nhiều hơn do những hoạt động của ghẻ cái như đào hang hoặc đẻ trứng được thực hiện cơ bản vào ban đêm.

Dấu hiệu của bệnh ghẻ nước

Da nổi rất nhiều mụn nước: Đây là dấu hiệu đặc trưng nhất của bệnh ghẻ nước. Trên tại vùng da mắc bệnh sẽ xuất hiện tổn thương dạng mụn nước. Chúng chứa đầy dịch lỏng bên trong và có khả năng bị vỡ ra lúc gãi ngứa hay ma sát với quần áo.

Xuất hiện một số rãnh ghẻ: Những con ghẻ cái khi đào hang cũng như đẻ trứng sẽ tạo ra những con đường rãnh trên bề mặt da. Chúng có chiều dài khoảng 2 – 4 mm. Bệnh ghẻ nước thường xâm nhập vào kẽ tay

Lưu ý: Các biểu hiện của bệnh ghẻ nước có rất nhiều điểm tương đồng với những vấn đề ngoài da khác như bệnh tổ đỉa, viêm da dị ứng… Bạn buộc phải đi thăm khám để được chẩn đoán phân biệt bệnh cho đúng.

Cách phòng tránh bệnh ghẻ nước

Ngoài chức năng lây lan, bệnh ghẻ nước còn có khả năng dẫn tới các hậu quả nguy hại cho sức khỏe, trong đó nhiễm trùng da là phổ biến nhất.Vì vậy chúng ta cần có các biện pháp phòng tránh bệnh ghẻ nước.

   Giữ vệ sinh môi trường sống và cơ thể sạch sẽ, hạn chế làm việc trong môi trường độc hại, nước bẩn: bệnh ghẻ nước do ký sinh trùng gây ra nên giữ cho môi trường xung quanh và cơ thể sạch sẽ là cách tốt nhất phòng bệnh.

   Tránh tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người đang mắc bệnh ghẻ: bệnh ghẻ nước rất dễ lây lan, do đó cần tránh tiếp xúc với người bệnh. Không dùng chung quần áo hay đồ đạc cá nhân với người bệnh.

   Thường xuyên vận động, thể dục thể thao hàng ngày để tăng cường đề kháng.

   Áp dụng chế độ ăn uống khoa học, hợp lý để đảm bảo dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

Nếu trường hợp bệnh tiến triển nặng cần nên đến các phòng khám da liễu uy tín để có phương pháp điều trị hiệu quả.

Theo các chuyên gia da liễu tại Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh, bệnh ghẻ nước sẽ phụ thuộc cơ địa của mỗi người để có những phương pháp điều trị cụ thể như sử dụng thuốc bôi, sử dụng phương pháp chiếu Laser,… hoặc sử dụng đông tây y kết hợp để kết quả đạt mức cao nhất.

Ngoài ra, tại Thanh Hóa Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh ngoài những phương pháp điều trị hiệu quả, phòng khám còn có những ưu điểm vượt trội như:

✙ Phòng khám được hoạt động hợp pháp, có sự kiểm soát của Bộ Y tế, mọi quy trình đều được kiểm duyệt và thông qua bởi Bộ.

  ✙ Phòng khám là nơi thu hút nhân tài trong ngành y về làm việc và cống hiến, những người có đủ kiến thức, y đức để tiến trình điều trị được đảm bảo nhất.

✙ Cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, hỗ trợ cho quá trình thăm khám, chẩn đoán, và điều trị có hiệu quả, thực hiện chính xác. Ngoài ra máy móc y tế luôn được khử trùng đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Đội ngũ y bác sỹ nhiều kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại

  ✙ Chi phí khám chữa bệnh da liễu hợp lý, được trao đổi với bệnh nhân trước khi đi vào tiến hành thực hiện.

  ✙ Thủ tục thăm khám nhanh chóng, dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế, không để bệnh nhân chờ đợi lâu.

  ✙ Mọi thông tin về bệnh nhân đều được bảo mật tuyệt đối.

    Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh luôn mong muốn được dùng khả năng của mình để chăm sóc và chia sẻ với những âu lo của các bệnh nhân. Nên nếu còn thắc mắc hay cần tư vấn gì thêm, bạn có thể đến trực tiếp Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh tại 213 Nguyễn Trãi, P.Tân Sơn, TP.Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa . Hiện nay, phòng khám đang xây dựng hệ thống Tư vấn online miễn phí nhanh chóng-đơn giản-thuận tiện, nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu khám chữa bệnh với hai kênh tư vấn:

  Đừng ngại chia sẻ tình trạng của bạn với các tư vấn chuyên khoa chúng tôi, bởi mọi thắc mắc của bạn sẽ được các tư vấn giải đáp và cho lời khuyên tốt nhất.

Bệnh Ghẻ Nước: Biểu Hiện, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

Thực tế, nhiều người cho rằng bệnh ghẻ vốn đã được diệt từ lâu đặc biệt là ở các thành phố lớn, tuy nhiên, có nhiều trường hợp bị ghẻ bị chẩn đoán nhầm. Vậy bệnh ghẻ, bệnh ghẻ nước và cách trị ghẻ nước hiểu thế nào cho đúng?

Bệnh ghẻ nước

Ghẻ nước là bệnh ghẻ hình thành nên các mụn nước do ký sinh trùng ghẻ (Sarcoptes scabie hominis) gây ra. Ký sinh trùng ghẻ Sarcoptes scabie hominis (ghẻ cái) dài 0,3 – 0,5mm có màu trắng bẩn, có 4 chân, 2 chân trước có kèm theo các ống giác để hút, hai chân sau có các sợi lông dài có thể di động.

Cái ghẻ này sẽ đào hang ở lớp sừng sau đó đẻ trứng. Chu kỳ hơn 20 ngày ký sinh trùng ghẻ sẽ trưởng thành, sau 3 tháng ký sinh trùng ghẻ cái có thể đẻ 150 triệu con.

Bệnh thường gặp ở những nơi có dân cư đông đúc, chật chội, điều kiện vệ sinh kém.

Triệu chứng của bệnh ghẻ nước

Người bị ghẻ nước sẽ trải qua các giai đoạn như sau:

Giai đoạn đầu: Bệnh nhân hầu như không phát hiện được cái ghẻ xâm nhập vào cơ thể cho đến khoảng 1 tuần lây bệnh. Sau đó bệnh nhân sẽ ngứa, ngứa nhiều về ban đêm và ngứa ít hơn vào ban ngày.

Giai đoạn sau: Các tổn thương xuất hiện đầy đủ hơn như xuất hiện những đường hang ngoằn ngoèo, hình chữ chi, màu trắng xám, dài vài mm. Đầu đường hang là mụn nước 1-2mm đây là nơi ký sinh trùng ẩn náu.

Sau đó, do bệnh nhân gãi gây xước da, vết trợt vẩy tiết, sẹo thẫm màu.

Các vị trí thường găọ là kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, cùi tay, bờ trước nách, quanh rốn, nếp lằn mông…ở nam giới có thể xuất hiện ở bao quy đầu, ở nữ giới cần chú ý ở núm vú, trẻ em cần chú ỹ đến lòng bàn chân.

Nếu không được điều trị để bệnh kéo dài có thể gây những biến chứng nguy hiểm như ghẻ nhiễm khuẩn (ngoài biểu hiện trên còn xuất hiện mụn mủ), ghẻ viêm da hóa (xuất hiện thêm viêm da đỏ), viêm da lâu sẽ dấn đến eczema và nguy hiểm nhất là ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp.

Những cách trị ghẻ nước hiệu quả nhất

Cách chữa ghẻ nước bằng Tây y:

Một số thuốc trị ghẻ nước được dùng để đặc trị bệnh ghẻ là: Diethylphtalate (D.E.P), Gama benzene hydrochoride 1% (Lindana), Permethrine 5% (Elimite), Benzoate de benzyl 25% (Ascabiol),…

Cách trị bệnh ghẻ nước bằng thuốc D.E.P: Đây là loại thuốc không màu, không mùi, sánh không gây kích thích da.

Cách dùng: Bôi lên các tổn thương da 2-3 lần/ngày, bôi trước khi đi ngủ. Lưu ý chỉ bôi lên vết tổn thương, không bôi diện rộng, không bôi lên niêm mạc, không để dính vào mắt.

Thuốc đặc trị ghẻ nước mỡ diêm sinh: Sau khi tắm xong, lau kha rồi bôi thuốc mỡ lên vùng da bị ghẻ, khoảng 24 giờ sau bôi lần thứ hai. Dùng khoảng 10% cho trẻ em và 30% cho người lớn.

Thuốc trị ghẻ nước kem Eurax: Đây là loại thuốc có tác dụng chống ngứa, diệt cái ghẻ, chấy. Liều dùng: bôi ngày 2-3 lần/ngày. Trước khi bôi có thể tắm sạch, chỉ bôi một lớp mỏng. Không dùng cho người bị chảy nước, mẫn cảm. Không nên dùng cho người mang thai, vùng kín như núm vú và trẻ em dưới 30 tháng tuổi.

Thuốc bôi ghẻ nước kem hoặc dung dịch Kwell, chỉ cần bôi 1-2 lần.

Cách điều trị bệnh ghẻ nước khi ghẻ nhiễm khuẩn phải bôi thêm các thuốc màu. Hoặc nếu ghẻ viêm da hóa cần phải điều trị thêm vùng viêm da.

Bên cạnh các thuốc chữa bệnh ghẻ nước trên, bệnh nhân cần dùng thêm các thuốc toàn thân khác như kháng sinh histamin, vitamin B, C…

Cách chữa bệnh ghẻ nước bằng Đông y

Chữa bệnh ghẻ nước với thuốc bôi Đông y:

1. Chuẩn bị: Vỏ trắng cây xoan 50g, quả bồ kết 50g, 100ml dầu vừng (dầu lạc).

Cách làm: Vỏ cây xoan thái lát mỏng, sao giòn. Quả bồ kết bỏ hạt cũng sao giòn. Sau đó tán mịn hai vị thuốc này trộn cùng dầu vừng (dầu lạc) thành cao bôi ngày 1-2 lần lên vết thương ghẻ.

2. Chuẩn bị: Rễ, lá, cành cây kiến cò (20g), rễ cây muồng trâu (20g), rượu trắng 45 độ 100ml.

Các vị thuốc cắt khúc, giã dập, ngâm rượu trong 1 tuần rồi dùng bôi lên chỗ rẻ ngày 2 lần sáng và tối.

3. Chuẩn bị: Hạt máu chó (50g), dầu vừng (100ml) hoặc dầu lạc.

Cách làm: Lấy hạt máu chó giã náy, đun sôi cùng dầu vừng (dầu lạc) trong 15 phút rồi để nguội. Bôi lên chỗ ghẻ ngày 1-2 lần/ngày.

4. Chuẩn bị: Bồ hoàng 25g.

Sao đen bồ hoàng rồi rắc lên chỗ ngứa ngày 1-2 lần cho đến khi vết ghẻ giảm ngứa, không lở loét.

5. Chuẩn bị: Vỏ cây nhãn (120g), lá trầu không 60g, phèn chua 20g.

Vỏ cây nhãn thái mỏng, lá trầu không vò nát rồi cho cùng phen chua vào nồi đun sôi với 400ml nước lấy 100ml. Sau đó, lọc bã cho vào chai, dùng bôi ngày 2 lần sáng và tối.

6. Chuẩn bị: Rau sam 30g, lá xoan (20), lá đào (10g)

Tất cả đem rửa sạch, giã nhuyễn rồi cho vào lọ thủy tinh ngâm cùng 3 chén rượu trắng. Để dung dịch thuốc trong lọ một đêm. Sau đó lấy dung dịch này bôi vào vùng da bị ghẻ mỗi ngày từ 3-4 lần.

7. Chuẩn bị: 30g lá trầu không, 20g lá đào, 10g lá xoan non, 10g rau sam. Tất cả giã nhỏ, vắt lấy nước cốt bôi vào chỗ ghẻ ngày 3-4 lần.

8. Chuẩn bị : một nắm lá đại bi tươi, lá hồng bì dại

Đem rửa sạch tất cả hai loại lá trên, giã nát, vắt lấy nước cốt đặc bôi.

Chữa ghẻ nước bằng thuốc tắm

Trị ghẻ nước bằng lá đào: Lá đào rửa sạch, đun nước tắm hàng ngày giúp sát khuẩn, diệt ghẻ cái.

Trị ghẻ nước tận gốc với lá đơn tướng quân: Lá đơn tướng quân tươi, rửa sạch, thái nhở, đung sôi với 5 lít nước. Tắm khi nước còn ấm, mỗi ngày một lần, trong 3-5 ngày các mụn ghẻ nước sẽ khô miệng và nhanh khỏi.

– Chỉ nên bôi sau khi đã vệ sinh sạch sẽ, thay quần áo mới.

– Tránh kỳ cọ, cào gãi khi ngứa vì có thể gây viêm da, bội nhiễm.

– Vệ sinh sạch sẽ các đồ dùng sinh hoạt như giặt là, hấp sấy quần áo, chăn màn, …

– Không dùng chung các vật dụng này để tránh lây nhiễm cho người thân.

– Tùy mức độ, tính chất tổn thương mà cần bôi thuốc, uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa da liễu, nhất là trường hợp có thai, trẻ em dưới 2 tuổi.

– Phát hiện và điều trị sớm, đủ thời gian ngay khi có những dấu hiệu đầu tiên của bệnh.

– Điều trị cùng lúc cả người bệnh và những người sống cùng.

Bệnh ghẻ nước có thế xuất hiện ở bất kỳ địa phương nào kể cả thành thị vì thế không nên chủ quan để bệnh kéo dài. Ngay khi nghi ngờ mắc bệnh cần tìm cách trị ghẻ nước để hạn chế sự lây lan ra cộng đồng.

Quỳnh Nguyễn (tổng hợp)