Bệnh Ebstein Type D / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Zqnx.edu.vn

Phân Biệt Bệnh Tiểu Đường Type 1 Và Type 2

Bệnh tiểu đường có 2 loại chính là bệnh tiểu đường type 1 và bệnh tiểu đường type 2. Dựa vào một số triệu chứng người ta có thể phân biệt 2 dạng bệnh này.

Tiểu đường type 1

Còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin hay tiểu đường ở người trẻ. Trong bệnh tiểu đường type 1, là do cơ chế tự miễn, tức tuyến tụy bị tấn công và phá hủy bởi chính cơ thể, làm cho tuyến tụy không còn khả năng sản xuất insulin nữa.

Kháng thể bất thường này được thành lập ngay trong cơ thể người bệnh tiểu đường type 1. Kháng thể này bản chất là protein trong máu, một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bệnh nhân bị tiểu đường type 1 muốn sống được cần phải chích insulin mỗi ngày.

Gen gây bệnh tiểu đường type 1 có nhiễm sắc thể số 11 giống nhau ( nhiễm sắc thể là nơi lưu trữ mọi thông tin di truyền bằng các nucleotic trong tế bào). Tiếp xúc, nhiễm một số virus như quai bị, Coxakies virus hay các độc chất trong môi trường có thể khởi phát đáp ứng kháng thể một cách bất thường, là nguyên nhân làm hư tổn tế bào tụy tiết insulin.

Tiểu đường type 1 có xu hướng xảy ra ở người trẻ, thường dưới 30 tuổi. Tuy nhiên ở bệnh nhân trẻ còn có dạng tiểu đường do cơ hội. Tiểu đường type 1 chiếm khoảng 10%, còn tiểu đường type 2 chiếm 90%.

Tiểu đường type 2

Còn gọi là tiểu đường không phụ thuộc insulin hay tiểu đường ở người trưởng thành. Trong tiểu đường type 2, tụy người bệnh vẫn còn khả năng sản xuất insulin, nhưng không đủ.

Trong một số trường hợp,sau khi ăn tụy sản xuất một lượng insulin nhiều hơn bình thường. Đa số bệnh nhân tiểu đường type 2, tế bào cơ thể vẫn còn nhạy cảm với insulin ( đặc biệt là tế bào mỡ và tế bào cơ), lượng lớn insulin được sản xuất được tế bào nhận diện.

Tóm lại vấn đề tăng kháng insulin, sự phóng thích insulin từ tụy cũng có thể bị thiếu, gây ra tình trạng tăng glucose máu. Hầu hết tiểu đường type 2 xảy ra ở người trên 30 tuổi, và tỷ lệ tiểu đường tăng theo tuổi.

Tiểu đường có thể xảy ra thoáng qua trong quá trình thai kỳ

Sự thay đổi đáng kể về hormone trong quá trình mang thai thường làm tăng mức đường trong máu ở một số người. Trong trường hợp này người ta gọi là tiểu đường do thai kỳ. Tiểu đường do thai kỳ sẽ khỏi sau khi sanh. Tuy nhiên, có khoảng 40-50% phụ nữ tiểu đường do thai kỳ sẽ bị tiểu đường thật sự sau này.

Đặc biệt những người cần insulin trong suốt thai kỳ và những người này quá trọng. Ở bệnh nhân tiểu đường do thai kỳ cần phải làm test dung nạp glucose 6 tuần sau khi sanh nhằm xem sau này họ có thể bị tiểu đường hay không.

Tiểu đường cũng có thể do rối loạn các chất nội tiết tố khác như việc bài tiết quá nhiều hormon tăng trưởng ( bệnh to đầu chi) và hội chứng Cushing.

Trong bệnh to đầu chi là do u tuyến yên nằm ở đáy não sản xuất quá nhiều hormon tăng trưởng, đưa đến tăng đường huyết. Trong hội chứng Cushing, tuyến thượng thận sản xuất ra quá nhiều cortisol, làm khởi phát sự tăng đường huyết.

Nói tóm lại, một số loại thuốc có thể giúp kiểm soát đường huyết hay không che đậy bệnh tiểu đường tìm ẩn. Tiểu đường do thuốc thường gặp nhất khi dùng thuốc corticoid ( như prednisone ).

Ăn uống khi bị tiểu đường

Hạn chế dùng đường

Người bị tiểu đường nên hạn chế ăn đường, chỉ sử dụng trong ăn uống khi nấu các món như canh chua, pha nước chấm.

Nên dùng các loại thịt nạc

Các loại thịt như heo, bò, cá, gà, vịt… chỉ sử dụng phần nạc trong khi nấu ăn. Bạn cũngcó thể thay đổi các loại thịt này bằng lươn, chim, tép tươi, ếch, tàu hũ, trứng… để bữa ăn thêm phong phú. Khi chế biến thức ăn nên chọn dầu đậu phộng, dầu mè.

Ăn nhiều rau xanh

Rau xanh là thực phẩm cần thiết trong mỗi bữa ăn. Các loại rau như rau muống, bồ ngót, mồng tơi, rau dền, rau cải, cà tím, cà rốt, mướp, khổ qua, dưa leo, củ cải trắng, đậu bắp đều phù hợp với người tiểu đường.

Trái cây

Những loại trái cây có độ ngọt ít như: dưa hấu, dâu tây, dưa lê, quả bơ, đào, bưởi, cam, đu đủ, ổi, mận, táo, thanh long… đều có thể ép nước, làm sa lát ăn trước, trong, hoặc sau mỗi bữa ăn.

Bỏ các thói quen

Nên từ bỏ những thói quen bất lợi cho người bị tiểu đường như: thích ăn đồ ngọt, món xào, uống rượu, hút thuốc lá.

Tập thể dục

Với các hoạt động vừa phải hàng ngày như làm việc nhà, đi bộ, chạy xe đạp, bơi lội cũng giúp hỗ trợ đáng kể trong việc điều trị bệnh tiểu đường.

Theo Alo bác sỹ

Những Điều Cần Biết Về Bệnh Tim Bẩm Sinh Ebstein

Những điều cần biết về bênh tim bẩm sinh Ebstein – Phần 1

Một số trẻ bị bệnh biểu hiện một số triệu chứng ngay sau khi sinh. Những trẻ khác mắc dị tật tim Ebstein trưởng thành mà không có bất kỳ triệu chứng nào cả. Tuy nhiên, gần như tất cả những trẻ sinh ra với dị tật tim Ebstein sẽ gặp phải các vấn đề về tim sớm hay muộn.

Dị tật Ebstein là gì

Ebstein là do sai sót trong quá trình phát triển của van ba lá ở thời kì bào thai. Các lá van của van ba lá không di chuyển đến vị trí bình thường, tại nơi giao của tâm nhĩ phải và tâm thất phải. Thay vào đó, các lá van di chuyển xuống dưới, vào bên trong tâm thất phải. Hơn nữa, các lá van này thường dính vào thành của tâm thất phải, do đó van không mở và đóng một cách thích hợp như sinh lí bình thường.

Các bất thường về tim

Do vị trí bất thường và sự không hoàn chỉnh của van ba lá xuất hiện trong bệnh Ebstein, nên van ba lá thường bị hở. Vì vậy, hở van ba lá thường là biểu hiện chính của bệnh này.

Ngoài ra, sự nhĩ hóa một phần của tâm thất phải nằm trên van ba lá lạc chỗ cũng gây ra những vấn đề về tim. Phần tâm thất phải bị nhĩ hóa co bóp theo nhịp của phần tâm thất trái còn lại, chứ không theo nhịp bóp của nhĩ phải. Sự bất tương đồng trong buồng nhĩ này làm nặng thêm tình trạng hở van ba lá và khiến cho máu trong tâm nhĩ phải ứ trệ – có thể hình thành cục máu đông.

Triệu chứng

Các triệu chứng của những người có dị tật Ebstein rất khác nhau, tùy thuộc vào mức độ bất thường của van ba lá và sự hiện diện hoặc vắng mặt của các vấn đề tim bẩm sinh khác. Trẻ em sinh ra bị rối loạn chức năng van ba lá nghiêm trọng do dị tật Ebstein thường có các vấn đề về tim mạch khác, và có thể biểu hiện triệu chứng kể từ khi sinh.

Những trẻ em này thường bị tím tái nặng (nồng độ oxy máu thấp), khó thở, yếu và sưng phù. Trẻ sơ sinh dị tật bẩm sinh Ebstein có hở van đáng kể, nhưng không có các dị tật tim mạch bẩm sinh khác, có thể là trẻ chưa biểu hiện triệu chứng ngay nhưng thường sẽ phát triển tình trạng suy tim phải ở tuổi nhỏ hoặc ở tuổi trưởng thành. Mặt khác, nếu rối loạn chức năng của van ba lá chỉ nhẹ, trẻ có thể không có triệu chứng cả cuộc đời.

Nguyên nhân chính gây tử vong do dị tật tim Ebstein là suy tim và đột tử.

Mời các bạn đón đọc bài viết: ” Những điều cần biết về bệnh tim bẩm sinh Ebstein – Phần 2” tại chúng tôi

Tìm Hiểu Về Bệnh Tiểu Đường Type 2

Bệnh đái tháo đường type 2 là một rối loạn chuyển hóa mạn tính đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu, kèm theo những bất thường về chuyển hoá carbonhydrat, lipid và protein. Bên cạnh đó, bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch.

2. Nguyên nhân đái tháo đường type 2

Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường type 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.

Yếu tố di truyền.

Yếu tố môi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Các yếu tố đó là:

– Sự thay đổi lối sống: ít hoạt động thể lực; chế độ ăn uống nhiều tinh bột, ít chất xơ gây dư thừa năng lượng.

– Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh (đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa…

– Các stress về tâm lý.

Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao: Đây là yếu tố không thể can thiệp được.

Khiếm khuyết chức năng tế bào beta.

Bệnh lý của tuỵ ngoại tiết.

Do các bệnh nội tiết khác.

Nguyên nhân do thuốc hoặc hoá chất khác.

Nguyên nhân do nhiễm trùng

Các thể ít gặp, các bệnh nhiễm sắc thể…

Đối tượng có yếu tố nguy cơ dễ mắc bệnh đái tháo đường type 2

Tuổi trên 45.

Béo phì (BMI trên 23).

Huyết áp ≥ 140/85 mmHg.

Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường type 2).

Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường.

Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to-nặng trên 4kg, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu…)

Người có rối loạn lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/l và Triglyceride trên 2,2 mmol/l.

Đái tháo đường type 2 hay còn gọi tiểu đường tuýp 2 là một bệnh tiến triển tịnh tiến. Những biến chứng tiểu đường luôn phát triển theo thời gian mắc bệnh. Một số biến chứng mà người bệnh đái tháo đường type 2 có thể gặp phải:

Biến chứng cấp tính

Hôn mê nhiễm toan ceton

Hạ glucose máu

Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton

Hôn mê nhiễm toan lactic

Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.

Bệnh mạch máu lớn: Xơ vữa mạch vành tim gây nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp, xơ vữa mạch não gây đột quỵ, xơ vữa động mạch ngoại vi gây tắc mạch.

Bệnh mạch máu nhỏ: Bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh thận đái tháo đường, bệnh thần kinh đái tháo đường (Bệnh lý thần kinh cảm giác – vận động, thần kinh tự động).

Phối hợp bệnh lý thần kinh và mạch máu: Loét bàn chân đái tháo đường.

4. Điều trị bệnh đái tháo đường type 2

Hướng dẫn điều trị này chỉ áp dụng cho những người mắc bệnh đái tháo đường type 2 ở giai đoạn không có bệnh cấp tính – ví dụ nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng cấp, hoặc phẫu thuật, hoặc ung thư… Hướng dẫn này không áp dụng cho người dưới 18 tuổi, mắc bệnh đái tháo đường type 1.

Mục đích điều trị bệnh tiểu đường type 2

Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo).

Nguyên tắc điều trị đái tháo đường type 2

Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị bệnh đái tháo đường.

Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu…

Bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sỹ, người bệnh có thể kết hợp sử dụng thêm các thảo dược giúp hỗ trợ điều trị, giảm nguy cơ biến chứng như: Khổ qua (mướp đắng), dây thìa canh, tảo spirulina…

Cùng Tìm Hiểu Bệnh Viêm Gan D Có Giống Triệu Chứng Viêm Gan…

Chia sẻ:

Virus viêm gan D là virus “không trọn vẹn” do chúng phải mượn lớp vỏ viêm gan B để có thể xâm nhập vào tế bào gan. Vậy khi mang bệnh triệu chứng của bệnh sẽ như thế nào?

Cùng tìm hiểu bệnh Viêm gan D có giống triệu chứng viêm gan do virus HDV không?

Theo trang tin tức về Bệnh chuyên khoa cho biết: Viêm gan D là chứng bệnh truyền nhiễm về gan do virus viêm gan siêu vi D hay HDV gây ra. Không giống với các loại virus viêm gan khác có khả năng tư gây bệnh cho người, virus HDV do có cấu trúc không trọn vẹn nên khi gây bệnh cần được trợ giúp của những loại virus viêm gan siêu vi khác như HBV hay HCV. Do đó, khi cơ thể đã bị nhiễm 1 loại virus viêm gan siêu vi, khả năng lây nhiễm thêm HDV và phát triển bệnh là điều rất dễ diễn ra.

Viêm gan D là một bệnh truyền nhiễm “có điều kiện”. Bệnh chỉ nguy hiểm với những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B, chỉ lây qua những ai chưa có kháng thể chống lại vi khuẩn viêm gan B. Với những người được miễn nhiễm bệnh viêm gan B thì sẽ không phải lo lắng về bệnh viêm gan D nữa.

Giống với các chứng bệnh viêm gan khác, viêm gan D cũng có nguy cơ biến chứng gây ra những căn bệnh nguy hiểm về gan nếu không được chữa trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan D là do đâu?

Viêm gan D xuất hiện do tình trạng cơ thể nhiễm virus viêm gan siêu vi D, bên cạnh đó do trong cơ thể đã tồn tại virus viêm gan siêu vi B – HBV, khiến virus HDV có cơ hội tác động và phát triển mạnh mẽ hơn, gây nên chứng bệnh về gan.

– Con đường lây nhiễm của virus HDV

Viêm gan siêu vi D thường lây lan khi cơ thể chưa có kháng thể với virus viêm gan siêu vi B. Cơ thể người có thể lây nhiễm HDV và HBV cùng 1 lúc rồi gây ra triệu chứng viêm gan D, hoặc đã tồn tại virus HBV trong cơ thể và kết hợp với virus HDv và phát triển thêm.

Các loại virus viêm gan đều có con đường lây nhiễm giống nhau thông qua 3 hình thức chính là đường máu, đường tình dục và đường mẹ truyền cho con. Cụ thể những hành động dễ lây nhiễm virus viêm gan siêu vi nhất là sử dụng kim tiêm chích ma túy hoặc do lây nhiễm từ các dụng cụ y tế không đảm bảo.

Xét tuyển Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019 tại Hà Nội

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm gan D là gì?

Rất khó để xác định những biểu hiện riêng biệt của viêm gan D so với triệu chứng của các loại viêm gan khác. Bên cạnh đó, viêm gan D được nhận định là không có triệu chứng vì virus chỉ xâm nhập vào cơ thể và ủ bệnh trong thời gian từ 21-45 ngày, hoặc ngắn hơn nếu trong trường hợp bội nhiễm.

Viêm gan D khó có thể tự thân hình thành và phát triển trong cơ thể người, nhưng khi được kết hợp với virus viêm gan B, HDV còn có khả năng biến chứng thành thành xơ gan, ung than gan với khả năng cao hơn nhiều. Do virus HBV đã và đang hủy hoại các tế bào gan, khi kết hợp với HDV sẽ khiến gan hoại tử nhiều hơn.

Làm thế nào để phòng tránh bệnh viêm gan D?

Hiện chưa có vaccin đặc hiệu cho HDV. Tuy nhiên, vaccin chủng ngừa viêm gan B cũng có tác dụng bảo vệ chống lại virus viêm gan D bởi vì HDV phải phụ thuộc vào sự có mặt của virus viêm gan B để sao chép và nhân lên. Chính vì vậy mà phòng ngừa viêm gan D cần được thực hiện gián tiếp thông qua các biện pháp phòng ngừa virus viêm gan B. Giải pháp tối ưu nhất là tiêm phòng virus viêm gan B cho trẻ nhỏ và người lớn, hạn chế quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn, không sử dụng chung bàn chải đánh răng, bơm kim tiêm hoặc các thiết bị y tế chưa đảm bảo.

Viêm gan D là một trong những tác nhân gây nên các chứng bệnh nan y về gan, cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra sức khỏe, đảm bảo không bị lây nhiễm các loại virus viêm gan để ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh.