23-04-2012
Cường giáp là tình trạng hoạt động quá mức của tuyến giáp dẫn đến hậu quả là sản xuất hormon giáp T4 và hoặc T3 nhiều hơn bình thường, dẫn tới gia tăng nồng độ hormone lưu hành trong máu. Từ đó gây ra những tổn hại về mô và chuyển hoá.
– Cường giáp thường gặp ở nữ giới (tỉ lệ 8 nữ :1 nam)trong độ tuổi 20-50 tuổi
II. Các thể cường giáp
– Theo triệu chứng lâm sàng: Thể tim; thể tăng thể trọng nghịch thường; Thể suy mòn; -Thể tiêu hoá; Thể thần kinh; Rối loạn tâm thần
– Theo triệu chứng sinh hoá đặc biệt: Do tăng T3; Do tăng T4, t3 bình thường
– Thể theo cơ địa: Chu sinh – Trẻ em; Phụ nữ có thai; – Người lớn tuổi
– Dễ xúc động, tính khí thất thường, dễ cáu gắt. Hiếm gặp hơn là rối loạn tâm thần
– Ra nhiều mồ hôi,
– Hay than đánh trống ngực, khó thở lúc gắng sức.
– Cảm giác sợ nóng, da nóng, sốt nhẹ 37,5 – 38
– Uống nhiều, tiểu nhiều
– Gầy sút nhanh mặc dù ăn uống bình thường.
– Tiêu chảy không kèm đau bụng.
– Run tay, có thể teo cơ, yếu cơ
– Đỏ mặt từng lúc
IV. Bác sĩ chẩn đoán cường giáp như thế nào ?
Với các triệu chứng làm bạn phải đi thăm khám như trên, BS sẽ thăm khám lâm sàng để xác định các dấu hiệu ở tuyến giáp như khám thấy u tuyến giáp. Một số xét nghiệm cần phải được tiến hành định lượng các hormon tuyến giáp nhất là các chỉ số T3 & T4, đo độ tập trung I-ốt phóng xạ tại tuyến giáp, đo nồng độ chất TSH (Thyroid Stimulating Hormon) là chất gây ra gia tăng hoạt động sản xuất hormon tuyến giáp; Siêu âm tuyến giáp; Xạ hình tuyến giáp… Xét nghiệm cần làm khác : công thức máu, chức năng gan, iondo, ECG , siêu âm tim
V. Các biến chứng có thể xảy ra
Gồm 3 triệu chứng chủ yếu:
– Triệu chứng tăng chuyển hoá
– Triệu chứng tim mạch
– Triệu chứng cơ thần kinh
– Biến chứng hay gặp :rối loạn về nuốt, suy tuần hoàn cấp.
Tử vong khoảng 20% (Hazard-Perlemuter)
2. Biến chứng tim xảy ra khi bênh nhân cường giápđiều trị không đầy đủ, cường giáp không được chẩn đoán, trên bệnh nhân đồng thời có bệnh tim được điều trị bằng amiodarone
3. Tăng calci máu, loãng xương, nhiễm calci ở thận có thể xảy ra.
4. Giảm libido, bất lực, số lượng tinh trùng giảm, vú to nam giới.
V. Nguyên nhân gây bệnh cường giáp là gì? Theo thứ tự thường gặp là
1.Bệnh Basedow (Bệnh Grave)
– Bướu giáp lan toả
– Hội chứng cường giáp không ức chế được
– Các biểu hiện ở mắt: xảy ra khoảng 20-40% bệnh nhân Grave, mà lồi mắt là đặc hiệu nhất; thường là cả 2 mắt; thể một bên hiếm gặp, tuy nhiên không bắt buộc phải có. Bệnh thường gặp ở phụ nữ(80%) tuổi từ 20-50 trong gia đình thường có người có bệnh lý ở tuyến giáp
2. U tuyến độc giáp (Toxic Adenoma):
Bướu giáp nhân;
Nhiễm độc giáp tố: Biểu hiện ở mắt: không khi nào có lồi mắt.
3. Viêm tuyến giáp (Thyroiditis):
Viêm giáp bán cấp;
Viêm giáp hashimoto;
Viêm tuyến giáp không đau
4. Nhiễm các thuốc có chứa IOD
– Uống thường xuyên những thuốc có chứa iodur: có thể gây ra những độc giáp tố ở những bệnh nhân có bướu giáp từ trước.
– Sau khi ngưng dùng iode, nhiễm độc giáp tố có thể lui dần nhưng đôi khi vẫn tồn tại
5. NHIỄM ĐỘC GIÁP TỐ GIA
Có đầy đủ các triệu chứng lâm sàng,thường là do uống các thứ thuốc có chứa hormone giáp một cách cố ý
6. NHỮNG NGUYÊN NHÂN HIẾM GẶP KHÁC NHƯ:
Chửa trứng- Carcinoma điệm nuôi;
Cường giáp do hội chứng cận ung thư: ít được công nhận;
Cường giáp do khối u tuyến yên tiết qúa nhiều TSH; Cường giáp do carcinoma tuyến giáp:
Cường giáp do u quái gíap buồng trứng…
VI. Điều trị
Không chỉ định điều trị nào là lý tưởng cho mọi trường hợp. Để chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp nhất, các bác sĩ cần phải cân nhắc ở mỗi trường hợp cụ thể. Các phương pháp điều trịnói chung có 3 phương pháp
1- Điều trị nội khoa: dùng một số thuốc như Lugol 1% hay 5%; Cc thuốc kháng giáp tổng hợp như Nhóm thuốc Thiouracil (methyl-thiouracil(MTU); propyl thiouracil (PTU); benzyl thiouracil(BTU); Nhóm thuốc Imidazole (methimazole; carbimazole). Một số tai biến có thể gặp do thuốc kháng giáp bao gồm:
– Khoảng 0,5% có thể mất bạch cầu xảy ra trong 3 tháng đầu.
– Rối loạn tiêu hoá ít gặp và thường chỉ thoáng qua
– Hội chứng hoàng đản : tắc mật trong gan hoặc viêm gan, thức tế hiếm gặp, có thể xảy ra ở những bệnh nhân thể trạng quá yếu.
2- Điều trị ngoại khoa 3- Điều trị bằng đồng vị phóng xa I 131
– Là phương pháp an toàn đối với bệnh nhân trên 40 tuổi, thể trạng yếu không cho phép phẩu thuật.
– Nguy cơ lớn nhất :gây suy giáp.
Khoảng 25% suy giáp xảy ra sớm nhưng tạm thời. Còn nếu suy giáp xảy ra nhiều năm sau khi dùng iode phóng xạ, thì cókhả năng suy giáp không hồi phục và phải điều trị thay thế suốt đời.
Các nguy cơ khác là triệu chứng mắt có thể nặng lên .
Chú ý: Liệu pháp này không được dùng với phụ nữ có thai, trẻ em (tuyệt đối), vì nguy cơ đột biến gen, đối với người trẻ tuổi khác cần cân nhắc
CƯỜNG GIÁP VÀ THAI KỲ
– Cường giáp thai kỳ nhẹ có thể xảy ra trong suốt 4 tháng đầu thai kỳ, tỉ lệ 2,4/1900
– Tần suất cường giáp ở thai kỳ hầu hết do bởi bệnh Grave là khoảng 0,2%.
Nếu basedow điều trị chưa ổn sản phụ dễ bị tiền sản giật, bão giáp, suy tim, sinh non, thai nhi chậm tăng trưởng, hoặc thậm chí thai chết lưu .
– Cường giáp bẩm sinh xảy ra 1% trường hợp nữ có thai bị basedow hay viêm giáp hashimoto. Nếu không điều trị, tỉ lệ tử vong là 10%.
– Thai kỳ không làm tăng khả năng có bướu tuyến giáp nhân.
– Không có bằng chứng chắn chắn là mẹ dùng thuốc KGTH trong thời kỳ mang thai sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển trí não của trẻ sau này
– Tác dụng phụ của KGTH : tuyệt lập bạch cầu xảy ra khoảng 0,1% trường hợp.
Mẹ mang thai uống thuốc KGTH khoảng 1% con sinh ra có thể bị suy giáp bẩm sinh hoặc có một bướu giáp nhỏ.
– Suy giáp bào thai hiếm xảy ra nếu mẹ dùng liều 50-150mg/ngày.
– Siêu âm thai ở tuần thứ 32 có thể thấy bướu giáp thai nếu có
– Trong suốt quá trình cho con bú, PTU không ảnh hưởng đến hormone tuyến giáp em bé. Không có tác dụng phụ như ngứa, giảm bạch cầu, rối loạn chức năng gan xảy ra cho em bé bú mẹ. Liều khuyến cáo mỗi ngày < = 20mg/ngày đối với methimazole, < =450mg/ngày đối với PTU, uống ngay sau cho bú.
Chuyên Khoa Nội tiết – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn